QUY HOẠCH
& TÁC GIẢ
Gi∂i ph∏p
quản lý xây dựng hè đường đô thò
thành phố hà nội
Ts. NGUYễN VN TUYêN; KTs. DươNG THò NGA; sV. ĐO QUANG QUN
Việc quản lý không gian hè đường đô thò cần có cách tiếp cận mới để cân bằng
và dung hòa các vai trò của nó trong quá trình phát triển đô thò. Trên cơ sở
hiện trạng quản lý hè đường đô thò Hà Nội, kinh nghiệm quản lý trên thế giới,
bài báo đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng hè đường đô thò Hà Nội.
Từ khóa: Quản lý, hè đường đô thò, nội thành Hà Nội.
T
hành phố Hà Nội đang diễn ra quá trình đô thò hóa nhanh. Diện mạo đô thò đã có nhiều thay đổi, nhất là hệ
thống giao thông đô thò và kết cấu hạ tầng xã hội. Trong đó việc xây dựng và phát triển đô thò đã trở thành
phong trào sôi động rộng khắp khu vực các quận nội thành. Song song với quá trình phát triển đó, thành phố
Hà Nội bắt đầu xuất hiện nhiều vấn đề bất cập như quá tải về kết cấu hạ tầng, lấn chiếm không gian hè đường, môi
trường đô thò bò ô nhiễm trầm trọng... Thành phố Hà Nội đã tiến hành chiến dòch giành lại vỉa hè từ năm 2017, tuy nhiên
đến nay vẫn chưa hiệu quả, nhiều tuyến phố sau chiến dòch đã bò tái lấn chiếm trở lại. Từ những thực tiễn trên, cần có
giải pháp quản lý xây dựng phù hợp hơn đối với điều kiện đặc trưng của thành phố Hà Nội.
1. Một số kinh nghiệm quản lý hè đường trên thế giới
Tại thành phố New York, chính quyền đô thò đã đưa ra các chính sách, quy hoạch khu vực bán hàng rong trên các
tuyến phố, cụ thể như sau:
i) Các hoạt động buôn bán, kinh doanh trên vỉa hè đều phải tuân thủ quy đònh chung của Thành phố. Theo đó, để
được hoạt động trên vỉa hè phải có giấy phép và phải trả phí. Hay vào ngày cao điểm có sự kiện đông người, xe bán
hàng phải mua chỗ từ nhiều tháng trước.
Chính quyền thành phố New York đã biến Quảng trường Thời đại thành một khu vực phát triển, sầm uất với những
xe bán đồ ăn, hàng lưu niệm ven đường... Vào những năm 80 của thế kỷ trước, chỉ có khoảng hơn 4.000 xe bán
SË 100 . 2019
79
Q u y h oπch &
t∏c gi∂
hàng rong thì hiện tại, con số này đã lên
tới 10.000 - 12.000 xe và luôn có khoảng
2.500 người trong danh sách chờ xin cấp
giấy phép. Ngay từ những năm 1980, chính
quyền thành phố đã đặt ta một giới hạn về
số lượng xe bán đồ ăn được phép hoạt động
trên đường phố để hạn chế lượng khói bụi,
tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới người dân.
Hình 1. Người bán hàng vỉa hè vẫn đảm bảo lối đi
cho người đi bộ tại thành phố New York, Mỹ
Để được phép kinh doanh, mỗi chủ kinh
doanh phải trả khoản phí là 200 USD cho
giấy phép trong thời hạn 2 năm và được
phép gia hạn. Trong khi đó, mức phạt đối
với những người kinh doanh không có giấy
phép là khá cao so với chi phí xin giấy phép
(1.300 USD). Còn nếu muốn sử dụng giấy
phép chợ đen, người kinh doanh có thể phải
trả khoản phí cao: 25.000 USD với một giấy
phép bán hàng toàn thời gian trong 2 năm.
