PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH
NGÔ PHAN THANH THUÝ, VŨ BÁ QUYẾT
PHẪU THUẬT NỘI SOI
TRONG UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG
Ngô Phan Thanh Thuý(1), Vũ Bá Quyết(2)
(1) Trường Đại học Y Hà Nội, (2) Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Từ khóa: Ung thư nội mạc tử
cung, phẫu thuật nội soi, phẫu
thuật mổ mở,…
Keywords: Endometrial cancer,
laparoscopy, laparotomy,...
Tóm tắt
Phẫu thuật nội soi ngày càng được khuyến cáo mạnh trong thực
hành điều trị ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) do các ưu điểm vượt
trội mà nó mang lại.
Mục tiêu: đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi trong
UTNMTC tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương (BVPSTW) từ tháng 1
năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bao gồm 55 trường hợp
UTNMTC được chẩn đoán và điều trị tại BVPSTW trong năm 2018.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu.
Kết quả: 7 bệnh nhân ung thư tại chỗ, 39 bệnh nhân UTNMTC giai đoạn
I. Thời gian phẫu thuật trung bình là 53,18 phút. Số lượng hạch tiểu khung
trung bình được loại bỏ là 2,35 hạch chậu phải và 2,31 hạch chậu trái. Thời
gian nằm viện trung bình 4,9 ngày. Không có biến chứng truyền máu và
biến chứng trong khi phẫu thuật. Không có trường hợp nào di căn hạch.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong UTNMTC là khả thi, an toàn và
hiệu quả. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy có sự giảm biến cố phẫu
thuật và thời gian nằm viện.
Từ khóa: Ung thư nội mạc tử cung, phẫu thuật nội soi, phẫu thuật mổ
mở,…
Abstract
Tập 16, số 04
Tháng 06-2019
LAPAROSCOPIC SURGERY FOR ENDOMETRIAL
CANCER
92
Tác giả liên hệ (Corresponding author):
Ngô Phan Thanh Thuý,
email:
Ngày nhận bài (received): 03/05/2019
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
20/05/2019
Ngày bài báo được chấp nhận đăng
(accepted): 20/05/2019
Endoscopy has begun to play an increasingly important role in the
surgical therapy of endometrial cancers due to its outstanding advantages.
The purpose of this study is to assess laparoscopic surgery for endometrial
cancer in National Hospital for Obstetrics and Gynecology in 2018.
Subjects and methods: retrospective descriptive.
Results: 7 patients with endometrial adenocarcinoma in situ and 39
patients with stage I. A average operating time was 53,18 minutes. The
2. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu
55 Bệnh nhân được chẩn đoán UTNMTC tại
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ 1/1/2018 –
31/12/2018 thoả mãn
+ Tiêu chuẩn lựa chọn
- Có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là UTNMTC
được phân loại theo FIGO 2014 [3].
- Được phẫu thuật nội soi tại BVPSTW
- Có hồ sơ được ghi chép đầy đủ rõ ràng về
hành chính, chuyên môn.
+ Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư từ nơi khác di căn đến tử cung
- Hồ sơ ghi chép thiếu thông tin, không rõ ràng.
2.2.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả hồi cứu.
2.3.Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống
kê y học.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng
- Độ tuổi trung bình của bệnh nhân lúc chẩn
đoán bệnh là 55,95 tuổi (từ 23 – 80 tuổi)
- Trong số những trường hợp này có 39 người
đã mãn kinh chiếm tỷ lệ 70,9%, với tuổi mãn kinh
trung bình là 50,36 tuổi và thời gian trung bình từ
khi mãn kinh đến khi được chẩn đoán là 11,5 năm
( từ 2 - 35 năm).
Tập 16, số 04
Tháng 06-2019
Theo ghi nhận của cơ quan nghiên cứu ung thư
quốc tế (IARC) năm 2012, ung thư nội mạc tử cung
(UTNMTC) là ung thư phổ biến đứng thứ 6 ở phụ
nữ trên thế giới với 300.000 trường hợp mới được
chẩn đoán. Hầu hết các trường hợp được chẩn
đoán sớm và tỷ lệ sống trên 5 năm trên 91% [6]. Ở
Việt Nam theo số liệu ghi nhận ung thư ước tính, tỷ
lệ mắc chuẩn năm 2010 là 5,6/100.000 phụ nữ,
tỷ lệ bệnh có xu hướng ngày càng tăng [1].
