Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Các sản phẩm chăm sóc răng miệng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.25 KB, 33 trang )


I.

GIỚI THIỆU VỀ RĂNG VÀ MÔI

1 Giới thiệu về môi
1.1.Cấu tạo của môi:
Môi được cấu tạo bởi ba phần. Phần ngoài cùng là lớp biểu bì. Phần thứ hai là khu
vực môi đỏ, được bao bọc bởi một lớp màng không có các tuyến mồ hôi (tuyến nhờn).
Phân cách giữa phần biểu bì và khu vực môi đỏ là viền môi.
Ở khu vực môi đỏ, da môi rất mỏng cho phép chúng ta nhìn thấy các mạch máu
chạy qua rõ hơn, vì thế mà môi có màu đỏ.
Da môi của chúng ta rất khác với da mặt và các phần da khác trên cơ thể. Da trên cơ
thể có rất nhiều lớp, nhiều tuyến mồ hôi và các lỗ chân lông. Da trên cơ thể còn sản sinh
ra melanin; chất này tạo nên một lớp da rám nắng có vai trò như một màn chắn bảo vệ các
lớp da bên trong khỏi bị phá huỷ bởi các tia cực tím khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trái lại, da môi có rất ít sắc tố melanin, nên môi ít được bảo vệ khỏi ánh nắng mặt
trời. Môi cũng lại không được những lớp mô dầy che phủ. Không có tuyến nhờn, môi dễ
bị khô.
Hơn nữa, ngoài lòng bàn tay và gan bàn chân ra, môi là nơi duy nhất trên cơ thể
không có lông mọc. Chính vì những nguyên nhân này mà môi rất dễ bị tổn thương.Các
đầu dây thần kinh trên môi rất sát bề mặt môi, vì thế mà môi dễ bị chảy máu và chúng ta
dễ bị ung thư da môi hơn bất cứ nơi nào khác trên cơ thể.
1.2.Các bệnh thường gặp ở môi
Lở mép: Lở mép thường gặp ở một số người. Khi lở mép thường bị đau rát, ăn uống
khá khó khăn, khi môi cử động mạnh, có thể bị chảy máu. Bệnh lở mép thường gặp nhiều
ở những người trẻ có làn da nhạy cảm. Với những người lớn tuổi, các cơ quanh miệng
thường chảy sệ và nhão, tạo thành nếp gấp ở góc miệng, cũng có thể gây lở mép.
Viêm môi dị ứng: Thường xảy ra khi môi tiếp xúc với các chất tạo dị ứng cho môi.
Các chất này có thể là kem đánh răng, xà phòng, nước súc miệng, thậm chí là son
môi...Tình trạng dị ứng sẽ chấm dứt một vài ngày sau khi bạn ngừng sử dụng các chất gây


dị ứng.


Viêm môi do kích thích: Thường xảy ra ở những người (do thói quen hoặc do bệnh
lý) hay liếm môi hoặc cắn môi. Nếu bạn mắc phải một chứng bệnh nào đó dẫn đến viêm
môi do kích thích thì cần điều trị khỏi bệnh nhưng nếu chỉ vì thói thì quen, cần nhanh
chóng loại bỏ thói quen này.
Lưu ý, đôi môi tươi tắn không chỉ là biểu tượng của sắc đẹp mà còn là biểu hiện của
sức khỏe, tuổi tác. Những thiếu nữ đang độ dậy thì, khí huyết dồi dào thường có đôi môi
hồng hào. Với những người tuổi tác đã cao, độ tươi thắm của đôi môi cũng dần nhạt đi.
1.3.Bí quyết giúp đôi môi luôn mềm mại và quyến rũ
Làn môi tươi tắn không chỉ là biểu tượng của sắc đẹp mà còn biểu hiện cho sức khỏe
và tuổi tác. Vì vậy, để đôi môi luôn mềm mại và quyến rũ, bạn nên dành thời gian chăm
sóc cho vùng da nhạy cảm này.
Trên cơ thể chúng ta các vùng da có cấu trúc khác nhau, vùng da môi cũng vậy bởi
nó rất mỏng manh và nhạy cảm. Môi không có tuyến nhờn, không được những lớp mô
che bảo vệ, ít sắc tố malenin nên khả năng ngăn chặn các tia tử ngoại của ánh sáng mặt
trời và môi trường rất yếu. Vì vậy da môi rất dễ bị khô và bị tổn thương.
a.Chế độ ăn uống
Thông thường, môi bị khô nứt là do cơ thể thiếu nước hoặc do môi trường khô và
lạnh, do ánh nắng mặt trời gay gắt chiếu vào. Chế độ ăn uống hàng ngày không cân bằng,
thiếu hụt chất, chẳng hạn thiếu vitamin B cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của môi. Thói
quen thường xuyên liếm môi cũng làm cho môi bị khô, nứt nẻ, nhất là vào mùa hanh rét.
Vì vậy, một trong những biện pháp quan trọng đầu tiên để bảo vệ môi là uống đủ
lượng nước cần thiết và ăn uống đầy đủ dưỡng chất, nhất là những thức ăn giàu vitamin.
b.Kem dưỡng môi
Ngoài ra, cần dùng đến các loại kem dưỡng môi có độ ẩm cao để duy trì độ bóng và
nét tươi tắn của làn môi. Nếu môi bị khô ráp kéo dài nên dùng các loại kem dưỡng da có
chứa vitamn A, D bởi loại kem này có tác dụng trẻ hóa các tế bào thượng bì, giúp môi bạn
khôi phục được độ mềm mịn.

