Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý bán hàng tại công ty CP phát triển và chuyển giao công nghệ thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
------    ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÁI BÌNH

Sinh viên thực hiện: Trần Quang Quý
Mã sinh viên: 16D190088
Lớp hành chính: K52S2
Khóa: 2016- 2020
Giảng viên hướng dẫn: Nghiêm Thị Lịch

Hà nội, ngày 24 tháng 4 năm 2020
1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được cảm ơn các thầy cô cũng như ban lãnh đạo của trường Đại
học Thương mại khoa Hệ thống thông tin kinh tế & Thương mại điện tử đã hết sức tạo
điều kiện cho em được học tập và làm việc tại công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao
Công Nghệ Thái Bình. Cùng với đó là sự giúp đỡ, sự chỉ bảo tận tình của giảng viên
hướng dẫn Nghiêm Thị Lịch đã không ngại khó khăn về thời gian, địa lý, luôn luôn quan
tâm sát sao và góp ý để giúp em hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Dưới đây em cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị, cô chú nhân viên
trong CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình cùng ban lãnh đạo công ty
đã tạo mọi điều kiện để giúp em trong quá trình thực tập.


Trong quá trình làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp, dù đã cố gắng và nỗ lực, song
em cũng gặp một vài khó khăn nhất định do hạn chế về kỹ năng, kiến thức nên bài viết
báo cáo khóa luận của em vẫn còn những sai sót nhất định, rất kính mong được sự góp
ý, giúp đỡ của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin trân thành cảm ơn các quý thầy cô!
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2020

2


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VỰNG VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

3

TỪ VIẾT TẮT
CP
PTTK
HTTT
CNTT

CSDL
TP.HCM
NXB

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
Cổ phần
Phân tích thiết kế
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà xuất bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
1

4

Tên
Hình 2.1

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Phát Triển Và

2

Bảng 2.2


Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình
Doanh thu của công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5

Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21

Công Nghệ Thái Bình
Sơ đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Sơ đồ luồng giữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ chức năng quản lý khách hàng
Biểu đồ chức năng quản lý nhà cung cấp
Biểu đồ chức năng quản lý sản phẩm
Biểu đồ chức năng quản lý đơn hàng
Biểu đồ chức năng quản lý báo cáo thống kê
Mô hình thực thể liên kết
Mô hình quan hệ
Bảng nhà cung cấp
Bảng sản phẩm

Bảng đơn hàng
Bảng khách hàng
Bảng nhân viên
Bảng hoá đơn
Giao diện đăng nhập
Giao diện menu
Giao diện chức năng quản lý thông tin khách hàng
Giao diện chức năng quản lý nhập hàng
Giao diện chức năng quản lý vận đơn


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài

Hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào đời sống, đi vào các doanh nghiệp với
một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm
được nhiều thời gian, công sức mà không mất đi sự chính xác, còn làm cho công việc
được thuận lợi và phát triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt
trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý. Với việc tin học hóa mọi công
việc trong công ty, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, phổ biến thông tin, một cách
nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Ở Việt Nam công nghệ thông tin mới chỉ đang đi từng bước phát triển, tuy nhiên
những bước phát triển vững chắc đó đã đem lại cho Việt Nam trở thành nước có tiềm
năng về lĩnh vực công nghệ thông tin rất lớn. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
như hiện nay việc tin học hoá trong các hoạt động mua bán hàng là rất cần thiết. Một
doanh nghiệp muốn phát triển khả năng tiếp cận thông tin, thị trường và khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng cũng như của đối tác một cách hiệu quả nhất thì không
thể thiếu một hệ thống thông tin hỗ trợ. Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay,
quản lý bán hàng càng mang tính quyết định chính trong hiệu quả kinh doanh. Chính
vì vậy việc ra đời những bài toán quản lý nói chung và quản lý bán hàng nói riêng là

một điều tất yếu khách quan.
Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý thủ
công không còn phù hợp nữa. Ta có thể nhận thấy một số yếu kém của việc quản lý
theo phương pháp thủ công như: tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng
được nhu cầu cần báo cáo đột xuất của ban lãnh đạo; không đồng bộ trong việc cập
nhật dẫn tới việc sai sót, quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố
chủ quan do sự tác động của môi trường bên ngoài; lưu trữ thông tin khó, không nhất
quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận; thông tin thường lưu trữ trên giấy gây lãng phí
lớn; khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ không đáp ứng
được. Đặc biệt là mất rất nhiều thời gian và công sức để thống kê, phân tích đưa ra
thông tin phục vụ việc ra quyết định. Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
việc đầu tư cho một phần mềm quản lý bán hàng là rất cần thiết. Phần mềm quản
5