Một nghiên cứu tổng quan lớn được đăng trên
Cochrane (2012) khi phân tích 8 nghiên cứu thử
nghiệm có đối chứng so sánh phẫu thuật nội soi với
mổ mở trong điều trị UTNMTC giai đoạn sớm đã
tìm thấy bằng chứng đủ mạnh để chứng minh vai
trò của phẫu thuật nội soi ở nhóm đối tượng này.
Nghiên cứu này cho thấy nội soi có liên quan đến
thời gian sống còn toàn bộ, thời gian sống không
bệnh, giảm biến chứng sau phẫu thuật, giảm thời
gian nằm viện. Không có sự khác biệt về biến
chứng nặng sau phẫu thuật giữa hai nhóm [2].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về dịch tễ,
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cũng như
điều trị UTNMTC được thực hiện. Tuy nhiên, còn
ít nghiên cứu về tình hình phẫu thuật nội soi trong
UTNMTC. Với mong muốn mang đến cái nhìn
toàn cảnh về phẫu thuật nội soi, cũng như đánh
giá lại về tính khả thi, hiệu quả của kỹ thuật này,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Điều trị ung thư
nội mạc tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh
viện Phụ sản Trung Ương năm 2018”.
Tập 14, số 04
Tháng 05-2016
1. Đặt vấn đề
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04),
14(01), 92
XX-XX,
- 97,2016
2019
average length of stay was 4,9 days. No transfusions and operative complications were noted. There are
no cases having positive lymph nodes.
Conclusion: Laparosopic surgery for endometrial cancer is feasible and safe. Many studies outcomes
are associated with reduced operative morbidity and hospital stay.
Keyword: endometrial cancer, laparoscopy, laparotomy,...
93
Kinh
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
- Độ tuổi trung bình của bệnh nhân lúc chẩn đoán bệnh là 55,95 tuổi (từ 23 – 80 tuổi)Biểu đồ 2. Các chẩn đoán trước phẫu thuật
PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH
NGÔ
PHANsố
THANH
BÁnày
QUYẾT
bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là KNMTC chiếm tỷ lệ 90,9%. 3TH
- Trong
nhữngTHUÝ,
trườngVŨ
hợp
có 39 người đã mãn kinh chiếm tỷ lệ 70,9%, với50
tuổi
chẩn đoán là quá sản nội mạc tử cung. 1 BN được chẩn đoán polyp BTC và 1
mãn kinh trung bình là 50,36 tuổi và thời gian trung bình từ khi mãn kinh đến (5,5%)
khi được
BN chẩn đoán là UXTC rong kinh trước phẫu thuật.
chẩn đoán là 11,5 năm ( từ 2 – 35 năm).
70%
63.6%
khôngvéthạch
12.7%
60%
50%
40%
25.5%
30%
20%
1.8%
10%
0%
ramáuAĐ
RongkinhRonghuyết
Rakhíhư
cóvéthạch
87.3%
9.1%
Khác
Biểu đồ 3. Chỉ định vét hạch tiểu khung
Biểu đồ 1. Các biểu hiện lâm sàng
Biểu đồ 3. Chỉ định vét hạch tiểu khung
Chỉ3.2.
định vétPhân
hạch chậu loại
2 bên trong
48 trường
hợp chiếm
tỷ lệ FIGO
87,3%
giai
đoạn
theo
Ra máu âm đạo bất thường sau mãn kinh là 3.2. Phân loại giai đoạn theo FIGO
63.6%
70%
triệu chứng chiếm tỷ lệ 63,6% (35 trường hợp) và
60%
chiếm tỷ lệ cao 89,7% trong số bệnh nhân mãn
50%
kinh. 14 trường hợp (25,5%) có triệu chứng rong
40%
30%
kinh – rong huyết. 1 trường hợp đi khám vì ra nhiều
20%
12.7%
khí hư hôi bẩn.