c.Tẩy da chết cho môi


Bạn nên tẩy tế bào chết cho môi bằng cách sử dụng sản phẩm từ thiên nhiên hoặc
sản phẩm tẩy tế bào chết cho da mặt mà bạn hay dùng. Cho một ít sản phẩm tẩy tế bào
chết lên miếng vải mỏng rồi nhẹ nhàng thoa đều lên môi, rửa sạch bằng nước ấm. Sau đó,
thoa một lớp son dưỡng lên môi và để nguyên khi đi ngủ. Tuy nhiên, không nên thực hiện
thường xuyên vì có thể sẽ gây tổn thương cho da.
Để giữ cho đôi môi tươi tắn, ngoài các yếu tố cần thiết trên, bạn nên massage quanh
miệng có tác dụng làm cho cơ vòng miệng linh hoạt, khiến làn môi mềm mại, tự nhiên khi
nói, cười.
Hiện nay, rất nhiều bạn chọn công nghệ phun môi để tạo một làn môi hồng hào tự
nhiên. Tuy nhiên, phun môi sẽ có những tác dụng không mong muốn nếu không được
thực hiện đúng kỹ thuật cũng như chuyên môn. Vì vậy, bạn nên chọn lựa và tư vấn kỹ để
có được kết quả như mong muốn.
2 Giới thiệu về răng miệng:
2.1.Cấu tạo của răng
Răng có cấu trúc như xương cứng được cắm chặt vào các hốc răng của hàm. Hai
hàm răng lần lượt xuất hiện trong cả cuộc đời. Mỗi răng gồm hai phần: thân răng, đó là
phần có thể nhìn thấy bên trong miệng và chân răng là phần được cắm bên trong xương
hàm. Chân răng thường dài hơn thân răng. Răng cửa chỉ có một chân, trong khi các răng
mọc xa về phía sau có hai hoặc ba chân.
Nguyên tố cấu trúc quan trọng nhất của răng gồm mô đã vôi hóa được gọi là ngà
răng. Ngà răng là một chất liệu giống như xương cững có chứa các tế bào sống. Nó là
một mô nhạy cảm và gây ra cảm giác đau khi bị kích thích bằng nhiệt hoặc bằng hóa chất.
Ngà của thân răng được men răng bảo vệ bao bọc, lớp men này là một mô tế bào rất cứng
và không có cảm giác. Chân răng được bao bọc bằng một lớp xương răng, một chất tương
tự với ngà răng giúp giữ răng trong hốc răng.
Giữa răng có hình dạng một hốc rỗng chứa đầy mô liên kết nhạy cảm được gọi
là tủy răng. Tủy này kéo dài từ bên trong thân răng thẳng xuống đến cuối chân răng. Chân



răng có lỗ mở ở phần sâu nhất trong xương hàm. Qua lỗ mở này, các mạch máu và dây
thần kinh nhỏ bé chạy vào hốc tủy răng.
2.2.Sự nâng đỡ răng:
Mỗi răng đều có chân được dính chặt vào xương hàm; phần hàm nâng đỡ răng được
gọi là mỏm ổ răng. Tuy nhiên phương thức gắn vào phức tạp và các răng được dính chặt
vào hàm nhờ các sợi được gọi là dây chằng nha chu. Ở đây gồm một loạt
sợi collagen cứng, chạy từ xương răng bao bọc chân răng đến sát bên xương ổ răng. Các
sợi này nằm rải rác với các mô liên kết, trong mô kiên kết cũng có chứa các mạch máu và
sợi thần kinh.
Cách thức gắn răng đưa đến một mức độ chuyển động tự nhiên rất nhỏ. Điều này có
tác dụng như một loại giảm xóc có thể bảo vệ răng và xương khỏi bị tổn hại khi cắn.
Khu vực quan trọng chủ yếu trong hệ thống này là ở cổ răng, nơi tiếp giáp giữa thân
răng và chân răng. Ở vùng này nướu răng thắt chặt vào răng có tác dụng bảo vệ
các mô nâng đỡ nằm dưới khỏi bị nhiễm trùng và các ảnh hưởng có hại khác.
2.3.Các loại răng
Ở người, răng được chia ra thành:
− Răng sữa: răng tạm thời, mọc trong khoảng từ 6 đến 30 tháng tuổi. Răng sữa có 20
cái và sẽ được thay dần bằng răng vĩnh viễn.
− Răng vĩnh viễn: loại răng thay răng sữa và tồn tại đến già. Số lượng răng vĩnh viễn
là 32, mọc từ khoảng 6 tới 22 hoặc 25 tuổi.
− Răng khôn: loại răng cối lớn mọc vào tuổi thành niên, từ 18 đến 25. Nhưng cũng
có khi răng khôn mọc chậm hơn hoặc không mọc. Đôi khi răng khôn mọc lệch có
thể làm hỏng răng hàng đứng trước nó nên phải nhổ.
2.4.Sự phát triển của răng
Dấu hiệu đầu tiên về sự phát triển của răng xuất hiện khi bào thai chỉ 6 tuần tuổi. Ở
giai đoạn này các tế bào biểu mô của miệng nguyên thủy tăng lên về số lượng và hình
thành một băng dầy có hình dáng của hàm răng. Tại một chuỗi các điểm tương ứng với
răng riêng rẽ, băng này tạo ra các điểm mọc vào trong như chồi trong mô mà biểu mô bao

phủ. Sau đó, các chồi này trở thành hình chuông và dần dần mọc lên để tạo nên hình dáng


nối liền sau cùng giữa men răng và ngà răng. Một số tế bào nào đó sau đó tiếp tục hình
thành ngà răng, trong khi đó các tế bào khác tạo nên men răng.
Các rìa chuông tiếp tục phát triển sâu hơn và cuối cùng các chân răng trọn vẹn hình
thành, nhưng quá trình này không hoàn toàn cho đến khoảng 1 năm sau khi các răng sữa
đã xuất hiện. Lúc mới sinh, dấu hiệu duy nhất của khớp cắn được cung cấp bằng "các đệm
nướu", chúng là các băng làm dày của mô nướu. Khoảng 6 tháng tuổi, răng cửa dưới bắt
đầu nhú qua nướu, quá trình này gọi là sự mọc răng. Tuổi mọc răng có thể thay đổi: có
một số ít trẻ có răng lúc mới sinh trong khi đó có những trẻ đến một tuổi mới có răng. Sau
khi các răng cửa dưới xuất hiện, các răng cửa trên bắt đầu mọc và tiếp theo là các răng
nanh và răng hàm, tuy vậy sự liên tục chính xác có thể thay đổi.
Khoảng 2,5 - 3 tuổi, đứa trẻ thường có một bộ đầy đủ 20 chiếc răng sữa. Chúng sẽ
được đặt cách nhau một cách lý tưởng để cung cấp chỗ cho các răng vĩnh viễn lớn hơn.
Đến 6 tuổi, các răng cửa sữa trên và dưới trở nên lung lay và được thay thế bằng các răng
vĩnh viễn. Các răng hàm vĩnh viễn phát triển không đúng vị trí của răng hàm sữa mà ở
phía sau chúng. Các răng hàm vĩnh viễn thứ nhất xuất hiện lúc 6 tuổi, răng hàm thứ hai
lúc 12 tuổi và răng hàm thứ ba (răng khôn) khoảng 18 tuổi. Tuy nhiên, có sự thay đổi
đáng kể về thời gian xuất hiện của tất cả các răng. Khoảng 25% số người không bao giờ
phát triển một răng khôn; lý do của vấn đề này có thể là do tiến hóa: khi hàm trở nên nhỏ
đi thì số răng sẽ giảm đi. Một số răng khôn có thể không bao giờ mọc qua nướu và nếu
chúng bị lèn chặt (bị nêm sát vào nhau dưới nướu) chúng có thể cần được nhổ bỏ; điều
này xảy ra trong 50% số người.
2.5.Các bệnh về răng miệng
Bé bằng hạt bắp, và cùng chỉ có đến 32 cái là cùng, vậy mà răng gây ra nhiêu phiền
toái, và xung quanh nó la vô số các loại bệnh...
a.Sâu Răng
Sâu răng là sự tiêu hủy tổ chức cứng của răng, gồm cả men răng và ngà răng, tạo
nên lỗ hỏng trên bề mặt. Sâu răng không dễ phát hiệt ngay từ lúc đầu. Bạn tường chỉ nghĩ