lý bán hàng thực sự đem lại hiệu quả, nâng cao khả năng quản lý và kiểm soát được
mọi biến đổi trong hoạt động của doanh nghiệp. Tiết kiệm được chi phí quản lý và thời
gian xử lý các giao dịch làm cho hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ
Thái Bình, với những kết quả điều tra sơ bộ và tổng hợp phiếu điều tra, em nhận thấy
vấn đề mà công ty cần giải quyết đó là cần thiết thay đổi việc thu thập, xử lý, lưu trữ
các thông tin liên quan đến việc quản lý bán hàng theo phương pháp thủ công bằng
phương pháp tin học hóa. Vì thế, em đề xuất hướng đề tài: “Phân tích và thiết kế hệ
thống quản lý bán hàng tại công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái
Bình” để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Trong thời đại ngày nay thông tin kinh tế là vấn đề sống còn với các đơn vị kinh
doanh. Đơn vị nào làm chủ được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong hoạt động kinh
doanh. Hơn nữa chỉ thu nhập thông tin tốt thì vẫn chưa đủ, mà phải biết bảo quản giữ

gìn thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách chặt chẽ. Do đó hệ thống
mới phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu. Từ
công tác nghiệp vụ liên quan tới hoạt động quản lý bán hàng, chúng ta sẽ tiến hành
phân tích thiết kế một hệ thống nhằm tin học hoá các chức năng có thể được thực hiện
trên máy tính.
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của đề tài là:
- Hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích thiết kế hệ thống.
- Dựa trên cơ cấu quản lý của công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ
Thái Bình, phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng theo hướng chức năng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Về chủ thể nghiên cứu: công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái
Bình.
Về đối tượng nghiên cứu: quy trình quản lý bán hàng tại công ty và quá trình
PTTK hệ thống quản lý bán hàng theo hướng chức năng.
Về nội dung: nghiên cứu thực trạng quản lý bán hàng bằng phương pháp thủ
công tại công ty từ đó nắm rõ quy trình làm việc giữa các phòng ban để phân tích và
6


thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng khắc phục những bất cập của phương
pháp thủ công nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Về công cụ phân tích: sử dụng biểu đồ phân cấp chức năng (BFD – Business
Function Diagram), biểu đồ luồng dữ liệu (DFD-Data Flow Diagram), biểu đồ quan
hệ. Sử dụng hệ quản trị Microsoft 2016, SQLServer, ngôn ngữ java thiết kế giao diện.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu: Tài liệu của Công ty (như tập san, thông tin trên website),
tin tức trên các bài báo, tài liệu tham khảo và các giáo trình là nguồn cung cấp thông

tin hữu ích, khá chính xác và đa dạng.
- Phỏng vấn trực tiếp: Nhằm tìm kiếm thông tin sơ cấp chính xác và cụ thể nhất.
Phương pháp này giúp tìm hiểu sâu và khai thác được tối đa những thông tin liên quan
đến quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty công ty CP Phát Triển Và
Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình.
- Quan sát thực tế: Phương pháp này cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề cần
nghiên cứu một cách thực tế nhất.
- Thống kê, so sánh đối chiếu: Bằng cách ghi chép lại thông tin từ điều tra trắc
nghiệm, quan sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp để đưa ra những đánh giá ban đầu,
phương pháp này thực sự có hiệu quả khi việc thu thập thông tin là không dễ dàng.
Phân tích, tổng hợp: Phương pháp này là bước cuối cùng trong việc thu thập
thông tin, làm cho thông tin trở nên hữu ích và giá trị hơn.
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài các phần như lời cảm ơn, phần mở đầu, mục lục, danh mục từ vựng viết
tắt, danh mục bảng biểu hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về PTTK HTTT quản lý bán hàng tại công ty cổ phần
phát triển và chuyển giao công nghệ Thái Bình.
Nội dung: Đưa ra các khái niệm cơ bản về bán hàng, quản lý bán hàng, hệ thống
thông tin và quá trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng, phương
pháp PTTK hướng chức năng và tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý
bán hàng tại công ty cổ phần phát triển và chuyển giao công nghệ Thái Bình.
7


Nội dung: Giới thiệu chung về công ty, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý bán hàng tại công ty.
Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty cổ

phần phát triển và chuyển giao công nghệ Thái Bình.
Nội dung chương này đề cập đến việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
cho công ty.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG

