Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Axít formic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.31 KB, 6 trang )

Axít formic
Axít formic

Cấu trúc của axít fomic
Tổng quan
Danh pháp IUPAC Axít metanoic
Tên khác
Axít hyđrô cacboxylic
Axít formylic
Axít aminic
Công thức phân tử
CH
2
O
2

HCOOH
Phân tử gam 46,0254 g/mol
Biểu hiện
Chất lỏng không màu,
dễ bốc khói
Số CAS 64-18-6
Thuộc tính
Tỷ trọng và pha 1,22 g/mL, lỏng
Độ hòa tan trong nước Trộn lẫn
Điểm nóng chảy 8,4 °C (47,1 °F)
Điểm sôi 100,8 °C (213,3 °F)
pK
a
3,744
pK


b

Độ nhớt 1,57 cP ở 26 °C
Nguy hiểm
MSDS ScienceLab.com
Các nguy hiểm chính
Ăn mòn; kích thích;
gây mẫn cảm.
NFPA 704

Điểm bắt lửa 69 °C (156 °F)
Rủi ro/An toàn R10, 35, S1/2, 23, 26, 45
Số RTECS LQ4900000
Trang dữ liệu bổ sung
Cấu trúc & thuộc tính
Dữ liệu nhiệt động lực
Dữ liệu quang phổ
Các hợp chất liên quan
Các hợp chất tương tự
Axít axetic
Axít propionic
Các hợp chất liên quan
Fomanđêhít
Mêtanol

Axít fomic (được gọi theo hệ thống axít metanoic) là dạng axít cacboxylic đơn giản
nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH
2
O
2

. Nó là một sản phẩm trung gian trong
tổng hợp hóa hoc và xuất hiện trong tự nhiên, phần lớn trong nọc độc của ong và vòi đốt
của kiến.
Trong tự nhiên, nó có trong các vòi đốt và nọc độc của nhiều loại côn trùng của bộ Cánh
màng (Hymenoptera), chủ yếu là các loài kiến. Nó cũng là một sản phẩm đốt cháy đáng
kể sinh ra từ các xe cộ dùng nhiên liệu thay thế đốt mêtanol (và êtanol, nếu có nhiễm
nước) khi trộn với xăng. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ một từ Latinh: con kiến,
formica, do nó ban đầu người ta có thể tách nó dễ dàng từ việc chưng cất các xác kiến.
Một hợp chất hóa học như một muối từ việc trung hòa axít fomic với các bazơ, hoặc một
este thu được từ axít fomic, được gọi là fomiat (hay metanoat). Ion fomiat có công thức
HCOO

.
Đặc điểm : Axít fomic hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ khác và hòa tan
một ít trong các hyđrôcacbon. Trong các hyđrocacbon và trong pha hơi, nó thực sự bao
gồm các nhị trùng liên kết hiđrô hơn là các phân tử riêng rẽ. Trong pha khí, mối liên kết
hyđrô này tạo ra một kết quả có độ lệch lớn so với
định luật khí lý tưởng. Axít fomic lỏng
và rắn gồm có một mạng liên kết hiđrô vô hạn của các phân tử axít fomic.
Tính chất hóa học
Tính axit: Axit formic là axit yếu.Tuy nhiên nó mạnh nhất trong dãy đồng đẳng của axit
cacboxylic no đơn chức và mạnh hơn axit cacbonic ( H
2
CO
3
)

Dung dịch HCOOH làm quỳ tím chuyển màu đỏ nhạt.

Tác dụng với kim loại mạnh:

2Na + 2HCOOH --> 2HCOONa + H
2

Tác dụng với oxit bazơ:
CuO + 2HCOOH --> (HCOO)
2
Cu + H
2
O

Tác dụng với muối của axit yếu hơn:
NaHCO
3
+ HCOOH --> HCOONa + CO
2
+ H
2
O
C
6
H
5
ONa + HCOOH --> HCOONa + C
6
H
5
OH.
Tính chất của nhóm -COOH: Do hiệu ứng dồn mật độ electrron trong nhóm -COOH nên
nguyên tử H bị phân cực mạnh do đó tính axit của HCOOH mạnh hơn ancol và phenol.


Phản ứng este hóa:
HCOOH + CH
3
OH --> HCOOCH
3
+ H
2
O.
Phản ứng này là phản ứng thuận nghịch được xúc tác nhờ axit sunfuric đặc và nhiệt độ.

Tính chất đặc biệt của HCOOH: phản ứng tráng gương
HCOOH + 2[Ag(NH
3
)
2
]OH --> HCOONH
4
+ 2Ag(kết tủa) + 3NH
3
(khí) + H
2
O
Sản xuất : Một số lượng đáng kể axít fomic được sản xuất như là một sản phẩm phụ của
quá trình sản xuất các hóa chất khác, đặc biệt là axít axetic. Quá trình sản xuất này không
đủ để đáp ứng yêu cầu hiện nay đối với axít fomic, và một số lượng axít này phải được
sản xuất cho mục đích riêng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×