rằng răng râu khi các lỗ sâu xuất hiện, nhưng đó là lúc bệnh đã tiến triển được một thời
gian dài. Khi bạn đã thấy đau, ê buốt, tức là sâu răng bước sang giai đoạn trầm trọng. Nếu


không điều trị, tủy răng sẽ chết và gây ra những biến chứng như viêm quanh cuống răng,
viêm xương, viêm hạch...
Sâu răng là do vi khuẩn có sẵn trong miệng, các vi khuẩn sẽ phân hủy thức ăn (đặc
biệt là đường và tinh bột) bám trên mặt răng tạo thành acid ăn mòn men răng. Vi khuẩn,
acid, mùn thức ăn sẽ tạo thành mảng bám răng, rất dính và có ở tất cả các mặt răng đặc
biệt là răng hàm. Mảng này dần được khoáng hóa bởi các chất khoáng có trong nước bọt
và thức ăn tạo thành cao răng. Khi men răng đã bị ăn mòn thành lỗ, vi khuẩn và thức ăn
càng có điều kiện bám vào răng, acid càng được tạo ra nhiều hơn, tổ chức cứng (men và
ngà răng) càng dễ bị phá hủy, lỗ sâu được mở rộng và tiến về phía tủy răng.
Nếu bạn lười đi lấy cao răng, nghĩa là không chỉ răng có nguy cơ bị sâu, mà bệnh
viêm lợi đe dọa. Các dấu hiệu của viêm lợi và lợi sưng đỏ, dễ chảy máu, đặc biệt khi đánh
răng. Viêm lợi mãn tính sẽ dấn đến rụng răng. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên căn bệnh
này nhưng chủ yếu vẫn là vệ sinh răng lợi kém, các mảng bám không được thường xuyên
làm sạch, vi khuẩn sẽ tấn công đến tận chân răng và sản sinh các enzym có khả năng phả
hủy sự liên kết của các biểu mô (nối lợi và răng).
Bên cạnh đó, viêm lợi còn do nhiều nguyên nhân khác như: hút thuốc lá, uống rượu
và chế độ dinh dưỡng mất cân bằng, thường xuyên ăn thức ăn quá mềm (làm cho hàm
răng luời hoạt động và cấu trúc bảo vệ răng yếu đi), mang bầu làm thay đổi hormone, gây
tụt lợi (khi lợi và răng không khít), giảm tiết nước bọt...
b.Viên quanh răng
Các nghiên cứu gần đây cho thấy, hơn 90% dân số Việt Nam bị viêm quanh răng với
các triệu chứng: hôi miệng, đỏ lợi, chảy máu lợi, cảm giác đau khi nhai, răng lung lay,
thậm chí dẫn đến mất răng...
Khi viêm lợi không được quan tâm và điều trị thì sẽ phát triển thành viêm quanh
răng (còn gọi là bệnh nha chu). Bệnh này gây tổn thương đến lợi, các dây chằng quanh
răng, xương ổ răng và xương răng. Lợi sẽ dần dần tụt khỏi răng, tạo nên những túi lợi sâu,

tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và làm bệnh nặng thêm. Bệnh còn làm cho xương và
dây chằng bao bọc quanh răng cũng bị tiêu hủy dần, khiến răng không cò chỗ dựa, lung
lay và rụng.


Bệnh viêm quanh răng không lây lan, nhưng nó ngấm ngầm hủy hoại xương ổ răng
và lợi, làm răng mất chức năng nhai, nghiền của nó. Nên khi thấy dấu hiệu của bệnh, tốt
nhất bạn nên đến bác sĩ nha khoa càng sớm càng tốt. Nếu để bệnh quá nặng, việc điều trị
sẽ gặp nhiều khó khăn. Các bác sĩ sẽ thăm khám, hoặc chụp X-quang vùng răng viêm
nhiễm và có phương pháp điều trị thích hợp. Có thể các bác sĩ sẽ phải giải phẫu thuật lợi,
"ràng buộc" các răng lại để ngăn chặn chúng bị lung lay, hay cấy ghép xương ổ răng.
c.Chảy máu chân răng
Chảy máu chân răng hay đúng hơn là chảy máu lợi răng thường gặp do bị u lợi,
viêm quanh răng, nhưng phổ biến nhất là viêm lợi. Triệu chứng của bệnh là chân răng
sưng, đỏ, miệng có mùi hôi, răng dễ lung lay, đau vùng lợi. Nguyên nhân chính là do
chăm sóc răng không tốt, đánh răng không đúng cách làm tổn thương lợi.
d.Viêm tủy răng
Khi các loại vi khuẩn trong khoang miệng xâm nhập vào tủy răng qua các lỗ sâu
răng và cuống răng, nó sẽ gây viêm tủy. Bệnh này cũng có thể bắt nguồn từ việc nhiễm
độc hóa chất, sang chấn, hay thay đổi áp suất môi trường... Viêm tủy răng là một phản
ứng bảo vệ của tủy răng đối với các tác nhân gây bệnh. Bệnh có thể diễn biến qua nhiều
giai đoạn, nhiều dạng tổn thương khác nhau như:
e.Viêm tủy răng có hồi phục:
Nguyên nhân thường do sâu răng. Bạn sẽ thấy răng tự nhiên xuất hiện cơn đau, đau
thoáng qua, dễ nhầm với cảm giác ê buốt của sâu răng. Khi nhai, ăn đồ nóng, hoặc lạnh có
thể xuất hiện cơn đau hoặc gia tăng cường độ đau. Giai đoạn này tồn tại không lâu, nếu
không được điều trị sẽ chuyển sang các thể viêm tủy khác.
Viêm tủy răng cấp: Răng xuất hiện cơn đau, đau từng cơn dữ dội. Nếu thức ăn lọt
vào lỗ sâu, hay khi bạn ăn đồ ăn nóng, uống nước lạnh, cơn đau tăng lên gấp bội, đau lan
ra các răng kế cận. Hết cơn đau, người bệnh lại bình thường. Nếu là viêm tủy răng cấp

tính có mủ thì đau sẽ dữ dội hơn, đau giật như mạch đập, răng bị đau có cảm giác lung lay
nhẹ và trồi cao hơn răng khác.


