CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Mẫu số PC11
Ban hành kèm theo
Thông tư số
66/2014/TT-BCA,
ngày 16/12/2014
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
(Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở: Hộ kinh doanh dịch vụ Karaoke Đoàn Phương Thảo (Karaoke
Sao Đêm).
Địa chỉ: Thôn Chiền Lẫm, xã Điền Lư, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại:
Bá Thước, Năm 2019
A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY
I. Vị trí địa lý:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke Sao Đêm được xây dựng tại Thôn Chiền Lẫm,
xã Điền Lư, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Có các phía tiếp giáp cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp: Đất trống;
- Phía Tây giáp: Đất trống;
- Phía Bắc giáp: Đất trống;
- Phía Nam giáp: Đất trống.
II. Giao thông phục vụ chữa cháy:
1. Giao thông bên trong:
Lối đi lại bên trong cơ sở thông thoáng rộng rãi được đổ bê tông bằng phẳng, không
bị cản trở bởi vật cản. Xe chữa cháy có thể tiếp cận tới các hạng mục bên trong cơ sở.
Cơ sở có 01 cổng chính rộng 5 m mở trực tiếp ra đường QL 217. Bên trong cơ sở
sân, vườn rộng rãi. Khu vực kinh doanh Karaoke nằm riêng biệt so với khu nhà ở, giáp
với kênh nước.
2. Giao th«ng ngoµi c¬ së:
Cơ sở nằm trên trục đường QL 217, cách đội chữa cháy khu vực IV 60 Km về phía
Đông, cách Công an huyện Bá Thước 10 Km về phía Tây.
Đường giao thông đến cơ sở được trải nhựa bằng phẳng, chiều rộng lòng đường 20
m. Tuy nhiên cơ sở thuộc địa bàn huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, cách xa
trung tâm, địa hình cao dốc khó khăn cho sự di chuyển của xe chữa cháy.
III. NGUỒN NƯỚC:
TT
I
1
Nguồn nước
Những điểm cần
lưu ý
Bên trong
Giếng nước khoan
II
1
Vị trí, khoảng
cách nguồn
nước(m)
Trữ lượng(m3) hoặc
lưu lượng(l/s)
Trong cơ sở
Trung bình
Chủ yếu phục vụ
sinh hoạt
Bên ngoài
Mó nước
Lượng nước trung bình
phân bố theo mùa
Cách cơ sở 300
m về phía Tây
IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
Máy bơm và xe
chữa cháy có thể
lấy nước được
1. Kết cấu xây dựng chủ yếu
+ Diện tích mặt bằng tổng thể: 730 m2.
+ khu kinh doanh dịch vụ của cơ sở gồm 01 nhà 02 tầng có 02 phòng hát trên tầng
2, tầng 01 là quầy lễ tân và 01 phòng hát; 01 dãy nhà cấp bốn mái đổ bằng có 04 phòng
nghỉ cho thuê. 01 nhà mái bằng 01 tầng là nhà ở gia đình. Tổng diện tích xây dựng khu
dịch vụ là 120 m2.
- Vật liệu xây dựng các cấu kiện xây dựng chủ yếu (tường, cột, trần, sàn) thuộc
nhóm không cháy. Bậc chỉu lửa công trình bậc II.
- 01 cổng chính mở trực tiếp ra đường nhựa liên xã, rộng 5m, chiều cao 4m.
- Tính chất hoạt động: kinh doanh dịch vụ hát Karaoke và cho thuê lưu trú. Tổng số
người làm việc trong cơ sở là 3 người. Thường xuyên có người có mặt trong cơ sở cả ngày.
- Hệ thống điện: Hoạt động bình thường, hệ thống dây dẫn được bọc cách điện đi
dây gọn gàng, được khống chế chung bằng một Aptomat tổng và có aptomat bảo vệ từng
phòng. Tại thời điểm kiểm tra không có dấu hiệu chập cháy, quá tải điện.