1.1Tổng quan về HTTT quản lý bán hàng
1.1.1 Một số các khái niệm cơ bản
a. Bán hàng
Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về bán hàng và
điều đó sẽ dẫn đến cách mô tả và giải quyết nội dung hoạt động bán hàng khác nhau. Một
trong các cách tiếp cận bán hàng được nhiều doanh nghiệp áp dụng là tiếp cận bán hàng
với tư cách một khâu quan trọng, một bộ phận hữu cơ của quá trình kinh doanh.
Theo cách tiếp cận này thì: “Bán hàng là một khâu mang tính chất quyết định
trong hoạt động kinh doanh trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng
những nhu cầu hay ước muốn của người mua nhằm thực hiện quyền lợi thỏa đáng, lâu
dài của hai bên”. (Giáo trình Quản trị bán hàng – Nhà xuất bản thống kê).
b. Quản trị bán hàng
Quản trị bán hàng là hoạt động quản trị của những người thuộc lực lượng bán
hàng của công ty bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch, thực
hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản trị bán hàng là một tiến trình kết
hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế chiến lược cho
nhân viên bán hàng đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và đánh giá kết quả
công việc của nhân viên bán hàng. Tùy thuộc vào mỗi công ty, cấp độ thấp nhất của
ngạch quản lý bán hàng có thể bao gồm nhiều chức vụ khác nhau như quản lý theo

ngành hàng, quản lý theo khu vực hay giám sát mại vụ... và dù có mang tên gì đi
chăng nữa thì họ cũng là người trực tiếp giám sát công việc của nhân viên bán hàng và
có trách nhiệm báo cáo công việc cho cấp quản lý bán hàng cao hơn trong công ty như
giám đốc kinh doanh hay trưởng phòng mại vụ... Những người thuộc đội ngũ quản lý
lực lượng bán hàng có thể có nhiều cấp độ chức vụ khác nhau hay số lượng khác nhau
tùy thuộc vào quy mô và chiến lược của mỗi công ty tuy nhiên, họ đều có chung nhiệm
vụ là xây dựng và phát triển lực lượng bán hàng cho công ty một cách tích cực và hiệu
quả nhất nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. (Giáo trình quản trị bán hàng-Đại học
9


Mở TP.HCM)
c. Hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý
-Thông tin: Là một bộ dữ liệu được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng một phương
thức nhất định sao cho chúng mang lại một giá trị tăng so với giá trị vốn có của bản
thân dữ liệu. Thông tin chính là dữ liệu đã qua xử lý (phân tích, tổng hợp, thống kê )
có ý nghĩa thiết thực, phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể
bao gồm nhiều giá trị có liên quan nhằm mang lại ý nghĩa trọn vẹn cho một sự kiện,
hiện tượng trong một ngữ cảnh.
-Hệ thống: là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương
tác, ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung.
Các phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người,
máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, quy tắc hoạt động, quy trình xử lý.
-Hệ thống thông tin: là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhau nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ
và truyền phát thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin hỗ trợ
việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối và kiểm soát các hoạt
động trong một tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu dựa
vào các công cụ thủ công như giấy, bút, thước, tủ hồ sơ,… còn hệ thống thông tin hiện
đại là hệ thống tự động hóa dựa vào mạng máy tính và các thiết bị công nghệ khác.

(Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê).
-Hệ thống thông tin quản lý: Là hệ thống nhằm cung cấp các thông tin cần thiết
cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp (hay nói rộng hơn là của một tổ
chức). Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin
phản ánh tình trạng hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông
tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong cơ sở dữ
liệu để kết xuất các thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên cập nhật cơ
sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng thực trạng hiện thời của
doanh nghiệp (Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội).
1.1.2 Vai trò của hệ thống thông tin quản lý bán hàng
- Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp tăng cường công
10


tác quản lý trong hoạt động bán hàng: quản lý nhập hàng, quản lý kho hàng,
quản lý bán hàng. Quản lý bán hàng bằng mã vạch trên sản phẩm giúp tiết
kiệm thời gian, chính xác về số lượng, chủng loại hàng hoá, thực hiện thanh toán
nhanh và chính xác. Cơ sở dữ liệu cho phép người quản lý có được thông tin tức
thời nhanh chóng về hàng hoá: số lượng bán số lượng tồn kho,.... Bên cạnh đó,
các thông tin về khách hàng lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giúp cho việc chăm sóc
khách hàng được tốt hơn.
1.2 Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng
1.2.1. Các phương pháp phân tích thiết kế
Theo Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin,Trường cao đẳng nghề tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu thì phương pháp phân tích thiết kế bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát,
phân tích, thiết kế, bổ sung, tạo sinh, kiểm thử xác định, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ
tục, biến đổi cơ sở dữ liệu, cài đặt.
Các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi hoạt động có thể cung cấp những
sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.