Vì vậy, nhiều người cũng e dè khi tìm đến thò
trường giấy phép chợ đen, bởi khoản chênh
lệch chi phí quá lớn. Ngoài ra, nguồn thu từ
những “gánh hàng rong” là một khoản không
hề nhỏ. Hàng năm, những người buôn bán
vỉa hè đã đóng góp 293 triệu USD vào nền
kinh tế Mỹ.
ii) Để đảm bảo không gian đi bộ hợp lý, từ
tháng 8/2016, chính quyền đô thò đã đưa
ra quy đònh về việc các hộ kinh doanh phải
đảm bảo giữ lại 1,5m cho người đi bộ.
Hình 2. Tuyến đường ẩm thực “food street”, Singapore
Hình 3. Bán hàng rong trên vỉa hè tại Thái Lan vào giờ cao điểm
80
SË 100 . 2019
Tại thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc, để
tránh tình trạng nhếch nhác cho đô thò,
chính quyền đặc khu bố trí quy hoạch
riêng biệt khu hành chính và khu du lòch.
Tại khu hành chính, chủ yếu là các nhà
hàng “hạng sang”. Còn tại các khu du lòch,
thì không gian văn hóa đường phố đa dạng
hơn. Tại một số tuyến phố được quy đònh là
khu du lòch, đường phố sẽ được quy hoạch
dành riêng cho người đi bộ. Các hàng
quán không được phép buôn bán hay để
cho thực khách ngồi ở vỉa hè. Đầu tháng
7/2016, Ban quản lý kiến thiết xây dựng và
cảnh quan đô thò thủ đô Bắc Kinh đã tiến
hành điều chỉnh các quy đònh mới về quản
lý vỉa hè của thành phố, theo đó khoảng
cách đặt các bốt điện thoại công cộng sẽ
là 1km, diện tích của các quầy báo trên vỉa
hè sẽ giảm gần một nửa, các biển báo nhà
vệ sinh công cộng, tàu điện ngầm, đường
hầm đi bộ sẽ được tập hợp trong một cột
biển báo… Theo những quy đònh mới này,
một số cơ sở dòch vụ công cộng lấn chiếm
vỉa hè sẽ bò dỡ bỏ, vỉa hè đô thò của thành
phố phải rộng ít nhất 2m trở lên dành cho
người đi bộ.
Tại Singapore, chính quyền đô thò ngay từ
đầu đã đánh giá cao sự đóng góp của quán
hàng vỉa hè vào nền kinh tế đất nước. Đến
năm 1996, tất cả người bán hàng tự do của
Singapore đều đã có quán bán hàng, được
chính quyền cấp giấy phép. Họ còn được dự
các khóa học về vệ sinh cá nhân, vệ sinh
thực phẩm và dinh dưỡng. Singapore cũng
thực hiện chế độ quản lý nghiêm ngặt, áp
dụng hình phạt hành chính đối với những
hành vi vi phạm luật kinh doanh, lấn chiếm
hè đường hoặc không có giấy phép đăng
ký kinh doanh. Singapore đã rà soát, điều
chỉnh xây dựng đồng bộ cơ sở pháp lý; Có
giải pháp thích hợp với điều kiện thể chế của
từng khu vực, phù hợp với kinh tế, văn hóa
từng đòa phương; Phân công cụ thể, rõ trách
nhiệm cho từng chủ thể tham gia, đồng thời
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, kòp thời đánh giá kết quả để nâng
cao hiệu quả quản lý.
Chính phủ Thái Lan đã tiến hành hàng
loạt chiến dòch nhằm lấy lại hình ảnh cảnh
quan đô thò, một trong số đó là dẹp bỏ
hoạt động bán hàng rong trên đường phố.