2. Đặc điểm chất cháy, nguồn nhiệt và khả năng lan truyền của đám cháy.
a. Chất cháy chủ yếu trong cơ sở là: Giấy (hồ sơ, sổ sách, hoá đơn...), gỗ (bàn,
ghế, tủ gỗ, giường...), nhựa polime (thiết bị tiêu thụ điện, vỏ bọc dây dẫn điện, các tấm
ốp tường trang trí...), bông vải sợi (phông, rèm, đệm, mút...)
b. Đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
Do khối lượng chất cháy nhiều, đa dạng về chủng loại nên khi xảy ra các sự cố
cháy, nổ nếu không được phát hiện và tổ chức cứu chữa kịp thời đám cháy có khả năng
phát triển lớn (vận tốc cháy lan từ 1-2m/phút), nhiệt lượng tăng cao, ngọn lửa có thể lan
truyền từ phòng này sang phòng khác, tầng này sang tầng khác, từ công trình sang khu
dân cư lân cận do hiện tượng dẫn nhiệt, bức xạ nhiệt, đối lưu không khí và có ảnh hưởng,
tác động lớn đối với sức khoẻ con người, môi trường, tình hình ANTT.
Đặc biệt chất cháy là các sản phẩm nhựa dẻo, polime tổng hợp được phân bố
nhiều trong cơ sở như: vỏ máy ti vi, máy vi tính, máy điều hòa, lớp cách điện các loại dây
dẫn, các tấm trang trí trên tường, trần, dụng cụ sinh hoạt... Dưới tác động của nhiệt độ
cao trong đám cháy, nhựa tổng hợp sẽ bị cháy và phát sinh ra nhiều loại khói, khí độc hại
khác nhau như: CO, CL, HCL, CHl, an-đê-hít (-CHO) gây khó khăn, nguy hiểm cho con
người, sự thoát nạn, hạn chế tầm nhìn cũng như công tác tổ chức chữa cháy và trong quá
trình cháy, nhựa biến đổi từ thể rắn sang thể lỏng, khí tạo thành các sản phẩm cháy không
hoàn toàn và mang theo nguồn nhiệt nên có nguy cơ gây cháy lan nhanh chóng theo sản
phẩm cháy gây cháy lớn.
3. Đặc điểm về nguồn nhiệt
Trong cơ sở có các nguồn nhiệt chủ yếu có thể phát sinh ra cháy là:
a. Nguồn nhiệt phát sinh từ hệ thống điện:
Hệ thống điện hoạt động không đảm bảo an toàn có thể gây ra ngắn mạch, quá tải,
điện trở tiếp xúc lớn, làm cho thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn bị đốt nóng có thể gây cháy
lớp cách điện và từ đó gây cháy lan đến các thiết bị, vật tư, hàng hóa có trong cơ sở. Có
thể xuất hiện hiện tượng nổ điện khi ngắn mạch (xảy ra giữa hai vật khác cực chạm nhau)
tạo ra các hạt kim loại nóng đỏ bắn vào môi trường xung quanh gặp vật liệu dễ cháy sẽ
gây cháy. Cũng có thể do các thiết bị đốt nóng hoạt động không đảm bảo an toàn như sử
dụng các bóng điện bổ xung, dùng quạt điện để quên gây cháy khi chúng tiếp xúc hoặc để
gần với chất dễ cháy dễ cháy.
Trong quá trình sử dụng, hệ thống dây dẫn có thể bị đốt nóng lâu dài quá nhiệt độ
cho phép (quá tải), bị lão hoá, xuất hiện các vết nứt trên vỏ cách điện gây ra phóng điện,
chập điện. Nếu không có các thiết bị bảo vệ phù hợp thì đường dây điện có thể bị bốc
cháy từ đó cháy sang hàng hoá.
b. Nguồn nhiệt là ngọn lửa trần:
Trong cơ sở có thể phát sinh nguồn nhiệt là ngọn lửa trần như: thấp hương, đun
nấu, do nhân viên trong trường vi phạm nội quy, hút thuốc. Các dạng lửa trần trên nếu
trong quá trình sử dụng không cảnh giác, sơ suất bất cẩn, chủ quan để chúng tiếp xúc với
vật liệu dễ cháy đều có thể phát sinh cháy một cách nhanh chóng.
c. Nguồn nhiệt phát sinh do ma sát:
Trong quá trình sản xuất cơ sở do va chạm giữa các máy móc, thiết bị có thể phát
sinh ma sát tạo ra các tia lửa điện gây cháy.
d. Nguồn nhiệt phát sinh do sét đánh:
Sét đánh là một trong nhưng nguyên nhân gây cháy, khi có sét đánh sẽ tạo ra các tia lửa
điện, các tia lửa điện này gặp các chất dễ cháy sẽ bắt cháy và gây cháy lan.