Viêm tủy mạn tính: Răng đau từng cơn âm ỉ, đau liên tục hàng giờ, khoảng cách
giữa các cơn đau rất ngắn, đau nhiều hơn về đêm. Khi nhai, cơn đau càng gia tăng.
Tủy răng hoại tử: Tủy răng bị viêm không được điều trị sẽ dẫn đến hoại tử. Trường
hợp này thường bệnh nhân không thấy đau.

II.

KEM ĐÁNH RĂNG:

1. Thành phần chính:
Thành phần chủ yếu của kem đánh răng là một hợp chất chứa fluor, chất sát khuẩn
nhẹ, chất mài mòn, chất làm đặc, tạo bọt, hương liệu, nước, chất bảo quản,... Kem đánh
răng thường có hàm lượng fluor thấp hơn thuốc đánh răng (dưới mức 1.500ppm) nên tác
dụng chính là vệ sinh răng miệng, phòng ngừa sâu răng, giảm hình thành vôi răng, giúp
hơi thở thơm tho... Nếu sử dụng đúng cách, kem đánh răng có thể làm sạch một số vết
dính ngoại lai bám lên bề mặt răng như chất màu từ đồ ăn, thức uống, thuốc lá...
Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào cho thấy chỉ sử dụng kem đánh răng
không thôi mà tẩy được sự đổi màu răng do nhiễm fluor, nhiễm tetracycline hay sự thay
đổi màu răng theo độ tuổi... như một số lời quảng cáo
Cũng cần biết rằng, không phải chỉ dùng đúng kem đánh răng là đương nhiên răng
sạch, khoẻ, việc chải răng thường xuyên, đúng cách với loại bàn chải phù hợp cũng góp
phần quan trọng vào hiệu quả mà kem đánh răng đem lại
Nước muối được pha với nồng độ thích hợp (độ mặn giống như nước canh, đậm độ
khoảng 2%), độ ấm vừa phải sẽ có tác dụng sát trùng rất tốt. Súc miệng bằng nước muối
ấm hằng ngày giúp loại bỏ bớt vi khuẩn, làm sạch khoang miệng, amidan, họng. Nước
muối ấm còn kích thích tăng tuần hoàn máu tại chỗ, tập trung nhiều tế bào bạch cầu làm

tăng khả năng tiêu diệt vi khuẩn. Không nên pha nước muối mặn quá, dễ gây lở loét.
Trường hợp răng bị lung lay nếu súc miệng bằng nước muối ấm nhạt nhiều lần
trong ngày không chỉ giúp loại bỏ bớt vi khuẩn mà còn loại bỏ các chất cặn bã - sản phẩm
của quá trình viêm, và như vậy sẽ làm giảm bớt viêm nhiễm, giúp răng lung lay chắc lại
phần nào. Tuy nhiên, răng lung lay có thể do nhiều nguyên nhân như: viêm quanh răng,
chấn thương, u xương hàm... đặc biệt là kết hợp trên một người mắc bệnh tiểu đường.


Nói chung là bạn nên tùy theo mình đang ở trường hợp naò để dùng cho đúng cách
bởi vì cả hai thứ đó đều có mặt lợi và mặt hại
2. Mục đích kem dánh răng
Từ “kem đánh răng’’ (dentifrice) được dùng trong tiếng anh từ 1558.Từ điển tiếng
Anh Oxford định nghĩa kem đánh răng là một loại bột dẻo , có tác dụng làm sạch răng.
Dưới góc độ chuyên môn , định nghĩa trên đây quả là đơn giản ,bởi vì kem đánh răng có
khả năng giúp làm sạch răng ,phòng ngừa sâu răng ,phòng ngừa viêm nướu ,giảm đau ,trị
hôi miệng …. tuỳ theo đó là kem đánh răng - sản phẩm vệ sinh răng miệng hay thuốc
đánh răng.
Yêu cầu đối với sản phẩm:
2.1.Đối với người sử dụng:
− Kem phải làm sạch răng và thơm miệng.
− Tạo cảm giác dễ chịu, sạch se, dễ dùng.
− Không gây vị lạ, đóng cao, gây độc.
2.2.Yêu cầu chung
− Sản phẩm ổn định.
− Sản phẩm bền trong quá trình lưu trữ và sử dụng.
− Đạt tiêu chuẩn chung theo quy định của sản phẩm.
3. Nguyên liệu:
Kem thường ở dạng paste hay dạng đục, định hình được, thành phần gồm:
− Nước : hòa tan và phân tán các chất tẩy rửa, làm sệt, làm dịu, tác nhân trị liệu…
− Chất mài mòn: làm sạch vết bẩn trên răng, làm bóng răng, thành phần gồm:

o Cấu tử mềm chiếm phần lớn trong sản phẩm, là các tinh thể có nhiệm vụ tẩy
các chất bẩn trên răng, thường được sử dụng như: Al 2O3.3H2O, Al(OH)3,
silic vô định hình SiO2, CaCO3 (calci hay aragonit).
o Cấu tử cứng thường là những tinh thể có đường kính khoảng 1µm, có nhiệm
vụ làm bóng răng. Thường được sử dụng như CaHPO4.2H2O (DCP)


(photphat
dicalci
dihydrat),
NaPO3( metaphosphat không tan).

Ca2P2O7

(pyrrophosphat

calci),

− Chất tẩy rửa: là nhừng chất hoạt động bề mặt như primary alcohol sulfate (PAS),
natri lauryl sulfate, linear alkylbenzen sulfate(LAS).
o Có nhiệm vụ chính giúp tẩy sạch răng, duy trì tính thấm nước, khả năng
phân tán trong các pha (đồng thời giúp hòa tan và phân tán các hợp chất
không tan trong nước bằng cách tạo mixel).
− Chất làm ướt, chất đông cứng: để giới hạn sự làm khô keo, tạo sự tương tác giữa
các cấu tử trong keo, làm tăng sắc thái và làm bóng kem.
o Thường người ta dùng các hỗn hợp glycerin [HOCH 2CH(OH)CH2OH], và
sorbitol [HOCH2[CH(OH)4CH2OH]
− Chất tạo cấu trúc: tạo hình dáng cho kem khi ra khỏi tube, người ta dùng
polyethylenglycol (P.E.G) để tạo cấu trúc và làm hòa tan đồng thời hương và chất
hoạt động bề mặt.