Các phương pháp hướng chức năng:
- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Techie) của Mỹ dựa theo
phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Nó có hệ
thống trợ giúp theo kiểu đồ họa để biểu diễn các hệ thống và việc trao đổi thông tin
giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển
dữ liệu (Data Dictionary), ngôn ngữ mô tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng
chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mô hình chức năng của hệ thống.
- Phương pháp MERISE (Methode pour Rassembler les Idées Effort) của Pháp
dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức quan
niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có kết hợp với mô hình.
- CASE (Computer- Aided System Engineering) – phương pháp phân tích và
thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Các phương pháp hướng đối tượng:
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là một phương
pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu
các phần mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy, phương pháp
11


này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế
thừa và phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa
hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và
chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các
thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các
khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được xem
là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này khắc phục được một
số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển

hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế hệ
thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp nhiều khó khăn vì chưa có nhiều các
công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế đối tượng. Chính vì vậy cách tiếp cận này
vẫn chưa được phát triển rộng rãi. (Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông
tin,Trường cao đẳng nghề tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu)
1.2.2. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin theo hướng chức năng
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống theo hướng chức năng:
Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một công
việc xác định. Với phương pháp này thì không cầu kỳ như một số phương pháp khác,
dễ áp dụng và mang lại hiệu quả cao.
Mục đích của phân tích hệ thống: Giúp việc thu thập thông tin, đánh giá về hệ
thống hiện tại, tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng, xác định chi tiết các khó
khăn cần giải quyết của hệ thống hiện tại. Phân tích hệ thống thông tin gồm có: phân
tích chức năng và phân tích dữ liệu.
Các công cụ dùng để mô hình hoá hệ thống thông tin: Biểu đồ phân cấp chức
năng, biểu đồ luồng dữ liệu.
Biểu đồ phân cấp chức năng

12


+ Khái niệm: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công
việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra
phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
+ Thành phần:
- Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
Ví dụ:

Quản lý khách hàng


- Kết nối: Kết nối giữa các chức năng
mang tính chất phân cấp và được ký hiệu bằng đoạn thẳng nối chức năng cha tới
chức năng con.
Ví dụ:

Hệ thống quản lý bán hàng

Quản lý khách hàng

Quản lý sản phẩm

Quản lý nhà cung cấp

Biểu đồ luồng dữ liệu( BLD)
BLD là một công cụ dùng để trợ giúp bốn hoạt động chính của các phân tích viên
hệ thống, đó là phân tích, thiết kế, biểu đạt, tài liệu.
Mục đích của biểu đồ luồng dữ liệu:
+

Bổ xung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ xung

các luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
+

Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống

+

Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.


Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
+

Chức năng (Tiến trình): Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc

tác động lên thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin
mới. Nếu trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là
chức năng trong BLD.

13


Ví dụ:

Quản lý
sản phẩm

+

Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào hay ra của một chức năng xử lý

Ví dụ:
+

Yêu cầu thông tin

Kho dữ liệu: Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ , để một hoặc nhiều chức

năng sử dụng chúng.

Ví dụ:
+

Sản phẩm

Tác nhân ngoài: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống

nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tác
nhân ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi tiếp nhận các sản phẩm
của hệ thống.
Ví dụ:
+

Khách hàng

Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc hệ thống con của hệ thống đang xét

nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có
thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau
được chỉ ra nhờ ký hiệu này.
Ví dụ:

Nhà cung cấp

Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu: Kỹ thuật phân mức: 3 mức
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ
thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn
là nhận ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ

14


Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ.
Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ mức 1, mức 2.
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tình hình nghiên cứu trong nước:
+ Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách
Khoa 4”, Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Đề
tài xây dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý hóa đơn, tính tồn kho
theo ngày nhập, tên hàng hóa theo quý, năm, quản lý hàng hóa, quản lý khách hàng,
lập báo cáo… nhằm cung cấp cho bộ máy quản trị Công ty Thương mại và Phát triển
Công nghệ Bách Khoa 4 công cụ quản lý hàng hóa đồng bộ, chi tiết, đồng thời giám
sát chặt chẽ số lượng hàng hóa ra vào kho cũng như nắm được thông tin khách hàng
mua hàng của Công ty một cách hệ thống.
+ Trần Văn Mộc, Luận văn: “Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý
bán hàng nội thất của công ty F.GROUP ”, Khoa công nghệ thông tin, Đại học giao
thông vận tải. Xây dựng cơ sở dữ liệu chi tiết, mang tính linh động cao; lưu trữ đầy đủ
thông tin cần thiết góp tổ hợp, chọn lọc dữ liệu đầy đủ, đáp ứng các nhu cầu báo cáo,
tổng hợp dữ liệu của người sử dụng. Giao diện chương trình gần gũi, cập nhật dễ dàng,
thống nhất trên tất cả các chức năng; tích hợp chức năng tìm kiếm dữ liệu trên hầu hết
các chức năng.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
+Bài báo “Avoiding project failure: It’s not rocket science”, Duncan Haughey
trên trang projectsmart.uk có nghĩa là “tránh thất bại”. Bài báo nói về hoạt động quản
lý dự án và muốn hoạt động quản lý dự án được thành công thì nhà quản trị cần tránh
những điều gì. Theo bài báo, hoạt động quản lý dự án tuân theo tiêu chí nhất định có
kèm theo các giải pháp được viết ngắn gọn và súc tích theo ý cá nhân của tác giả. Bài
báo này mang đến nguồn thông tin rất bổ ích cho các nhà quản trị. Tuy nhiên bài báo