4. Nguyên nhân cháy:
a. Nguyên nhân chủ quan:
Là những nguyên nhân do hành vi của con người gây ra gồm:
- Nguyên nhân do sơ suất, bất cẩn trong việc quản lý và sử dụng chất cháy, nguồn
nhiệt gây ra cháy (hành vi vô ý).
Đó là các trường hợp gây cháy do không hiểu biết được tính chất nguy hiểm cháy
nổ của chất cháy, không biết được khả năng gây cháy của các thiế bị, dụng cụ sinh nhiệt
mà mình đang sử dụng hoặc có sự nhầm lẫn trong thao tác kỹ thuật, sử dụng các chất
nguy hiểm cháy, nổ mà chưa được hướng dẫn cụ thể. Qua tổng kết hàng năm cho thấy,
đây là nguyên nhân chiến tỷ lệ cao nhất trong số các vụ cháy xảy ra.
- Nguyên nhân do vi phạm các quy định an toàn phòng cháy chữa cháy .
Vi phạm các quy định an toàn phòng cháy chữa cháygây ra cháy là hành vi cố ý làm
trái các quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Mặc dù
việc phát sinh ra đám cháy đó nằm ngoài ý muốn của người vi phạm.
- Nguyên nhân do đốt (hành vi cố ý) gồm có:
+ Đốt vì mục đích che dấu tội phạm;
+ Đốt do mâu thuẫn cá nhân;
+ Đốt do bất mãn cá nhân;
+ Đốt vì mục đích trục lợi.
Ngoài ra, trong thực tế còn xảy ra các vụ cháy do những người có trạng thái thần kinh
không bình thường (bệnh nhân tâm thần kinh, người say rượu, say ma tuý..)
b. Nguyên nhân khách quan:
Là những nguyên nhân do tác động của các hiện tượng thiên nhiên như: sét đánh.
Có trường hợp trực tiếp gây ra nguồn nhiệt gây cháy. Có trường hợp thông qua các hiện
tượng đó tạo ra các điều kiện cho sự cháy và đám cháy hình thành.
5. Khả năng hình thành và phát triển của đám cháy:
Trong cơ sở luôn tồn tại một lượng lớn chất cháy các thiết bị nội thất, thiết bị văn
phòng, hệ thống điện. Nên nguy cơ xảy ra cháy, nổ là rất cao, khi xảy ra cháy nổ thì khả
năng cháy lan toàn bộ diện tích của cơ sở là rất lớn, khói khí độc và nhiệt độ vùng cháy
lớn và rất khó khăn cho công tác khống chế và dập tắt đám cháy. Vì vậy, công tác đảm
bảo an toàn phòng cháy chữa cháy của cơ sở phải được quan tâm đặc biệt.
V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ:
1. Tổ chức lực lượng:
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC gồm: 03 đội viên.
- Đội viên đội PCCC cơ sở chưa được huấn luyện nghiệp vụ và cấp giấy chứng
nhận nghiệp vụ PCCC. Đã được hướng dẫn kiến thức cơ bản về PCCC và sử dụng các
phương tiện chữa cháy cơ bản.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy:
- Trong giờ làm việc thường xuyên có 02 người trực và làm việc, ngoài giờ làm
việc có 01 người thường xuyên làm việc.
VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở:
Cơ sở đã trang bị:
- Bình bột chữa cháy xách tay loại MFZ4: 04 bình.
- Niêm yết 01 bộ nội quy, tiêu lệnh PCCC.
- Các phương tiện chữa cháy thô sơ như: xô, chậu chữa cháy.
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:
*Cháy xảy ra tại phòng hát số 01, tầng 1.
- Thời điểm xảy ra cháy : 15h00’
- Vị trí xảy ra cháy: Tại góc phòng hát số 01.
- Nguyên nhân gây cháy: Sơ xuất, bất cẩn của khách hàng sau khi hút thuốc vứt
tàn thuốc xuống ghế nệm. Tàn thuốc nhiệt độ cao nung nóng đệm ghế dễ cháy gây cháy.
- Chất cháy chủ yếu: mút xốp, bàn ghế, phông rèm.
- Đặc điểm đám cháy: tỏa rất nhiều khói khí độc hại, nhiệt nung nóng cao, khi
cháy lớp mút xốp trên trần tạo ra các sản phẩm cháy không hoàn toàn mang theo nguồn
nhiệt rơi xuống các chất cháy bố trí phía dưới nên đám cháy phát triển rất nhanh.
