Tải bản đầy đủ (.pptx) (76 trang)

CẢM GIÁC TRI GIÁC VÀ QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI-TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.57 MB, 76 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Khoa Thương Mại Du Lịch

ĐỀ TÀI: CẢM GIÁC, TRI GIÁC VÀ
QUÁ TRÌNH NHẬN BIẾT CỦA CON
NGƯỜI
Giảng viên: PGS TS. Phan Thị Tố Oanh
Lớp học phần: DHLKT15A
Nhóm: 7


Danh sách thành viên nhóm 7:
1.Trần Thị Ngọc Hân (NT)
2.Hồ Thị Bích Ngọc
3.Nguyễn Thị Cẩm Thu
4.Võ Anh Hào
5.Huỳnh Kỳ Anh
6.Nguyễn Kim Ngân
7.Ngô Thị Thúy Kiều
8.Vũ Ngọc Ánh Sương


Cảm giác, tri giác và quá trính nhận biết con người

A. Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu đề tài
Phương pháp tiến
hành
C. PHẦN KẾT LUẬN



B. PHẦN NỘI DUNG
Cảm giác và tri giác
Q trình nhận biết
con người thơng qua
cảm giác tri giác


A. PHẦN MỞ ĐẦU


B. NỘI DUNG
1

I. Cảm giác và tri giác

2

II. Quá trình nhận biết của con người thông qua cảm
giác và tri giác
4
5

Company Logo


1.Cảm giác
1.1 Khái niệm
Cảm giác là một quá
trình tâm lý phản ánh

từng thuộc tính riêng lẻ
của sự vật và hiện tượng
đang trực tiếp tác động
vào một giác quan của
ta.

Cảm giác là hình thức
phản ánh tâm lý, sơ
đẳng, đơn giản nhất.

Cảm giác là nền
tảng của nhiều hoạt
động tâm lý khác
của cả người và
động vật.
“Cảm giác là những
viên gạch đầu tiên từ
đó dựng nên lâu đài
nhận thức”



1.2 Đặc điểm của cảm giác

Cảm giác chỉ phản ứng từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng chứ
khơng phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.

03

02


01

Cảm giác là một quá trình tâm lý, nghĩa là nó nảy sinh diễn biến và
kết thúc.

Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một
cách trực tiếp.


1.3. Bản chất
Đối tượng phản ánh của cảm giác là con người, động vật

Cơ chế sinh lý ở người gồm hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai
Cảm giác ở người tuy là mức độ định hướng đầu tiên, sơ đẳng
nhất, nhưng nó khơng phải là mức độ duy nhất và cao nhất.
Cảm giác của con người được tạo ra theo phương thức xã hội,
mang đậm tính xã hội


1.4. Các loại cảm giác
Cảm giác bên ngồi
Cảm giác nhìn- thị giác
Cảm giác nghe- thính giác
Cảm giác ngửi- khứu giác
Cảm giác nếm- vị giác
Cảm giác da- mạc giác
Cảm giác bên trong
Cảm giác vận động và sờ mó
Cảm giác thăng bằng

Cảm giác rung
Cảm giác cơ thể


Những cảm giác bên ngồi
 Cảm giác nhìn (thị giác): phản ánh những
thuộc tính hình dạng, độ lớn, số lượng, độ xa,
độ sáng và mầu sắc của đối tượng.
Cảm giác nhìn nảy sinh do sự tác động của các
sóng ánh sáng (sóng điện từ) phát ra từ vật tác
động lên cơ quan phân tích thị giác là mắt và
cơ quan tương ứng trong HTK.

1. con ngươi 2.
củng mạc trũng
trắng 3. mớ mắt
trờn 4. giỏc mạc
trũng đen 5. lụng
mi




Cảm giác nghe (thính giác): phản ánh những thuộc tính
của âm thanh như cường độ (biên độ dao động), cao độ
(tần số dao động) và âm sắc (hình thức dao động) của
âm thanh. Cảm giác nghe do những sóng âm, hay là
dao động của khơng khí tác động lên cơ quan phân tích
thính giác là tai và cơ quan tương ứng trong HTK.