Chiến dòch hạn chế bán hàng vào giờ cao
điểm và di dời hơn 3.000 quầy buôn bán
trên vỉa hè tới những khu phố dành riêng
cho hoạt động này.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý hè đường đô thò Hà Nội
a. Phân vùng quản lý không gian
Khu vực 9 quận nội thành Hà Nội được phân
làm 3 khu vực chính như sau:
n Khu vực Phố cổ: Bao gồm 8 phường của
quận Hoàn Kiếm, có diện tích khoảng 82ha,
được quy đònh quản lý không gian theo quyết
đònh số 6398/QĐ-UBND ngày 24/10/2013.
n Khu vực Phố cũ: Bao gồm 215 ô phố
và 150 tuyến phố, có diện tích khoảng
507,88ha, được quy đònh quản lý không
gian theo quyết đònh số 24-2015/QĐ-UBND
ngày 13/08/2015.
n Khu vực Phố mới: Bao gồm các tuyến
phố còn lại trong phạm vi khảo sát của 9
quận nội thành theo hình 1, bao gồm các
loại đường sau:
q Loại 1 (đường cấp đô thò);
q Loại 2 (đường cấp khu vực);
q Loại 3 (đường cấp nội bộ - đường phân
khu vực).
b. Quan điểm, nguyên tắc quản lý không
gian
Quan điểm:
n Tuân thủ các quy đònh của cũ luật, các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm, các chính sách
và cơ chế liên quan;
n Đảm bảo thống nhất quy hoạch, đồng bộ
với thiết kế đô thò và quy chế quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan tuyến hè đường;
n Có giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện;
n Thực hiện phân công, phân cấp trong quản
lý điều hành;
n Tăng cường sự tham gia quản lý hiệu quả
của cộng đồng dân cư.
Bảng 1: Phân vùng quản lý hè đường đô thò nội thành Hà Nội
Nguyên tắc:
n Phù hợp với yêu cầu quản lý theo phân loại,
phân cấp đô thò.
n Tuân thủ các cơ sở pháp lý về quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan tuyến Phố.
n Đáp ứng đồng bộ các tiêu chí quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan.
n Tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng quy trình
nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan tuyến Phố.
n Phân cấp quản lý giữa chính quyền và các
ngành, tổ chức xã hội
n Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, chú
trọng thường xuyên công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý.
c. Một số mô hình quản lý không gian
Bài báo đề xuất ba mô hình quản lý linh hoạt
hè đường đô thò Hà Nội như sau:
Mô hình quản lý nhà nước: Nhà nước quản
lý không gian hè đường đô thò. Áp dụng cho
không gian hè đường đô thò công cộng của đô
thò phục vụ lợi ích trực tiếp của cộng đồng như
quảng trường, công trình hành chính, thương
mại dòch vụ cao cấp. Ưu điểm của mô hình
này là sự thống nhất quản lý của nhà nước
mang lại hiệu quả và nguồn lực cho việc nâng
cao chất lượng quản lý không gian hè đường
đô thò. Tuy nhiên mô hình này cũng có hạn
chế trong việc huy động nguồn lực xã hội hóa,
không phát huy được vai trò cộng đồng trong
việc xây dựng không gian hè đường.
Mô hình quản lý kết hợp giữa nhà nước – cộng
đồng: trong đầu tư phát triển không gian hè
đường đô thò, theo đó một phần hoặc toàn
bộ công việc sẽ được chuyển giao cho cộng
đồng thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.
Ưu điểm mô hình này là vừa phát huy được
vai trò quản lý của nhà nước, của chính quyền
đòa phương lại vừa thúc đẩy sự tham gia đóng
Hình 4. Phân vùng quản lý hè đường đô thò Hà Nội
góp của cộng đồng. Hạn chế của mô hình này
là dẫn đến phức tạp trong công tác quản lý
vận hành dự án, quản lý khai thác hệ thống
không gian hè đường đô thò.
Một số dạng hợp tác quản lý giữa chính quyền
và cộng đồng:
n Cộng đồng (chính) - Chính quyền (hỗ trợ):
Cộng đồng sẽ đóng góp xây dựng và tự quản
lý không gian hè đường đô thò. Chính quyền
sẽ giám sát quản lý từ xa. Đề xuất áp dụng
cho các khu vực có trình độ dân trí cao, an
ninh tốt với quy mô dự án chỉnh trang hè
đường phân khu vực, đường nội bộ.