- Dự kiến khả năng phát triển của đám cháy: Nếu không được tổ chức chữa cháy
kịp thời đám cháy sẽ nhanh chóng phát triển trên một diện rộng tạo thành đám cháy lớn
có nguy cơ cháy lan do đám cháy phát triển mạnh, đặc biệt là có nhiều khói, gây sự chú ý
của nhiều người và nhân dân tập trung đông đến xem gây khó khăn cho công tác cứu
chữa. Dự kiến diện tích đám cháy chiếm 1/3 diện tích căn phòng.
- Số người mắc kẹt, bị nạn trong đám cháy: trong lúc cháy tại tầng 01 có 4 khách
đang hát tại phòng hát số 2 tầng 2.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
2.1. Tổ chức
- Trực bảo vệ cơ sở (hoặc người đầu tiên phát hiện ra cháy) khi phát hiện cháy
xảy ra nhanh chóng báo động, thông báo cho mọi người trong cơ sở biết cùng tham gia
cứu chữa.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Đội trưởng đội chữa cháy cơ sở:
+ Nhận được tin báo, nhanh chóng đến khu vực xảy ra cháy, nghe báo cáo về tình
hình cháy, quan sát, nắm bắt nhanh tình hình diễn biến đám cháy, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho thành viên trong đội chữa cháy cơ sở và chỉ huy chữa cháy.
+ Cắt điện khu vực xảy ra cháy.
+ Báo cháy cho các lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số điện thoại 114,
Công an xã, Công an huyện Bá Thước số 0237388050, chính quyền địa phương.
Chú ý: Nếu lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia chữa cháy, đội trưởng
đội chữa cháy cơ sở báo cáo nhanh công tác tổ chức chữa cháy của lực lượng cơ sở, trao
quyền chỉ huy và tham gia chữa cháy theo sự phân công của chỉ huy lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp.
- Tổ chức chữa cháy và thoát nạn:
+ Báo động cho mọi người, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ để dập tắt
đám cháy, chống cháy lan. Cách sử dụng bình bột chữa cháy: Lấy bình ra lắc lên xuống 5
đến 7 lần, đặt bình xuống đất rồi rút chốt, một tay xách bình, một tay cầm loa phun,
hướng loa phun vào gốc lửa, đứng đầu hướng gió, quay lưng về hướng cửa thoát nạn.
+ Hướng dẫn khách hàng còn mắc kẹt trên tầng 2 nhanh chóng thoát ra nơi an toàn
theo đường cầu thang bộ. Sau đó di chuyển tài sản có nguy cơ cháy lan ra nơi an toàn. Tổ
chức bảo vệ tài sản, giữ ANTT khu vực xảy ra cháy.
Việc tổ chức chữa cháy cứu người, di chuyển tài sản phải được thực hiện đồng thời.
Chú ý:
+ Khi sử dụng bình chữa cháy phun chất cháy vào đám cháy phải đứng đầu
hướng gió.
+ Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ cháy lại, bảo vệ
hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến hành các hoạt động điều tra
theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả vụ cháy, ổn định và đi vào hoạt động khi
có ý kiến của cơ quan Công an.
2.2. Chỉ huy chữa cháy
Việc chỉ huy chữa cháy được phân công cụ thể như sau:
- Chủ cơ sở ( hoặc người được ủy quyền, đội trưởng đội PCCC cơ sở).
3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình vụ cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Tham gia chỉ huy chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất;
- Tham gia điều tra, xác định nguyên nhân vụ cháy.
4. Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện tình huống cháy phức tạp nhất:
C. Một số tình huống cháy đặc trưng khác
II. Tình huống cháy đặc trưng số 1
1. Giả định tình huống:
- Địa điểm xảy ra cháy: Quầy lễ tân.
- Thời điểm xảy ra cháy: 16h 30 phút.
- Nguyên nhân xảy ra cháy: sự cố chập điện.
- Thời gian phát hiện ra cháy: 5 phút.
- Chất cháy chủ yếu: gỗ, bìa cát tông, phông rèm, nhựa Polime.
- Khả năng cháy lan: Do khu vực lễ tân tồn tại nhiều vật dụng dễ cháy bìa cát tông,
chai nhựa Polime, khi xảy ra sự cố cháy, nổ đám cháy sinh ra nhiều khói khí độc hại. Nếu
không có các biện pháp cứu chữa kịp thời đám cháy nhanh chóng bao trùm và có khả
năng lan sang các khu vực lân cận.