10%
Bảng 1. Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm
Gầy (< 18,5)
Body mass index
Trung bình (18,5 – 25)
(17,48 – 42,46)
Thừa cân (25 – 30)
Béo phì (> 30)
Tăng huyết áp
Yếu tố nguy cơ
Đái tháo đường
Vô sinh
Mãn kinh
<5mm
>5mm
Độ dày NMTC
Chưa mãn kinh
> 15mm
< 15mm
0%
Số lượng N
2
41
11
1
12
4
3
Tỷ lệ %
3,6
74,6
20
1,8
21,8
7,3
5,5
2
37
3,6
67,3
9
7
16,4
12,7
- Có 4 trường hợp được chụp MRI (7,3%) hỗ trợ
chẩn đoán giai đoạn.
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
90.9%
14.5%
7.3%
1.8%
AIS
GĐIA
GĐIB
Tập 16, số 04
Tháng 06-2019
94
1.8%
Biểu đồ 4. Phân loại giai đoạn theo FIGO
Phân loại giai đoạn theo FIGO: giai đoạn IA có
35
trường
hợp (63,6%), giai đoạn II có 8 trường hợp
3.3. Một vài đặc điểm trong và sau phẫu thuật
vàthuật:
giai đoạn IIIA có 1 trường hợp (1,8%).
-(14,5%)
Thời gian phẫu
± SD: 53,18
phút ( 20trong
– 130 phút) và sau
3.3. Một Xvài
đặc± 24,16
điểm
Thời gian phẫu thuật trung bình là khoảng 53 phút. Trong đó, có trường hợp thời gian mổ
phẫu
thuật
nhanh nhất là 20 phút.
- Thời
gian
- Vét hạch
tiểu khung:
Có phẫu
48 trườngthuật:
hợp được chỉ định vét hạch tiểu khung.
2,35(±20
1,407–hạch
( 0 – phút)
7 hạch)
Số lượng±hạch
vét được
ở hố chậu
phải: X ± SD:
SD:
53,18
± 24,16
phút
130
Số lượng hạch vét được ở hố chậu trái: X ± SD: 2,31 ± 1,49 hạch ( 0 – 6 hạch)
Thời gian phẫu thuật trung bình là khoảng 53
- Phân loại mô bệnh học sau phẫu thuật
phút. Trong đó, có Bảng
trường
thời
mổ nhanh
2.Phânhợp
loại mô
bệnh gian
học
Số lượng
Tỷ lệ %
nhất là 20 phút.Typ mô bệnh học
Ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung
47
85,5
- Vét hạch tiểu khung: Có 48 trường hợp được
Ung thư biểu mô thanh dịch
3
5,5
chỉ
vét
hạch
Ungđịnh
thư biểu
mô tuyến
nội tiểu
mạc typkhung.
chế nhầy
1
1,8
Ung
thư lượng
biểu mô tếhạch
bào sángvét
NMTC
1
± 1,8
SD:
Số
được ở hố chậu phải:
Ung thư biểu mô tuyến nội mạc typ TB có lông chuyển
1
1,8
2,35 ± 1,407 hạch ( 0 – 7 hạch)
Số lượng hạch vét được ở hố chậu trái: ± SD:
2,31 ± 1,49 hạch ( 0 – 6 hạch)
- Phân loại mô bệnh học sau phẫu thuật
1.8%
trước phẫu thuật.
khôngvéthạch
Chỉ định vét hạch chậu
2 bên trong 48 trường
12.7%
hợp chiếm tỷ lệ 87,3%
cóvéthạch
87.3%
GĐIIIA
Phân loại giai đoạn theo FIGO: giai đoạn IA có 35 trường hợp (63,6%), giai đoạn
II có 8 trường hợp (14,5%) và giai đoạn IIIA có 1 trường hợp (1,8%).
Bảng 2. Phân loại mô bệnh học
Typ mô bệnh học
KNMTC
QuásảnNMTC
PolypBTC
UXTC- Rong
Kinh
Ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung
Biểu đồ 2. Các chẩn đoán trước phẫu thuật
Ung thư biểu mô thanh dịch
Biểu đồ 2. Các chẩn đoán trước phẫu thuật
Ung thư biểu mô tuyến nội mạc typ chế nhầy
5050 bệnh
nhân được chẩn đoán trước mổ là
bệnh nhân được chẩn đoán trước mổ là KNMTC chiếm tỷ lệ 90,9%. Ung
3THthư biểu mô tế bào sáng NMTC
KNMTC
chiếm
90,9%.