chưa đề cập đến vấn đề làm thế nào để xây dựng một hệ thống thông tin quản lý dự án
cho doanh nghiệp. Vấn đề này khá quan trọng và để đạt được hiệu quả thì chúng ta cần
phải áp dụng một cách phù hợp.

15


+

Chokgijgarn,

Paulpone

(1995),

Master

Project

“Analysis/Design

and

Documentation of an Information System for an Automobile Dealership in Thailand”,
library.uis.edu. Bài nghiên cứu đã phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý chung bao
gồm cả quản lý việc cung cấp các dịch vụ của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn
đề không trùng khớp số liệu, thất thoát doanh thu dịch vụ cung cấp.
Qua những bài báo, những đề tài nghiên cứu trên có thể thấy được xu hướng đầu
tư, xây dựng HTTT quản lý trong doanh nghiệp rất phổ biến và được quan tâm cả
trong và ngoài nước. Việc nên xây dựng một HTTT quản lý cho doanh nghiệp thương

mại đặc biệt là để quản lý hàng hóa và dịch vụ - những đối tượng kinh doanh chính
được đánh giá là rất có ích cho việc quản lý, ra quyết định, tăng doanh thu và khả năng
cạnh tranh. Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra câu hỏi, nên xây dựng HTTT quản lý hàng
hóa và dịch vụ như thế nào và bằng phương pháp nào để phù hợp với quy mô và lĩnh
vực hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể, để việc đầu tư thời gian, tiền bạc và trí
lực con người có hiệu quả như mong đợi. Trước những đòi hỏi chung của thời điểm
mà mọi doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí tìm kiếm, tổng hợp và đồng thời nâng
cao chất lượng quản lý thông tin cố gắng khắc phục những tồn tại để giúp quá trình
quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ được hiệu quả hơn.

16


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ THÁI BÌNH
2.1 Giới thiệu về công ty


Tên công ty: Công Ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình



Tên giao dịch: THAI BINH-TECH



Giám đốc: Vũ Hoàng Hiệp




Địa chỉ: Số nhà 288, đường Long Hưng, tổ 29, Phường Hoàng Diệu, Thành phố
Thái Bình, Thái Bình.



Điện thoại: 0985909954



Mã số thuế: 1001065481



Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế thành phố Thái Bình



Ngày cấp phép: 26/5/2015



Ngày bắt đầu hoạt động: 26/5/2015



Ngày nhận TK: 22/5/2015




Năm tài chính: 2015



Số lao động: 110
2.1.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy tính (chủ yếu là máy tính xách tay),



sửa chữa linh kiện máy tính.


Mua bán sửa chữa các linh kiện , thiết bị , phụ tùng máy tính.



Các dịch vụ CNTT, sản phẩm và giải pháp, tích hợp hệ thống

17


2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

(Bộ phận hành chính-nhân sự)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công
Nghệ Thái Bình
Công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình được tổ chức theo
mô hình chức năng đứng đầu là giám đốc, sau đó là 2 phó giám đốc phụ trách theo 2
chức năng chính của công ty, dưới là các bộ phận phòng ban được phân chia theo từng

chức năng như bộ phận hành chính, bộ phận kế toán, bộ phận thiết kế, bộ phận bảo trì
bảo dưỡng,…
Chức năng cụ thể của từng bộ phận:
Giám đốc:
Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đại diện cho công ty chịu



trách nhiệm trước pháp luật.


Ký các văn bản hợp đồng chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ công ty.



Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh trong công ty



Bộ phận Marketing: Bộ phận marketing có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động
quảng bá thương hiệu, marketing cho sản phẩm để thu hút khách hàng, tạo niềm tin
vào thương hiệu cho khách hàng. Bộ phận Marketing đề xuất các chiến dịch quảng bá
trình giám đốc kinh doanh và giám đốc phê duyệt.