- Dự kiến diện tích đám cháy khoảng 5 m2.
2. Kế hoạch triển khai chữa cháy
2.1 Tổ chức
- Trực bảo vệ cơ sở (người đầu tiên phát hiện ra nổ, cháy) khi phát hiện nổ, cháy
xảy ra nhanh chóng báo động, thông báo cho đội trưởng và các thành viên đội chữa cháy
cơ sở biết cùng tham gia cứu chữa.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Đội trưởng đội chữa cháy cơ sở:
+ Nhận được tin báo, nhanh chóng đến khu vực xảy ra cháy, nghe báo cáo về tình
hình cháy, quan sát, nắm bắt nhanh tình hình diễn biến đám cháy, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các tổ và chỉ huy chữa cháy.
+ Báo cháy cho các lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số điện thoại 114,
Công an xã, Công an huyện số 02373880503 chính quyền địa phương.
Chú ý: Nếu lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia chữa cháy, đội trưởng
đội chữa cháy cơ sở báo cáo nhanh công tác tổ chức chữa cháy của lực lượng cơ sở, trao
quyền chỉ huy và tham gia chữa cháy theo sự phân công của chỉ huy lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp.
- Người thứ nhất: Báo động cho mọi người, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại
chỗ ngăn cháy lan. Sử dụng bình chữa cháy : Lấy bình ra lắc bình lên xuống 5 đến 7 lần,
đặt bình xuống đất rồi rút chốt, một tay xách bình, một tay cầm loa phun, hướng loa phun
vào gốc lửa.
- Người thứ 2: Hướng dẫn khách đến quan hệ công tác nhanh chóng thoát ra nơi an
toàn theo đường cầu thang bộ. Sau đó di chuyển tài sản có nguy cơ cháy lan ra nơi an
toàn. Tổ chức bảo vệ tài sản, giữ ANTT khu vực xảy ra cháy.
Chú ý:
+ Khi sử dụng bình chữa cháy phun chất cháy vào đám cháy phải đứng đầu
hướng gió.
+ Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ cháy lại, bảo vệ
hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến hành các hoạt động đièu tra
theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả vụ cháy, ổn định và đi vào hoạt động khi
có ý kiến của cơ quan Công an.
Chú ý: Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ cháy lại,
bảo vệ hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến hành các hoạt động
đièu tra theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả vụ cháy, ổn định và đi vào hoạt
động khi có ý kiến của cơ quan Công an.
3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình vụ cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Tham gia chỉ huy chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất;
- Tham gia điều tra, xác định nguyên nhân vụ cháy.
4. Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện:
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
TT
Ngày,
Nội dung bổ sung, chỉnh
Người xây
Người phê
tháng, năm
lý
dựng phương án
ký
duyệt phương
án ký
D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Ngày, tháng,
năm
Nội dung,
hình thức
học tập, thực
tập
1
2
Tình huống
cháy
Lực lượng,
phương
tiện tham
gia
Nhận xét, đánh giá
kết quả
3
4
5
Bá Thước, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Bá Thước, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(ký, ghi rõ họ tên)
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Chú ý: Mẫu phưong án chữa cháy có thể co giãn số trang tùy theo mức độ nội dung cụ thể.
(1) - Tên của cơ sở, thôn, ấp, bản, tổ dân phố, khu rừng, phương tiện giao thông cơ giới đặc biệt
ghi theo tên giao dịch hành chính.
(2) - Sơ đồ mặt bằng tổng thể: Cần thể hiện rõ kích thước, tên gọi, đặc điểm sử dụng của các
hạng mục, nhà, công trình, đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở; vị trí và kích thước
đường giao thông; vị trí và trữ lượng các nguồn nước chữa cháy tiếp giáp xung quanh. (Có thể
sử dụng khổ giấy lớn hơn A4)
Đối với cơ sở là nhà cao tầng phải có thêm sơ đồ mặt cắt đứng và mặt bằng tầng điển hình.
(3) - Vị trí địa lý: Ghi sơ lược vị trí cơ sở nằm ở khu vực nào, cách trung tâm quận, huyện...
bao nhiêu km; các công trình, đường phố, sông, hồ.... tiếp giáp theo bốn hướng Đông, Tây,
Nam, Bắc.