đoán
(5,5%) chẩn
đoán làtỷ
quálệsản
nội mạc tử3TH
cung. (5,5%)
1 BN đượcchẩn
chẩn đoán
polyp BTC Ung
và 1thư biểu mô tuyến nội mạc typ TB có lông chuyển
là quá
sản
mạcrong
tửkinh
cung.
BN
được chẩn đoán
BN chẩn
đoánnội
là UXTC
trước 1
phẫu
thuật.
Ung thư biểu mô hỗn hợp TB nội mạc và TB sáng
Ung thư biểu mô hỗn hợp TB chế nhầy và TB sáng
polyp BTC và 1 BN chẩn đoán là UXTC rong kinh
Tổng
5.5%
GĐII
Biểu đồ 4. Phân loại giai đoạn theo FIGO
Số lượng
47
3
1
1
1
1
1
55
Tỷ lệ %
85,5
5,5
1,8
1,8
1,8
1,8
1,8
100
Ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung chiếm tỷ
lệ cao nhất (85,5%).
Tập 16, số 04
Tháng 06-2019
UTNMTC phụ thuộc vào độ tuổi, thường gặp
ở phụ nữ sau mãn kinh chiếm 75%, gặp nhiều ở
60 – 70 tuổi, hiếm gặp dưới 40 tuổi (5%). Tuổi
trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 56
tuổi, trong đó bệnh nhân trẻ nhất là 23 tuổi và
cao nhất là 80 tuổi. Kết quả của chúng tôi phù
hợp với báo cáo của Nguyễn Tuấn Hưng trên
711 bệnh nhân UTNMTC khám tại bệnh viện K
từ 2001 đến 2010 với độ tuổi trung bình là 55,2
tuổi, trong đó trẻ nhất là 25 tuổi và cao nhất là
78 tuổi [4]. Có 9 TH (16,4%) ≤ 45 tuổi, từ 46
đến 64 tuổi chiếm 63,6% (35 TH) và 20% (11
TH) > 65 tuổi. Kết quả của chúng tôi phù hợp
với báo cáo của các tác giả như Lanchance JA là
15% BN < 45 tuổi, 47% TH từ 46 đến 64 tuổi và
gặp 38% BN > 65 tuổi [5]. Farhi DC báo cáo 10
trường UTNMTC ở người trẻ tuổi (15 – 25 tuổi)
được ghi nhận [6]. Như vậy, UTNMTC hay gặp
ở phụ nữ sau mãn kinh và bệnh có xu hướng trẻ
hóa. Nhận xét này của chúng tôi tương tự như
các nghiên cứu [4], [6].
Chẩn đoán trước mổ UTNMTC chiếm tỷ lệ
90,9%. Tất cả các TH đều được hút buồng tử
cung trước phẫu thuật để chẩn đoán. 1 trường
hợp được chẩn đoán u xơ tử cung rong kinh vì
đã hút buồng tử cung kết quả lành tính nhưng
vẫn tiếp tục ra máu, 1 trường hợp polyp buồng tử
cung do kết quả giải phẫu bệnh là quá sản loại u
tuyến, 3 trường hợp quá sản nội mạc tử cung phức
tạp. Những trường hợp này đều được chẩn đoán
UTNMTC nhờ mô bệnh học sau phẫu thuật.