18


Bộ phận Kinh doanh:
Hỗ trợ giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản




lý đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty , điều động, sắp xếp lao động.


Quản lý ngày công, quản lý tiền lương của công nhân viên.



Tham gia các quá trình tuyển dụng của các phòng ban.
Bộ phận Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất, phụ trách việc lắp ráp, bảo



hành, được tiến hành trực tiếp tại công ty hoặc bên ngoài theo hợp đồng làm việc của
khách
Nhân viên kỹ thuật phải chịu sự quản lý của trưởng phòng kỹ thuật. mọi công



việc đều phải thông qua trưởng phòng kỹ thuật.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng, khắc phục sự cố, bảo trì và nâng cấp hệ thống



máy tính và các thiết bị tin học, điện tử khác.
Bộ phận Hành chính- Nhân sự:
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm




theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho
sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và
lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có
liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định….
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý



lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi….
Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền



thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội
thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.
Bộ phận Tài chính- Kế toán
Tư vấn tham mưu cho ban giám đốc về cá chiến lược tài chính ngắn, trung và



dài hạn trên cơ sở các dự án đang hoạc sẽ triển khai.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo cáo kế toán định kỳ và quyết



toán cuối năm.


19


Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ



hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhân sự của công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình
Công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ Thái Bình có đội ngũ nhân



sự tuổi đời còn trẻ nhưng rất năng động và nhiệt tình. Các nhân viên tại công ty luôn
có tinh thần học hỏi, sáng tạo và cầu tiến vì thế tuy tuổi đời còn trẻ nhưng kỹ năng làm
việc của các nhân viên tại công ty rất chuyên nghiệp.
Hơn nữa, công ty luôn chú trọng vào công tác đào tạo, tập huấn cho nhân viên,



thường xuyên có những buổi trao đổi theo chủ đề, các buổi tập huấn kỹ năng như kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc khách hàng...
Đặc biệt công ty tạo điều kiện rất tốt cho các bạn sinh viên đang hoặc sắp ra



trường có thể có cơ hội thử sức với công việc. Làm quen với môi trường làm việc văn
phòng để không bị bỡ ngỡ và có sẵn hành trang để sẵn sàng chinh phục các mục tiêu
cá nhân.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây

2017
10,932,157,000
8,157,374,560
6,167,572,000
1,989,802,560
1,591,842,048
( Nguồn bộ phận kế toán )
Bảng 2.2 : Doanh thu của công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao Công Nghệ
Thái Bình
Nhìn vào bảng kết quả ta thấy được sự phát triển của công ty trong những năm
vừa qua. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây rất khả quan,
mức độ tăng trưởng doanh thu rất tốt và sự kiện là trong năm 2020 doanh thu của công
ty sẽ bùng nổ hơn nữa. nhờ sự đồng bộ hơn trong hệ thống nhân sự và các chính sách
hợp lý, công ty đang từng bước đi lên, phát triển và trở thành doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh phát triển công nghệ và các lĩnh vực điện, điện tử.
2.2 Phân tích thực trạng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý bán hàng của
công ty
20


2.2.1 Cơ sở hạ tầng
Phần cứng
Công ty có tổng số 75 máy tính
Hệ thống phần cứng mạng: card mạng, modem, thiết bị mạng (hub, switch...),
cáp mạng kết nối tới các máy tính trong công ty.
Các trang thiết bị liên quan dùng cho hoạt động kinh doanh như: máy in, máy
fax, máy photo…
Phần mềm
- Phần mềm hệ thống: Hệ điều hành ( WINDOWS 10)
- Phần mềm ứng dụng: Phần mềm ứng dụng đa năng: hệ soạn thảo văn bản

Microsoft office word, bảng tính EXCEL, hệ quản trị CSDL: SQL Server, Microsoft
project, sử dụng hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng.
Phần mềm chuyên dụng: Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA SME.NET
2012 giúp doanh nghiệp không cần đầu tư nhiều chi phí, không cần hiểu biết nhiều về
tin học và kế toán mà vẫn có thể sở hữu và làm chủ được hệ thống phần mềm kế toán,
quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của mình.
Phần mềm diệt virus Bkav 2010 sử dụng công nghệ điện toán đám mây nhằm
bảo vệ máy tính khỏi sự xâm hại của virus và sâu máy tinh…
Các phần mềm thông dụng trên máy tính cá nhân: xem phim, nghe nhạc, xử lý ảnh…
Mạng truyền thông và an toàn bảo mật trên mạng.
Tất cả các máy tính trong công ty đều được cài đặt hệ điều hành Windows 10 là
nền tảng cho ứng dụng và dịch vụ, là kho lưu trữ thông tin của khách hàng và thông tin
của công ty. Hạ tầng được đầu tư đầy đủ nhằm đảm bảo phục vụ đầy đủ các tiện ích
cho nhân viên công ty.
Máy chủ ở công ty có tốc độ đường truyền cho phép tối đa là 10Gbps
Công ty sử dụng mạng nội bộ LAN làm mạng truyền thông dữ liệu kết nối các
thiết bị đầu cuối bao gồm máy tính, máy in, máy chủ,… Các thiết bị được kết nối có
dây và không dây với nhau.
Dữ liệu