− Chất làm sệt, kết dính: làm thay đổi độ nhớt cho kem và tránh sự lắng động của các
chất mài mòn.
− Chất làm đục ( sử dụng trong kem đục), có thể dùng thêm TiO 2 để tăng độ trắng
cho kem hoặc tạo nền khi muốn thay đổi màu sắc.
− Chất làm dịu: tạo vị ngọt nhẹ, để miệng dễ chấp nhận. được sử dụng nhiều chất là
saccharin.
− Chất ổn định và điều chỉnh pH: do kem thường được đựng trong các vỏ nhôm, dù
đã được tráng kỹ bằng một lớp polyme, vẫn có thễ xảy ra hiện tượng ăn mòn
phóng thích kim loại vào kem gây ăn mòn gây ăn mòn, có thể bổ sung các chất
sau:
o NaHPO4
o Zn citrat tạo pH trung tính cho sản phẩm, không được dùng chung với
photphat, do tạo muối Zn photphat không tan.
o H2SiO3
− Chất bào quản: đóng vai trò là chất bảoquản cho sản phẩm. Tuy nhiên đa số các
sản phẩm kem đánh răng chứa nhiều chất bảo quản nên cần sử dụng chất ức chế vi
sinh vật.
− Dược chất:


o Chống bựa đóng trên răng: dùng các tác nhân diệt khuẩn như muối ZN :
kẽm sulfat, kẽm clorua,…hoặc tác nhân kháng khuẩn như trichlosan…
o Chống cao răng dùng Na pyrrophosphat, Na tetraphosphat.
o Chống răng nhạy cảm dùng muối Sracetat hay muối Kali (clorua, nitrat,
citrat).
o Chống sâu răng thường dùng kem có chứa clorua, đánh răng từ 1 đến 3 lần
trong ngày. Công thức kem tốt nhất nếu lượng florua tự do trong nước bọt
cao hơn 0,02 ppm trong nhiều giờ sau khi đánh răng.
− Màu: dùng các laoị màu thực phẩm: trắng , xanh lá, hồng, lơ nhạt, có thể dùng
thêm một lượng MgSO4 để ổn định màu.

− Hương: làm dễ chịu có tính diệt và chống vi khuẩn, thường dùng là menthol,
peppermint, tinh dầu bạc hà, quế, hồi, đinh hương…..
 Thành phần cơ bản của kem đánh răng:
− Thành phần cơ bản trong kem đánh răng gồm có :chất fluor, chất mài mòn ,chất
hoạt động bề mặt, chất sát trùng nhẹ, tinh dầu thơm. Tuỳ theo Công ty sản xuất mà
các thành phần cơ bản có khác nhau .
− Ví dụ như loại Fluor có trong kem (NaF,MFP,KmnF….), một hay hai loại Fluor,
nồng độ Fluor trong kem; chất mài mòn (bột đá vôi ,DCP,hay silica); hương thơm
(bạc hà ,dâu….).
− Đối với thuốc đánh răng thì thành phần cơ bản cũng có khác nhau như hàm lượng
Fluor cao khác nhau, thêm tri-closan để tăng cường diệt khuẩn ,thêm diệp lục tố va
Vitamin để tăng khả năng chống viêm và khử độc ,thêm Boroglycerin để trị nấm
,Vitamin B3 để giúp phục hồi nhanh các vết thương vùng miệng.
4. Công thức cơ bản của kem đánh răng
Có 2 dạng kem cơ bản là kem trong và kem đục, hai loại kem có thành phần không
khác nhau lắm. trong kem trong các chỉ số được chọn sao cho kem có chỉ số khúc xạ của
hỗn hợp cao. Chỉ số khúc xạ của một vài chất dùng trong kem:
− Silic

:

1,45-1,54

− Alumin :

1,52- 1,55

− Carbonat :

1,148- 1,168



− Sorbitol :

1,455-1,461

− Glycerin :

1,4729



1,333

H2O:

Thường người ta phối trộn silic trong hỗn hợp nước và sorbitol( glycerol) để ánh
sáng truyền suốt tối đa(λ=589nm)
Chức năng
Chất mài mòn
Chất tẩy rửa
Chất làm ướt, chống
đông cứng
Chất tạo cấu trúc
Chất làm sệt, tạo kết
dính
Chất làm đục
Chất làm dịu
Chất ổn định và điều
chỉnh PH

Chất bảo quản
Chất màu
Hương ,vị
Nước
Chất có dược tính:
-chống sâu răng
-chống cao răng
- diệt khuẩn( bựa,
viêm răng và nướu,
hôi miệng, sâu răng)
- răng nhạy cảm

Tên chất thường dùng
Silic vô định hình, carbon kết
tủa,alumin,phosphat calci…
LAS, PAS
Sorbitol, glycerol

%
15÷50

Polyethylenglycol(P.E.G)
Gồm xanthan, gelsilic, dẫn xuất CMC

t.h

TiO2
Saccharin
Na2HPO4 , Zn citrat, H2SiO3


1÷2.5
10÷45

∼1
t.h
0.1÷0.2
t.h

formol, nabenzoat, methylparaben
Màu thực phẩm
Menthol,peppermint,…saccharin

NaF
Pyrrophosphat

t.h
1÷1.5
Vừa đủ
100
0.1÷0.5
0.1÷1

Muối Zn hoặc trichlosan
Sracetat, các muối kali
t.h

4.1.Sơ đồ công nghệ phối kem đánh răng
Sau khi phối trộn thành dạng paste thì sản phẩm thường có bọt khí, khi đó người ta
hút chân không để phá bọt rồi mới cho vào các bình chứa sản phẩm.
Các bước thực hiện:



Bước 1: Sorbitol được hòa tan trong nước và được bơm qua máy khuấy trộn chính
MT. các vật liệu rắn được nạp qua phễu P để được vào máy khuấy trộn chính (MT)
( phosphat, TiO2, silic kết tủa), khuấy đến khi hỗn hợp đồng nhất (I).
Bước 2: Saccharin, nati benzoat, được hòa tan trong nước ( thùng T2) - lọc và bơm
vào máy trộn chính ( MT). Laurysulfat, CMC natri hòa tan trong nước ( thùng T3) rồi
bơm tiếp vào máy trộn chính (MT). flourua hòa tan trong nước ( thùng T4) rồi bơm vào
máy trộn chính.
− Dầu thơm + methylparaben (trong thùng 6) - bơm và máy trộn chính.
− Sau khi đã nạp xong các chất vào máy trộn chính, khuấy tiếp 30 phút để được hỗn
hợp đồng nhất (II).
Bước 3: loại bọt khí ( hút chân không 15 phút) làm đồng nhất và bơm vào thùng
chứa, ở đây bắt đầu công đoạn nạp vào tube, bao bì và đóng gói.
4.2.Một số công thức hương và kem đánh răng
 Công thức hương:
Công thức 1:
Nguyên liệu