Hầu hết bệnh nhân UTNMTC liên quan đến
sự dư thừa estrogen biểu hiện trên lâm sàng là
chỉ số khối cơ thể BMI cao được coi là thừa cân
(BMI 25 - 30) hoặc béo phì (BMI >30), thường
kèm với các bệnh lý chuyển hóa (ví dụ tăng huyết
áp, tiểu đường). Trong nghiên của chúng tôi có
20% thừa cân; 1, 8% béo phì (BMI 42,46) và
Tập 14, số 04
Tháng 05-2016
4. Bàn luận
bệnh nhân trẻ tuổi thường bị béo phì hơn bệnh
nhân lớn tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi phù hợp
với tác giả Lanchance JA (<45 tuổi BMI 40,3kg/
m2 – 45-64 tuổi BMI 35,3kg/m2 và >65 tuổi BMI
31,0kg/m2). BMI cao có mối tương quan với các
đặc điểm tiên lượng tốt của UTNMTC bao gồm
loại độ mô học, loại mô học nội mạc tử cung
và ở giai đoạn sớm [7]. Có 21,8% trường hợp
điều trị tăng huyết áp, 7,3% đái tháo đường và
5,5% trường hợp điều trị vô sinh. Theo một phân
tích tổng hợp của 6 nghiên cứu (n=3132) nguy
cơ tương phát triển UTNMTC ở phụ nữ mắc hội
chứng chuyển hóa là 1,89 (p ≤ 0,001). Phân tích
riêng lẻ các bệnh trong hội chứng chuyển hóa,
béo phì có liên quan đến lớn nhất gia tăng ung
thư với RR là 2,21 (P < 0,001) [12]. Có mối liên
quan chặt chẽ giữa béo phì và nguy cơ ung thư
tăng lên khi tăng BMI: RR đối với thừa cân là
1,32 và đối với béo phì là 2,54 [7]. Các bệnh
lý khác của hội chứng chuyển hóa liên quan
đến UTNMTC bao gồm tăng huyết áp, tăng
triglyceride máu, đái tháo đường đặc biệt đái
tháo đường typ II. Vô sinh cũng cũng là những
yếu tố nguy cơ của UTNMTC. Cả mãn kinh sớm
và mãn kinh muộn đều có nguy cơ mắc ung thư
nội mạc tử cung tăng gấp 2 lần [7]. Các nghiên
cứu gần đây phát hiện LS hoặc HNPCC là một
rối loạn di truyền trội tự phát gây ra bởi đột biến
trong các gen sửa chữa DNA. Phụ nữ có đột biến
ở MLH1, MSH2, MSH6 hoặc PMS2 có nguy cơ
mắc ung thư nội mạc tử cung và ung thư đại trực
tràng lên đến 40%, cũng như nguy cơ mắc ung
thư buồng trứng 9% - 12% [7].
Phân loại giai đoạn theo FIGO thì có 70,9%
trường hợp ở giai đoạn IA - B; 14,5% giai đoạn
II và 12,7% giai đoạn ung thư tại chỗ. Chỉ có 1
trường hợp ở giai đoạn IIIA chiếm tỷ lệ 1,8%.
Điều này cho thấy bệnh thường được chẩn đoán
ở giai đoạn sớm và phẫu thuật nội soi có thể thực
hiện được.
Thời gian phẫu thuật nội soi trung bình của
chúng tôi là 53 phút, có trường hợp cắt tử cung
hoàn toàn qua nội soi kèm vét hạch chậu thời
gian mổ chỉ 20 phút. Kết quả của chúng tôi
thấp hơn rất nhiều so với các báo cáo khác. Lin
XN và cộng sự [8], cho thấy gia tăng thời gian
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04),
14(01), 92
XX-XX,
- 97,2016
2019
- Tỷ lệ di căn hạch: không gặp trường hợp nào
có di căn hạch trong nghiên cứu.
- Thời gian nằm viện:
± SD: 4,95 ± 0,5 ngày (4 – 8 ngày)
- Biến chứng sau mổ: có 1 trường hợp nhiễm trùng
sau mổ ngày 3 phải điều trị kháng sinh 8 ngày.