21


Các dữ liệu về tài chính, nhân sự, khách hàng đều được lưu trên máy chủ PC
server của công ty. Nhờ vậy đảm bảo phần lưu trữ thông tin đầy đủ đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin của từng phòng ban và ban giám đốc. Các nhân viên cũng có thể truy
cập, sử dụng, cập nhật thông tin từ cơ sở dữ liệu của công ty tùy theo quyền hạn của
mình.
2.2.2 Thực trạng quy trình quản lý bán tại công ty cổ phần phát triển và
chuyển giao công nghệ Thái Bình

Quy trình bán hàng hiện tại của công ty bao gồm 4 khâu chính:
+ Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, tư vấn khách hàng
+Lập hợp đồng, xác nhận hợp đồng với khách hàng
+Thanh toán, giao hàng cho khách hàng
+Bảo hành, bảo trì sản phẩm
- Phòng kinh doanh phụ trách việc tiếp nhận khách hàng, tư vấn sản phẩm dịch
vụ và tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, sau đó sẽ tiếp hàng lập hợp đồng, hợp
đồng có thông tin ( Tên hợp đồng, Mã, Ngày lập), hoá đơn giao hàng, trong hợp đồng
cần có các thông tin của khách hàng ( Tên, Địa chỉ, SĐT), thông tin về sản phẩm (Tên
sản phẩm, Mã, Loại, Đơn giá). Sau khi lập hợp đồng sẽ xác nhận lại với khách hàng và
tiến hàng giao hàng và thanh toán, tổng kết lại số tiền và nộp lên phòng kế toán.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý thu giữ thống kê tất cả các loại giấy tờ,
hoá đơn, tiền. Lập báo cáo thống kê gửi lên giám đốc.
- Phòng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm trong việc khắc phục sự cố, nâng cấp hệ
thống, bảo trì.
- Giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động trong công ty nhận thống kê báo cáo của
phòng kinh doanh và phòng kế toán, xác nhận kiểm tra các hợp đồng hoá đơn.
2.3. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty
2.3.1 Những thành công mang lại cho công ty khi ứng dụng CNTT
Hạ tầng CNTT
Theo điều tra khảo sát thực trạng tại công ty về ứng dụng công nghệ thông tin,
cho ta kết quả hầu hết các nhân viên trong công ty đều được trang bị máy tính để sử
dụng trong công việc chiếm 90,9%. Tất cả các máy tính đều được kết nối mạng LAN.
Việc lựa chọn phần cứng cho phù hợp với quy mô của công ty được lên kế hoạch chi
22


tiết đảm bảo tiết kiệm chi phí, có thể nâng cấp, tăng cường thiết bị khi cần thiết mà
không cần mua mới hoàn toàn. Như vậy, công ty có trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động kinh doanh tốt.

Ứng dụng các phần mềm
Theo khảo sát về tình hình sử dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh, công
ty đã có những ứng dụng thiết thực như:
Ứng dụng hệ thống thư điện tử: tỷ lệ nhân viên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc là tương đối cao chiếm 95,45%. Việc sử dụng hệ thống thư điện tử
giúp cho việc truyền nhận thông tin giữa nhân viên và lãnh đạo công ty nhanh và thuận
lợi hơn.
Việc sử dụng phần mềm kế toán MISA giúp công ty phản ánh đúng, chính xác và
minh bạch các khoản thu chi, từ đó đưa ra chính sách phát triển phù hợp với tình hình
tài chính.
Hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, gửi
thông báo, tài liệu giữa các cá nhân trong công ty truyền thông hiệu quả hơn, truyền
thông trong thời gian ngắn hơn, giảm thời gian lặp lại các cuộc gọi, tránh khả năng
người nhận chưa sẵn sàng nhận tin (SMS, Fax), loại bỏ việc thất lạc thư trong quá
trình gửi. Nhờ hệ thống thông tin này mà các hoạt động truyền thông của công ty diễn
ra nhanh hơn và tăng năng suất lao động.
Sử dụng Microsoft Project rất linh hoạt, giúp lập kế hoạch và triển khai dự án
một cách đơn giản tiết kiệm chi phí cho công ty.
Phần mềm diệt virus Bkav 2010 giúp cho các máy tính không bị xâm phạm bởi
virus làm cho thông tin, dữ liệu được an toàn.
Nhìn chung, công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động kinh
doanh một cách có hiệu quả, đem lại năng suất lao động cao, tiết kiệm chi phí và mang
lại lợi nhuận cao. Từ đó, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của công ty và cải thiện
khả năng cạnh tranh và tạo ra các cơ hội mới cho công ty.
Trong hoạt động quản lý bán hàng:
Trong hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động quản lý bán hàng
nói riêng, ta thấy rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đem lại những hiệu quả
nhất định. Đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và kiến thức về công nghệ thông
23