%

Tinh dầu bạc hà tinh chế (làm mát)
Thyme oil

67
12

Nguyên liệu
Ethylsalicylat( vị ngọt)
Tinh dầu hồi: làm ấm vòm

miệng, trợ tiêu hóa

%
12
9

Công thức 2:
Nguyên liệu

%

Tinh dầu bạc hà tinh chế

60

Anise oil

30

Nguyên liệu

%

Tinh dầu quế

10

Công thức 3:
Nguyên liệu


%

Nguyên liệu

%

Tinh dầu bạc hà

67

Cassra oil

5

Tinh dầu quế

7

Tinh dầu chanh

10


Tinh dầu đinh hương (có tính sát
khuẩn)

7

Benzaldehyd (độ bốc hương cao)


4


 Công thức kem - kem đục
Công thức 1:
Nguyên liệu

%

Nguyên liệu

%

NaF

0,22

ZnCl2

2

Na gluconat

0,8

Sorbitol 70%

35

TiO2


0,8

Glycerin

10

Saccharin

0,1

Silic hydrat

23

Na sacchanitrat

0,7

Taurat Na

3,75

Na benzoat

0,2

Gôm xanthan

1


Hương liệu

1,3

Hydroethylcellulose

1

Nước khử khoáng

v/đ 100

%

Nguyên liệu

%

50

Na monoflourophosphat

0,5

27

Hương liệu

0,85


1,88

Na sacharinat

0,18

0,8

Formol

0.04

1

H2O loại khoáng

v/đ 100

Công thức 2:
Nguyên liệu
Alumin.3H2O
Sorbitol 70 %
Na PAS
Na CMC
Zn citrat.3H2O


 Kem trong
Nguyên liệu


Công thức 3(%)

Công thức 4(%)

Sorbitol 70% (silic hydrat 23%)

58,59

58.59

Polyethylenglycol

5

5

Monoflourophosphat

0,8

-

Na flourua

-

0.33

Na PAS


1,7

1.7

Na CMC

0,5

0.5

Sacharin

0,2

0.2

Phẩm màu

0,012

0.012

Hương liệu

1,1

1,1

ZnSO4.7H2O


0,686

0,686

Glycin

0,3584

0,3584

H2O loại khoáng

v/đ 100

v/đ 100

5. Kiểm nghiệm hiệu năng kem đánh răng
5.1.Trong phòng thí nghiệm:
Nguyên tắc: Dựa trên việc đo độ hòa tan trong acid của hydro alpatit(HAP), thành
phần cấu tạo của men. Độ hòa tan của acid ngày càng kém, men cáng có khả năng chống
sự tấn công của acid hơn.
Cách thực hiện: Sử dụng bột HPA, bột này được xử lý với các hợp chất chứa flourua
cần được khảo sát, rồi cho tiếp xúc vời dung dịch acid trong một thời gian, lọc, rửa, sấy
khô, cân HPA còn lại, thực hiện mẫu trắng song song.
Sự sai biệt độ hòa tan giúp ta biết rõ hiệu năng của tác nhân chống sâu răng kiểm
nghiệm.
5.2.Kiểm nghiệm Invivo:
Kem được kiểm nghiệm cùng lúc với kem đối chứng, trên bệnh nhân mang chứng
sâu răng. Họ đánh răng 2 lần ngày, mỗi lần 2 phút 30 giây, lần đầu vào buổi sáng sau



điểm tâm và lần sau vào buổi tối trước khi đi ngủ. quá trình cứ kéo dài trong 3 năm. Các
nha sĩ kiễm tra định kỳ bệnh sâu răng theo tiêu chuẩn xác định (O.M.S) các thông tin
được biết qua chỉ số CAO ( C = sâu, A = không, O = phải trám).
Kết quả kiểm nghiệm được đánh giá qua:
− Mức tăng trưởng: chỉ số CAO răng ở tổng kết phần kiểm nghiệm.
− Chỉ số CAO răng ở phần sơ kết.
− Tỷ lệ phần trăm giảm chứng sâu răng.

III.

NƯỚC SÚC MIỆNG:

1. Tại sao miệng có mùi hôi:
Mùi hôi ở miệng thường là do các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi được gọi là VSC
(volatile sufur compounds). Người ta tính ra có tới 400VSC khác nhau trong hơi thở của
một người trung bình. Nhưng 3 chất chính gây hôi miệng đó là:
− Hydro sulfua (H2S) có mùi trứng thối.
− Methyl Metcaptan (CH3SH) có mùi ga.
− Dimethyl sulfua (CH3S CH3).
Một khi các hợp chất này hình thành ở miệng thì nó được hoà tan trong nước bọt và
được ngấm vào màng niêm trong miệng nhờ đó ta không bị hôi miệng. Nếu các hợp chất
này hình thành quá nhiều ở miệng vượt quá khả năng hấp thu của nước bọt và màng niêm
trong miệng thì khi đó miệng có mùi hôi và khi nồng độ mùi hôi tăng cao ở mức mà
người đối diện cảm nhận được thì lúc đó ta bị chứng hôi miệng.
Các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi (VSC) này đến từ 2 nguồn:
− VSC được tạo ra từ hốc miệng: Hôi miệng do nguyên nhân ở miệng.
− VSC được thải ra hơi thở do các bệnh lý đường hô hấp, bệnh lý toàn thân , do thức
ăn,do thuốc…Đây là trường hợp hôi miệng do nguyên nhân ngoài miệng.

2. Mục đích và yêu cầu của sản phẩm
Mục đích: diệt khuẩn, khử mùi khó chịu,ngăn các mảng bán trên rang, hạn chế viêm
nướu, viêm má trong, sâu răng,…


 Yêu cầu của sản phẩm:
a.Đối với người sử dụng:
− Nước xúc miệng phải diệt khuẩn, khử mùi và làm thơm miệng.
− Tạo cảm giác dễ chịu , thơm mát, sạch sẽ, dễ dùng .
− Không gây vị lạ, không độc.
b.Yêu cầu chung:
− Sản phẩm ổn định.
− Bền trong quá trình lưu trữ và bảo quản.
− Đạt tiêu chuẩn theo quy định dành cho sản phẩm.
3. Nguyên liệu trong sản xuất nước súc miệng
Thành phần và tác dụng của các chất có trong nước súc miệng:
− Chất kháng vi sinh vật: Cetylpyridinium chloride, chlorhexidine và các hợp chất
phenolic là những chất có tác dụng làm giảm các vi khuẩn có trong khoang miệng.
− Các chất oxy hóa và khử mùi: sodium bicarbonate, chlorine dioxide có tác dụng
che giấu và khử mùi hôi ở miệng.
− Chất cung cấp oxy: hydrogen peroxide giúp tiêu diệt những vi khuẩn kỵ khí bằng
cách cung cấp oxy để tiêu diệt chúng.
− Chất fluoride có tác dụng làm chắc răng và ngừa sâu răng.
− Chất làm giảm đau chứa những chất giảm đau khi răng bị đau, tê...
− Chất đệm (tức là dung dịch đệm) để giảm đau ở những mô mềm, làm giảm độ acid
có trong miệng và hòa tan những lớp màng mỏng bám vào niêm mạc miệng.
Nguyên liệu để sản xuất nước súc miệng rât đa dạng và phong phú : Người ta có thể
điều chế nước súc miệng từ chanh ,bạc hà ,trái dừa , các thảo dược, lá chè….,cũng có thể
dung muối ăn , rượu …để làm nước súc miệng
Ví dụ: Xơ dừa có thể được dùng làm nguyên liệu giá rẻ để sản xuất các loại nước

súc miệng chống vi khuẩn gây bệnh đường răng miệng.Vỉ xơ dừa chứa một số các thành
phần giảm đau và chống ô-xi hóa có khả năng ngừa vi khuẩn, vi-rút và chống ung thư mà
không gây tác dụng phụ.