(4) - Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi đặc điểm các tuyến đường chính phục vụ công tác
chữa cháy.
(5) - Nguồn nước chữa cháy: Thống kê tất cả các nguồn nước có thể trực tiếp phục vụ chữa
cháy bên trong cơ sở và tiếp giáp với cơ sở như: bể, hồ, ao, sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy
nước, hố lấy nước…, ghi rõ khả năng lấy nước vào các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị
trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở bên ngoài.
(6) - Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Ghi rõ đặc điểm kiến trúc, xây dựng và
bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, bậc chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại
vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như tường, cột, trần, sàn, mái...; phân tích tính chất
hoạt động, công năng sử dụng của các hạng mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ,
độc, đặc điểm dây chuyền sản xuất, số người thường xuyên có mặt; nêu đặc điểm nguy hiểm
cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu: Loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng, khối lượng,
đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh.
(7) - Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: Ghi rõ tổ chức (tổ hay đội), người phụ trách, số
lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa
cháy, số người thường trực trong và ngoài giờ làm việc.
(8) - Phương tiện chữa cháy của cơ sở: Ghi rõ chủng loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện
chữa cháy (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy đảm bảo chất lượng theo quy định).
(9) - Nội dung giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống cháy xảy
ra ở khu vực dễ dẫn đến cháy lan, tạo thành đám cháy lớn, phát triển phức tạp đe dọa hoặc gây
nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, đồng thời gây
khó khăn, phức tạp cho việc chữa cháy mà cần phải huy động nhiều người và phương tiện mới
có thể xử lý được. Cần giả định rõ thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và chất cháy chủ
yếu, nguyên nhân xảy ra cháy, thời gian cháy tự do và quy mô, diện tích đám cháy tính đến thời
điểm triển khai chữa cháy của lực lượng tại chỗ; dự kiến xuất hiện những yếu tố gây ảnh hưởng
tác động lớn tới việc chữa cháy như: Nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình...; dự
kiến vị trí và số lượng người bị kẹt hoặc bị nạn trong khu vực cháy.
(10) - Tổ chức triển khai chữa cháy: Ghi rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, của từng người, từng
bộ phận trong việc báo cháy, cắt điện, triển khai các biện pháp dập tắt đám cháy, chống cháy
lan, hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu người, cứu và di tản tài sản; đón tiếp các lực lượng
được cấp có thẩm quyền huy động đến chữa cháy; đảm bảo hậu cần và thực hiện các hoạt động
phục vụ chữa cháy khác; bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả vụ cháy.
(11) - Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ thể hiện rõ vị trí và kích
thước đám cháy ở hạng mục của nhà, công trình hoặc khu vực cụ thể trong cơ sở; hướng gió
chủ đạo; các vị trí bố trí triển khai lực lượng, phương tiện để dập cháy, chống cháy lan, hướng
dẫn tự thoát nạn và tổ chức cứu người, di tản tài sản; hướng tấn công chính... (Các ký hiệu, hình
vẽ trên sơ đồ thống nhất theo quy định).
(12) - Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy có mặt để chữa cháy: Ghi rõ những nội dung nhiệm vụ mà người chỉ huy chữa
cháy tại chỗ cần phải thực hiện, trong đó chú ý đến việc báo cáo tình hình về đám cháy, công
tác chữa cháy đang tiến hành và những việc liên quan với người chỉ huy chữa cháy thuộc cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi người chỉ huy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy đến đám cháy, nhiệm vụ tiếp tục tham gia chữa cháy và bảo đảm các điều kiện
cần thiết nếu đám cháy có khả năng kéo dài.
(13) - Phương án xử lý một số tình huống cháy đặc trưng: Giả định tình huống cháy xảy ra
ở từng khu vực, hạng mục công trình có tính chất nguy hiểm về cháy, nổ khác nhau và việc tổ
chức chữa cháy cũng khác nhau; các tình huống sắp xếp theo thứ tự "Tình huống 1, 2, 3…"; nội
dung từng tình huống được ghi tóm tắt theo thứ tự và số lượng lực lượng, phương tiện của các
bộ phận cần huy động và bố trí triển khai làm gì, ở vị trí nào; nội dung tóm tắt nhiệm vụ cơ bản
của chỉ huy và đội viên ở các bộ phận trong cơ sở được huy động chữa cháy (Cách ghi tương tự
như tình huống cháy phức tạp nhất và có sơ đồ chữa cháy kèm theo).