 Cảm giác ngửi (khứu giác): phản ánh tính chất
của mùi.
Cảm giác mùi do các phân tử của các chất bay
hơi tác động lên màng ngồi của khoang mũi cùng
khơng khí gây nên.


 Cảm giác nếm (vị giác): phản ánh tính chất vị của các
chất hóa học. Cảm giác nếm do tác động của các thuộc tính
hóa học của cá chất hịa tan trong nước lên cơ quan thụ cảm
vị giác ở lưỡi, họng và vòm khẩu.
Cảm giác ngọt (đầu lưỡi), cảm giác chua (mép thân lưỡi),
cảm giác mặn (rìa bên lưỡi), cảm giác đắng (cuống lưỡi).


 Cảm giác da (mạc giác, xúc giác): Cho biết sự
đụng chạm, sức ép của vật vào da cũng như nhiệt độ
của vật (đụng chạm, nén, nóng, lạnh, đau).
Cảm giác da do những kích thích cơ học và nhiệt
độ tác động lên da gây nên.


Những cảm giác bên trong
Cảm giác vận động: Cho biết mức độ co của cơ và báo hiệu
về vị trí các phần cơ thể.
Cảm giác thăng bằng: Cho biết vị trí và phương hướng
chuyển động của đầu so với phương của trọng lực. Cơ quan
nằm ở tai trong (loa ống bán khun).
Cảm giác rung: do giao đọng của khơng khí tác động lên bề

mặt thân thể gây nên.
Cảm giác cơ thể: phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ
quan nội tạng trong cơ thể người.


1. 5. Vai trị của cảm giác
Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên
của con người trong thực tiễn khách quan●
Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên
vật liệu cho các hình thức nhận thức cao hơn●
Cảm giác là điều kiện quan trọng để đảm bảo
trạng thái hoạt động của vỏ não, nhờ đó đảm bảo
hoạt động tinh thần của của người được bình
thường●
Cảm giác là cách thức nhận thức hiện thực
khách quan đặc biệt quan trọng đối với những
người bị khuyết tật■



1.6. Các quy luật của
cảm giác
Qui luật ngưỡng cảm giác
Qui luật thích ứng cảm giác
Quy luật tác động lẫn nhau
của cảm giác
Quy luật bù trừ cảm giác


Qui luật ngưỡng cảm giác

* Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích
thích gây ra được cảm giác

Ngưỡng cảm
giác

Ngưỡng tuyệt đối
của cảm giác
Ngưỡng sai biệt
của cảm giác


Vùng dưới
ngưỡng

NTĐ
phía dưới

Vùng phản ánh

Vùng phản
ánh tốt nhất

Vùng trên
ngưỡng

NTĐ
phía trên



Cảm giác nhìn

Vùng ánh sáng thấy được
Vùng tốt nhất

360 àm

565 àm

780 àm

Vùng âm thanh nghe được
Vùng tốt nhất

16 Hz

Cảm giác nghe

1000 Hz

20 000
Hz


Ngưỡng sai biệt là mức độ chênh lệch tối thiểu về
cường độ hoặc tính chất giữa 2 kích thích đủ để phân
biệt sự khác nhau giữa các kích thích.
Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng số.
Ví dụ:
- Cảm giác thị giác: 1/100.

- Cảm giác thính giác: 1/10.
- Cảm giác sức ép trọng lượng, vị ngọt 1/30


Quy luật thích ứng cảm giác
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho
phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích.
Quy luật thích ứng của cảm giác diễn biến như sau:
- Cảm giác sẽ mất dần khi kích thích kéo dài.
Ví dụ: Khi mới bước vào một căn phòng ta ngửi thấy mùi sơn nồng
nặc, nhưng khi ở trong đó một thời guian thì chúng ta khơng cịn
cảm giác đó nữa


- Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm của
cảm giác giảm.
Ví dụ: Đang ở chỗ sáng (cường độ kích thích ánh
sáng mạnh) vào chỗ tối (cường độ kích thích yếu)
thì lúc đầu ta khơng thấy gì, sau dần dần mới thấy
rõ (thích ứng)


×