Có thể dùng nước chanh để súc miệng khi bị viêm họng

IV.

SON MÔI

1. Yêu cầu của sản phẩm
1.1.Khi sử dụng:
− Lớp ghim của son phải bám vào môi trong vài giờ và không bị bám dễ dàng vào
tách ly hoặc trên các điếu thuốc lá…
− Thỏi son phải tạo được những đường nét rõ ràng trên môi và không bị nhòe khi kẻ.
− Thỏi son phải đủ dẻo để không bị gãy khi sử dụng.
− Mùi vị phù hợp với người dùng.
− Không độc.
− Đạt tiêu chuẩn chung theo quy định dành cho sản phẩm.
− Khi tồn trữ.
− Ổn định trong một thời gian dài ở điều kiện khí hậu khác nhau.
− Không bị hiện tượng tạo “hoa” trên bề mặt son.
− Không bị hiện tượng “đổ mồ hôi” trên bề măt thỏi son.
1.2.Nguyên liệu
a.Nguyên liệu cho nền sản phẩm
Nền son là hỗn hợp của chất dầu, chất béo, sáp của cả động vật, thực vật, khoáng
chất và tổng hợp.
Sáp ong được sử dụng như chất định dạng, dùng kết hợp với dầu thầu dầu nhưng bề
mặt son ít bóng và thỏi son dễ bị gảy khi sử dụng, do đó phải bổ sung những sáp nặng

khác nhầm tăng tính mềm dẻo và năng động cho thỏi son và giảm vết nứt.
Carnauba wax là sáp cứng có điểm nóng chảy cao, dùng với một tỉ lệ nhỏ để làm
thỏi son chắc hơn và tạo một lớp màng kị nước, tăng độ bóng cho bề mặt thỏi son.
Ozokerit là một loại sáp dẻo, dễ uốn, được dùng như một loại sáp cơ bản trong công
thức son môi do có dặc điểm vi tinh thể hấp thu dầu tốt


Ceresin wax được dung phốí hợp với Ozokerit để tạo điểm nóng chảy thấp hơn, làm
cứng son mà không gây hiện tượng son quá dòn hay quá cứng.
Sáp vi tinh thể được sử dụng do có khoảng nóng chảy rộng và có tính hấp phụ dầu
rất tốt.
Candelilla wax là một loại sáp ôn hòa hơn carnauba do có nhiệt độ nóng chảy thấp
hơn và ít cứng hơn được sử dụng để làm chắc son nhưng với lượng nhiều hơn carbanau
wax.
Parafin wax không được sử dụng rộng rãi trong son vì không trộn lẫn với dầu và cấu
trúc thiếu chắc. Tuy nhiên khi sử dụng với lượng nhỏ, nó sẽ góp phần làm tăng độ bóng
cho bề mặt thỏi son.
Spermaceti được dùng với một lượng nhỏ giúp tăng độ bóng bề mặt thỏi son và làm
mềm son ở nhiệt độ cơ thể. Khi sử dụng phải rất cẩn trọng vì nó không tương hợp với
những loại este khác.
Anhydrous lanolin có tác dụng giúp môi chịu được thời tiết khắc nghiệt, giữ cho da
môi mềm, không bị khô, không bị nứt nẻ và làm môi sáng lên. Ngoài ra anhydrous lanolin
và dẫn xuất của nó dùng để phân tán màu trong son. Dùng nhiều anolin làm tăng tính dính
của sản phẩm, gây khó chịu cho người tiêu dùng.
Những loại sáp khác: một số loại sáp được dùng với một lượng nhỏ để làm son dễ sử
dụng hơn như:
− Wool – wax alcohol làm son môi mềm và dẻo.
− Cocoa butter có tác dụng hạn chế gây hoa
− Hydrogenated castor oil giúp son bền, chống oxy hóa.
− Acetoglyceride có tác dụng hạn chế sự thay đổi cấu trúc

− Cetylancol giúp giảm bớt tính phân lớp.
− Dầu: bên cạnh sáp, một số dầu cũng được đưa vào thành phần nền của son.
− Dầu thầu dầu là thành phần chủ yếu trong son môi do có tính dẻo cao, ngăn cản
được sự lắng của phẩm màu trong thỏi son, giúp màu lan nhiều trong son, giúp
màu lan điều trên môi và là chất trung gian tốt cho quá trình nghiền.


Hạn chế chính của dầu thầu dầu là mùi béo, tạo mùi khi lưu trữ và làm ướt phẩm
màu nhanh chóng. Trên thực tế người ta có thể hạn chế các tính chất này bằng cách sử
hương che phù hợp và các chất chống oxi hóa.
Một số chất khác được sử dụng để cải thiện tính chất của son như:
− Isopropyl mycristat có tác dụng làm son kông có mùi mỡ và thấm tốt hơn.
− Oleyl ancol giúp son ít nhớt hơn.
− Butyl stearatgiúp thỏi son đàn hồi, tuy nhiên ít sử dụng do có mùi hắc.
− Isopropylpalmitat( stearat) có tác dụng làm cho son ít mùi béo hơn, tạo tính ổn
định tốt cho sản phẩm.
− Dimethylsebacat: tác nhân liên kết tốt cho dầu khoáng, dầu thực vật và là dung môi
tốt cho sản phẩm.
− Oley oleat: làm mềm, giữ ẩm tốt, hấp phụ tốt trên môi, sử dụng hạn chế do hơi béo
− Dầu khoáng tăng độ bóng của son môi. Hạn chế của nó là dễ gây bẩn nếu dùng
lượng lớn.
− Petroleum jelly tăng độ bóng và dễ dùng khi sử dụng.
b.Màu
Yêu cầu: Màu trong son giữ một vai trò quan trọng trong phối chế son. Các laoị màu
sử dụng cho son cần tuân thủ một số yêu cầu sau:
− Rất ít hoặc không phai màu dưới ánh sáng mặt trời
− Ổn định khi tăng nhiệt độ
− Tạo độ phủ tốt.
− Không bắt ẩm (gây xung khắc với thể béo trong son).
− Không hòa tan trong dầu để tránh sự chuyển màu từ từ trong cả khối son.