(14) - Bổ sung, chỉnh lý phưong án chữa cháy: Ghi rõ trường hợp thay đổi có liên quan đến
việc tổ chức chữa cháy nhưng chưa đến mức làm thay đổi cơ bản nội dung phương án chữa
cháy. Trường hợp có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh. hưởng đến nội dung phương án thì phải tiến
hành xây dựng lại theo quy định.
(15) - Theo dõi học và thực tập phương án chữa cháy: Ghi rõ việc đã tổ chức học và thực tập
các tình huống cháy trong phương án, có sơ đồ bổ trí lực lượng, phương tiện đã thực tập và
đính kèm vào phương án chữa cháy này.
(16) - Chức danh người phê duyệt phương án chữa cháy.
(17) - Chức danh người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy, đối với phương án chữa
cháy thuộc thẩm quyền phê duyệt cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thì người đứng đầu
cơ sở ký tên, đóng dấu.
KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
THANG BA
HƯỚNG GIÓ
THANG HỘP
LỐI THOÁT NẠN
THANG MÓC
HƯỚNG ĐÁM CHÁY
PHÁT TRIỂN
THANG DÂY
HƯỚNG TẤN CÔNG
CHÍNH
MÁY HÚT KHÓI
NƠI PHÁT SINH
CHÁY
ĐÈN CHIẾU SÁNG
BỂ NỔI CHỨA XĂNG
DẦU
ĐIỆN THOẠI
BỂ NGẦM CHỨA
XĂNG DẦU
CỜ CHỈ HUY CHỮA
CHÁY
BỂ NỬA NỔI, NỬA
CHÌM CHỨA XĂNG
DẦU
ĐẦM LẦY
HỌNG NƯỚC CHỮA
CHÁY
SÔNG, NGÒI
NHÀ LÁ
AO, HỒ
NHÀ TẦNG (2
TẦNG)
BẾN LẤY NƯỚC
NHÀ KHUNG THÉP
MÁI TÔN
GIẾNG NƯỚC
NHÀ LỢP NGÓI
BỂ NƯỚC CC 100M3
KHU VỰC BỊ KHÓI
HỆ THỐNG ĐƯỜNG
ỐNG NƯỚC VÒNG
KHÉP KÍN CÓ
ĐƯỜNG KÍNH D =
100M
KHU VỰC ĐÁM
CHÁY
HỆ THỐNG ĐƯỜNG
ỐNG NƯỚC CỤT CÓ
ĐƯỜNG KÍNH D =
100M
NHÀ MỚI BÉN
CHÁY
CÂY
MÁY BƠM KHIÊNG
TAY
RỪNG
MÁY BƠM NỔI
XE CHỮA CHÁY CÓ
TÉC
ĐƯỜNG VÒI A
CHỮA CHÁY
XE CHỮA CHÁY
KHÔNG TÉC (XE
BƠM)
ĐƯỜNG VÒI B
CHỮA CHÁY
XE CHỮA CHÁY SÂN
BAY
CUỘN VÒI RU LÔ
CHỮA CHÁY
XE CHỮA CHÁY
RỪNG
ỐNG HÚT CHỮA
CHÁY
XE CHỮA CHÁY HÓA
CHẤT
GIỎ LỌC NƯỚC
XE CHỮA CHÁY
XĂNG DẦU, DẦU
KHÍ
LĂNG GIÁ
XE CHỞ HÓA CHẤT
LĂNG A
TÀU CHỮA CHÁY
TRÊN SÔNG
LĂNG B
TÀU CHỮA CHÁY
TRÊN BIỂN
LĂNG PHUN BỌT
XUỒNG, CA NÔ
CHỮA CHÁY
LĂNG PHUN BỌT
ĐỘ NỞ CAO
XE THANG
LĂNG ĐA TÁC
DỤNG
XE NÂNG
LĂNG HƯƠNG SEN
XE KỸ THUẬT
BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY BẰNG
NƯỚC
XE CHỞ NƯỚC
BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY BẰNG
BỘT ABC
BA CHẠC
BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY DÙNG
KHÍ CO2
HAI CHẠC
ĐẦU NỐI HỖN HỢP
EZECTƠ
TRỤ NƯỚC CHỮA
CHÁY LOẠI NỔI
TRỤ NƯỚC CHỮA
CHÁY LOẠI NGẦM
CỘT LẤY NƯỚC