95
Tập 16, số 04
Tháng 06-2019
PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH
NGÔ PHAN THANH THUÝ, VŨ BÁ QUYẾT
96
phẫu thuật nội soi so với phẫu thuật mổ mở (213
phút so với 162 phút). Các tác giả giải thích có
sự chệnh lệch lớn về thời gian phẫu thuật nội
soi giữa các báo cáo là do nhiều nguyên nhân
như là sự phát triển mạnh về thiết bị công nghệ
kỹ thuật của dụng cụ và máy móc, kỹ năng và
tay nghề giữa các phẫu thuật viên, và thay đổi
những kỹ thuật mổ mới. Béo phì và lớn tuổi là
một yếu tố hạn chế cho phẫu thuật nội soi. Trong
nghiên cứu này, do đối tượng bệnh nhân chúng
tôi là những trường hợp UTNMTC ở giai đoạn
sớm hơn với các tác giả trên, thiết bị máy móc
mới và hiện đại hơn so với thời điểm các tác giả
làm nghiên cứu, phẫu thuật viên có kinh nghiệm
và kĩ năng tốt nên thời gian phẫu thuật ngắn
hơn rất nhiều. Thời gian nằm viện trung bình là
5 ngày, không có trường hợp nào phải truyền
máu. Kết quả của chúng tôi tương tự với tác giả
Lin XN khi tổng kết nghiên cứu là nồng độ huyết
sắc tố ít thay đổi, thời gian nằm viện ngắn hơn
(6,3 ngày ± 1,7 ngày so với 9,5 ± 1,8 ngày,
P <0,01) và thời gian phục hồi đường tiêu hóa
ngắn hơn (1,8 ± 0,6 ngày so với 2,7 ± 1,2 ngày,
P <0,01). Không có sự khác biệt đáng kể giữa
hai nhóm về số lượng các hạch bạch huyết được
loại bỏ, chi phí và biến chứng trong mổ và phục
hồi chức năng tiểu tiện [8]. Zullo và cộng sự [9]
tiến hành một nghiên cứu ngẫu nhiên để so sánh
nội soi và mổ bụng ở những bệnh ung thư nội
mạc tử cung giai đoạn sớm. Các tác giả cho thấy
sự an toàn và hiệu quả của nội soi cũng giống
như trong mổ mở, chỉ ra lợi ích của nội soi trong
mối quan hệ với chất lượng cuộc sống trong 6
tháng đầu sau phẫu thuật. Tozzi và cộng sự [10]
báo cáo kết quả đầu tiên về thời gian sống còn
bệnh nhân UTNMTC đã được phẫu thuật nội soi
so với những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật
mổ mở. Dựa trên sự theo dõi trung bình 44 tháng
(từ 5 – 96 tháng) bệnh nhân UTNMTC giai đoạn I
theo FIGO, họ thấy rằng khoảng thời gian không
bệnh trong số BN mổ nội soi là 91% so với 94%
trong số bệnh nhân được điều trị bằng phẫu
thuật cổ điển. Tỷ lệ sống chung là 86% so với
90% bệnh nhân mổ bụng. Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Tác giả cũng
đưa ra khuyến cáo phẫu thuật nội soi nên được
là phương pháp phẫu thuật thường quy ở bệnh
nhân UTNMTC giai đoạn sớm. Trong nghiên cứu
của Malur [11] ở 70 bệnh nhân UTNMTC giai
đoạn I đến giai đoạn III so sánh phân tích các
hạch bạch huyết bị loại bỏ thời gian phẫu thuật,
biến chứng hậu phẫu, thời gian sống toàn bộ
và tỷ lệ tái phát giữa nội soi và mổ mở cho thấy
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chúng
tôi không gặp trường hợp nào có di căn hạch.
Trong một nghiên cứu tổng quan được đăng trên
Cochrane khi phân tích các nghiên cứu từ năm
2009 đến 2015 về việc vét hạch trong UTNMTC
kết luận không tìm thấy bằng chứng cho thấy
phẫu thuật nạo vét hạch làm giảm nguy cơ tử
vong hoặc tái phát bệnh so với không nạo vét
hạch ở UTNMTC giai đoạn I. Có nhiều bằng
chứng ở những BN phẫu thuật nạo vét hạch tăng
khả năng gặp phải tình trạng bệnh lý hệ thống
liên quan đến phẫu thuật và các biến cố nghiêm
trọng khác. Hiện tại, chưa có bằng chứng cho
thấy hiệu quả của phẫu thuật nạo vét hạch ở phụ
nữ mắc bệnh ở giai đoạn muộn hơn và ở những
người có nguy cơ tái phát bệnh cao [12].