Cộng đồng (50%) - Chính quyền (50%):
Nhà nước là người xây dựng. Cộng đồng là
người giám sát, góp ý về việc thực hiện xây
dựng hè đường đô thò. Cộng đồng và chính
quyền đòa phương sẽ cùng quản lý không
gian tổng thể và lên kế hoạch hoạt động.
Chính quyền đòa phương lo quản lý về vận
hành, cộng đồng quản lý môi trưởng vệ sinh
xanh - sạch - đẹp, tổ chức sự kiện văn hóa
cộng đồng… Đề xuất áp dựng tại các khu vực
có dân trí tương đối cao với hè đường khu vực.
n
n Cộng đồng (phụ, hỗ trợ) - Chính quyền
(chính): Nhà nước sẽ xây dựng và quản lý
SË 100 . 2019
81
Q u y h oπch &
t∏c gi∂
không gian hè đường đô thò. Cộng đồng
là người giám sát khả năng thực hiện xây
dựng và quản lý không gian hè đường đô
thò của nhà nước. Đề xuất áp dụng các các
khu vực đô thò có trình độ dân trí trung bình
và quy mô dự án không gian hè đường cấp
đô thò.
Mô hình quản lý cộng đồng quản lý: Áp
dụng cho các không gian hè đường đô thò
hướng tới giá trò kinh tế, thương mại là chính.
Mô hình quản lý này có thành công về kinh
tế nhưng chưa tạo được bản sắc riêng. Tuy
nhiên, đây là dạng cần được khuyến khích
hiện nay. Vì vậy, nhà nước cần phải có nhiều
cơ chế khuyến khích hơn (cơ chế về thuế, giá
trò thuế đất…).
n
Quy mô không gian.
d. Quy đònh quản lý không gian kiến trúc
cụ thể cho các khu vực
Quy mô không gian: Bảng bên.
Các công trình xây dựng (mặt đứng các
công trình kề cận): Bảng bên.
5. Kết luận
Rất cần mô hình quản lý linh hoạt phù hợp
với từng khu vực đặc thù của đô thò. Từ đánh
giá thực trạng quản lý xây dựng và sử dụng
hè đường đô thò, qua đó rút ra được các loại
hè đường gắn với đặc trưng của thành phố
Hà Nội. Đấy là vấn đề có tính cốt lõi, tính
chiến lược trong việc giải quyết các vấn đề
hè đường đô thò cả về khía cạnh lý luận và
thực tiễn. Trên cơ sở phân loại hè đường đô
thò sẽ đưa ra các mô hình quản lý và một số
quy đònh quản lý không gian hè đường đô thò
thành phố Hà Nội.
Tài liệu Tham khảo:
- Bộ Xây dựng (2013), Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về
nội dung Thiết kế đô thò, ngày 16 tháng 10 năm 2013.
- UBND thành phố Hà Nội (2013), Ban hành Quy chế
quản lý quy hoạch - kiến trúc Khu phố Cổ Hà Nội,
theo quyết đònh số 6398/QĐ-UBND ngày 24/10/2013.
- UBND thành Phố Hà Nội (2014), Thiết kế
mẫu hè đường đô thò trên đòa bàn thành phố
Hà Nội, theo quyết đònh số 4340/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 08 năm 2014.
- UBND thành Phố Hà Nội (2015), Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội, Theo quyết
đònh số 24-2015/QĐ-UBND ngày 13/08/2015.
- Nguyễn Mai Anh (2013), Nghiên cứu quản lý, sử
dụng vỉa hè trên đòa bàn TP.HCM: thực trạng và giải
pháp, Đề tài cấp thành phố.
- Trần Thọ Hiền (2017), Quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan các tuyến phố chính khu vực nội đô
lòch sử thành phố Hà Nội (lấy đòa bàn quận Ba Đình
làm ví dụ nghiên cứu), Luận án Tiến só, Đại học Kiến
trúc Hà Nội.
82
SË 100 . 2019
Các công trình xây dựng (mặt đứng các công trình kề cận).