− Khônh hòa tan trong nước để tránh sự nhòa màu khó coi quanh miệng do sự chảy
màu.
− Không gây bất cứ một phản ứng nào giữa các thành phần trong son.
− Lượng phẩm hỗn hợp sử dụng trong khoảng 1-3%.


Nguyên liệu màu: Màu son không cố định mà thay đổi theo từng thời điểm, nhưng
màu chính vẫn là mảu đỏ. Gam màu sử dụng cho son bao gồm tất cả màu từ đỏ cam đến
đỏ tía, một số loại có màu nâu tím…Một vài laoị son không cần màu như son mỡ và son
bóng (hoặc màu rất nhạt). Màu trong son thường ở dạng hỗn hợp: pigment + thuốc
nhuộm. Một số hỗn hợp màu được sử dụng trong son như: Stanning dyes (bromoacids)
0.5 ÷ 3%; oil soluble pigment 2%; pigment không tan 8 ÷ 10%; TiO2 1 ÷ 4%.
 Staning dyes: được sử dụng rộng rãi là eosin và các dẫn xuất halogen fluorescein:
− Eosin (D & C red N021) là một chất màu cam không tan chuyển sang dạng muối
cho màu đỏ chói ở pH > 4.
− Halogented flourescein có hiều màu khác nhau và thường được dùng chung với
eosin. Tetracloro tetrabromo floirescein (D & C red N027) cho màu đỏ chói;
dibromofluorescein ( D & C orange N05) cho màu đỏ cam.
o Hạn chế chung của bromoacid là khó phân tán trong son kích thích da, có
thể dẫn đến dị ứng.
o Để sử dụng được các phẩm staning dyes trong son, cần phải loại sulfoacid
ra khoi công thức, để tăng tính không tan trong nước.
 Pigment
− TiO2 thường được sử dụng với hàm lượng trên 4%. TiO 2 là pigment trắng hữu hiệu
đễ tạo lớp màng trên môi.
− Các loại màu thường được sử dụng trong son môi: D & C red N08.7.31 & 34; D &
C red N09; D & C orange W17; D & C red NOS 2.3 & 19; FD & C yellow NOS –
5 & 6%.
c.Dung môi
Thực ra trong công thức của son môi không cần dung môi, nhưng nếu không dùng

dung môi sẽ gây ra một số sự cố như tẩy môi, gây rát, dồn cục, không chảy đều trên môi
dù sử dụng kĩ thuật phối chế hoàn hảo.
Một số yêu cầu trên dung môi sử dụng cho son:
− Ít bay hơi và ổn định (bền, không chảy khi nhiệt độ tăng) trong suốt quá trình sản
xuất hoặc lưu trữ.


− Phải tương hợp với tất cả các thành phần của son.
− Ít tan trong nước.
− Có tác dụng giúp cho sự chuyển dịch son lên môi dễ dàng.
− Không màu, không vị, không độc, không kích thích môi.
Một số dung môi thông dụng:
− Glycol este:
o Propylen glycol monoeste( như laurate, myrisstate, monoricinoleate…) là
những dung môi tốt cho son vì tác nhân liên kết ghép các hợp chất dầu và
giúp chuyển son môi vào da dễ dàng. Mặt khác nó cũng ít gây hiện tượng
chảy hơn các glycol đơn giản .
− Tetrahydrofurfural alcol và este của nó:
o Các alcol này có khả năng hòa tan eosin rất lớn (khoảng 28%). Các este của
acid có trọng lượng phân tử thấp cũng hòa tan eosin, nhưng dễ bốc hơi,
ngược lại este cùa acid ó trọng lượng phân tử cao như acid stearic có khả
năng hòa tan eosin thấp.
− Dung môi phẩm như alkylolamid có mùi nhẹ, ít bay hơi, không hút ẩm, được sử
dụng như một thành phần sáp cơ bản, vì có khả năng giúp trộn lẫn các thành phần
khác trong son (dầu khoáng và dầu thực vật), đồng thời hòa tan được phẩm. Tuy
nhiên do tính tan phẩm vào dung môi phụ thuộc vào chuỗi acid béo và sự hiện diện
của liên kết amid nên cần rất cẩn thận khi sử dụng.
− Polyethylenglycol etther:
o Tùy thành phần dầu, sáp, màu trong son để sử dụng hỗn hợp dung môi với
thành phần và kượng thích hợp. Lauryl alcol cũng là dung môi tốt cho eosin

nhưng không mai lại hiệu quả cao ( do tinh dễ hút ẩm).
d. Hương :
Chọn cho son phải đạt một số yêu cầu chung sau:
− Phải giấu được mùi béo của chất nền.
− Hương phải bền và thích hợp với các thành phần trong son.
− Hàm lượng hương được sử dụng trong hương khá cao: 2 ÷ 4%. Các loại hương
thường được dùng trong son:


o Rượu và este của hoa hồng.
o Hương trái cây: hanh, cam, quýt, dâu…nhưng không thông dụng.
e.Chất chống oxy hóa và chất bảo quản:
Trong thành phần của son phải có các chất bảo quản do:
− Các loại sáp, dầu, mỡ bị oxy hóa dưới tác dụng của nhiệt độ, ánh sáng, oxy hóa
trong không khí gây hiện tượng ôi hóa, làm mất mùi hương, làm phai màu…
− Ion kim loai Cu, Fe… từ nguồn màu, nguồn nguyên liệu, thùng chứa, thiết bị sản
xuất bị oxy hóa màu.
− Nhiễm nấm mốc và vi khuẩn.
Để hạn chế sự oxy hóa, nhiễm nấm mốc và vi khuẩn, người ta hạn chế việc sử dụng
chất béo có niều kiên kết đôi. Tránh chứa dầu, mỡ, sáp trong thùng bằng Fe, Cu hay các
kim loại khác và ở những nơi có ẩm cao.
 Các chất chống oxy hóa và chất bảo quản thường sử dụng trong son môi:
Các este của acid galic:

Propyl galat là chất bột màu trắng, có điểm nóng chảy tới hạn 150 0C, được sử dụng
rộng rãi nhất ví có hiệu quả ngay ở nồng độ thấp (đặc biệt trong dầu thực vật) và phân hủy
ở nhiệt độ cao. Khi gặp các chất độn kị nước, người ta dùng chất bảo quản octyl hoặc
dodecyl galat.



×