Các biến chứng sau phẫu thuật thường được
nhắc đến như các biến cố nhiễm trùng (sốt,
nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng tiết niệu, viêm
phổi, abces trong ổ bụng, các biến cố không
nhiễm trùng (huyết khối tĩnh mạch sâu, ỉa chảy,
tắc mạch phổi, rối loạn chức năng ruột,…) qua
các nghiên cứu đều thấp có ý nghĩa thống kê ở
nhóm được phẫu thuật nội soi. Có 1 trường hợp
bệnh nhân trong nghiên cứu sốt do nhiễm trùng
mỏm cắt sau mổ ngày thứ 3, được điều trị kháng
sinh tích cực, sát khuẩn mỏm cắt điều trị sau 5
ngày ổn định ra viện.
5. Kết luận
Phẫu thuật nội soi nên được chỉ định ở những
bệnh nhân UTNMTC giai đoạn sớm. Phẫu thuật
nội soi cắt tử cung hoàn toàn kèm vét hạch tiểu
khung có tính khả thi, an toàn và hiệu quả.
Giảm tỷ lệ biến cố trong phẫu thuật như giảm
lượng máu mất; không cần truyền máu; không
tổn thương mạch máu, tiết niệu, ruột. Giảm tỷ lệ
biến cố sau mổ như nhiễm trùng, sốt, thời gian
nằm viện ngắn. Thời gian hồi phục các chức
năng nhanh.
8. Lin XN, Tong XM, et al. Comparison of surgery for staging using
laparoscopy and laparotomy in patients with endometrial cancer (2011).
Zhong Yi Xue Za Zhi. 90(35):2491-4.
9. F. Zullo, S. Palomba, T. Russo và các cộng sự. (2005), "A prospective
randomized comparison between laparoscopic and laparotomic
approaches in women with early stage endometrial cancer: a focus on the
quality of life", Am J Obstet Gynecol, 193(4), tr. 1344-52.
10. R. Tozzi, S. Malur, C. Koehler và các cộng sự. (2005), "Laparoscopy
versus laparotomy in endometrial cancer: first analysis of survival of a
randomized prospective study", J Minim Invasive Gynecol, 12(2), tr. 130-6.
11. S. Malur, M. Possover, W. Michaels và các cộng sự. (2001),
"Laparoscopic-assisted vaginal versus abdominal surgery in patients
with endometrial cancer--a prospective randomized trial", Gynecol Oncol,
80(2), tr. 239-44.
12. Frost JA, et al (2017) “Lymphadenectomy for the management of
endometrial cancer”, Cochrane Database Syst Rev, (10):CD007585.doi:
10.1002/14651858.
Tập 16, số 04
Tháng 06-2019
Tập 14, số 04
Tháng 05-2016
1. Bộ Y tế - Bệnh viện K (2015), Ung thư nội mạc tử cung, Hóa trị một
số bệnh ung thư phụ khoa, tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, 65-79.
2. K. Galaal, A. Bryant, A. D. Fisher và các cộng sự. (2012),
"Laparoscopy versus laparotomy for the management of early stage
endometrial cancer", Cochrane Database Syst Rev, (9), tr. Cd006655.
3. Nguyễn Văn Hiếu (2015), Ung thư học, Nhà xuất bản Y học, 269-278.
4. Nguyễn Thị Hoài Nga Nguyễn Tuấn Hưng (2012), "Nhận xét một số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư nội mạc tử cung", Tạp
chí Y học thực hành, 882 (số5/2012), tr. 58-60.
5. Lachance JA, et al. The effect of age on clinical/pathologic features,
surgical morbidity and outcome in patient with endometrial cancer (2006).
Gynecol Oncol. 101(3):470-5.
6. Farhi DC, Nosanchuk J, et al. Endometrial adenocarcinoma in women
under 25 years of age (1986). Obstet Gynecol. 68(6):741-5.
7. ESMO-ESGO-ESTRO Consensus conference on Endometrial cancer
diagnosis, treatment and follow-up (2016). Int J Gynecol Cancer. 26(1):2-30.
TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04),
14(01), 92
XX-XX,
- 97,2016
2019
Tài liệu tham khảo
97