tin nên việc thao tác với máy tính nhanh hơn đồng thời kinh doanh các mặt hàng máy
tính cũng dễ dàng hơn không bị nhầm lẫn giữa các model máy tính và các thiết bị mạng,
có thể tư vấn cho khách hàng những kiến thức để lựa chọn được mặt hàng mong muốn.
Bên cạnh đó, nhờ ứng dụng hệ thống thư điện tử mà việc mua bán hàng được
diễn ra nhanh chóng và gọn nhẹ. Các đơn đặt hàng có thể chuyển qua Email mà không
tốn thời gian và công sức.
2.3.2 Những mặt hạn chế trong việc ứng dụng CNTT tại công ty
Các phần mềm rời rạc và không mang tính hệ thống.
Trình độ quản lý chưa cao, mang tính cá nhân và gia đình nhiều hơn; tính quản lý
chuyên nghiệp chưa cao; vốn, tài chính, nguồn lực tay nghề cao là những hạn chế của
công ty. Tuy công ty đã triển khai ứng dụng CNTT nhưng hiệu quả hoạt động chưa
cao. Do những hạn chế về tài chính, nhân sự, công ty trang bị những phần mềm rời rạc
và không mang tính hệ thống. Mỗi phòng ban làm việc độc lập nhau chưa có liên kết
chặt chẽ. Phòng kế toán có phần mềm kế toán MISA, phòng kinh doanh chủ yếu quản
lý trên giấy tờ, sổ sách...Chính vì vậy mà trong công ty chưa có một hệ thống thống
nhất để quản lý toàn bộ quy trình nghiệp vụ giữa các phòng ban.
Hạn chế trong việc ứng dụng thương mại điện tử
Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, chỉ có 19,4% số doanh nghiệp có
website riêng ( theo kết quả điều tra của Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh mà chưa tận dụng được những lợi ích khác
như hỗ trợ đặt hàng, mua hàng, thanh toán trực tuyến. Đây cũng là một hạn chế trong
công ty. Việc thanh toán trực tuyến sẽ tạo điều kiện cho cả công ty và khách hàng tuy
nhiên vấn đề bảo mật thông tin khách hàng không giải quyết được nên việc thanh toán
vẫn là trực tiếp hoặc qua các thẻ ATM.
Chưa ứng dụng phần mềm quản lý bán hàng
Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý bán hàng của công ty vẫn còn manh
mún, nhỏ lẻ, chưa có hệ thống và đồng bộ. Mặc dù công ty đã có hệ thống hạ tầng
mạng Internet, có thừa khả năng để trang bị hạ tầng công nghệ cho mình, nhưng chỉ
dừng lại ở việc xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa chú trọng ứng dụng các phần mềm

quản lý để nâng cao hiệu quả điều hành sản xuất.

24


Trong hoạt động quản lý bán hàng tại công ty CP Phát Triển Và Chuyển Giao
Công Nghệ Thái Bình, ta thấy các khâu trong quản lý bán hàng được thực hiện rời rạc
và không liên kết chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ của mình, sau đó
chuyển giao sang phòng khác qua giấy tờ.
Chính vì vậy, qua quá trình khảo sát tại công ty, giải pháp đưa ra giúp công ty
nâng cao kết quả kinh doanh, tổ chức quản lý nhanh, gọn hơn đó là phần mềm quản lý
bán hàng. Phần mềm giúp cho công tác bán hàng được thực hiện nhanh chóng, chính
xác tiết kiệm thời gian và nhân lực. Việc quản lý bán hàng được tự động hóa tối đa,
thao tác nhanh, giảm thời gian chờ cho khách hàng. Tăng doanh số bán hàng và giảm
chi phí tối đa.

25


×