1
Câu 1: Hãy phân tích các lợi ích cơ bản của việc xây dựng thành công
CPĐT ở một quốc gia:
Câu 2: Hãy nêu và phân tích mục tiêu của xây dựng CPĐT:
Câu 3: Theo anh (chị) việc xây dựng CPĐT tại Việt Nam đang gặp những
khó khăn gì? Hãy đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn đó.
Câu 4: Hãy so sánh hoạt động của CPĐT và chính phủ truyền thống:
Câu 5: Nêu hiểu biết của mình về CPĐT. Để xây dựng CPĐT thành công
cần triển khai những nội dung gì.
Câu 6: Hãy nêu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của
CPĐT:
Câu 7: Nêu và phân tích những thay đổi trong cách làm việc của CP khi có
CPĐT:
Câu 8: nêu và phân tích những thay đổi trong cách làm việc của Chính phủ khi
có CPĐT.
Câu 9:trình bày các nhân tố dẫn đến sự thất bại trong quá trình triển khai CPĐT
Câu 10: những nhiệm vụ chính cần triển khai trong việc xây dựng CPĐT ở VN
hiện nay là gì? Tại sao
Câu 11: phân tích những tác động của CPĐT đối với hoạt động thương mại của
một quốc gia.
Câu 12: trình bày hiều biết của anh chị về dịch vụ công trực tuyến
Câu 13: phân tích những khó khăn thách thức trong quá trình triển khai dịch
vụ công trực tuyến của VN.
Câu 14: mô tả những dịch vụ công trực tuyến tại VN mà anh chị biết, theo anh
chị những dịch vụ công này đã đáp ứng được yêu cầu của CPĐT chưa, tại sao?
Câu 15: những yêu cầu về Hạ tầng công nghệ trong xây dựng CPĐT
Câu 16: những yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực trong xây dựng
CPĐT? Vd?
Câu 17: Trình bày hiểu biết về cổng thông tin điện tử.
Câu 18: tại sao xây dựng CPĐT phải quan tâm đến vấn đề an toàn và bảo
mật thông tin?
Câu 19: thực trạng CPĐT ở VN hiện nay?
Câu 20: tại sao xây dựng CPĐT ở VN cần phải có kiến trúc sư trưởng? theo
bạn người đó là ai?
2
Câu 21: trình bày hướng dẫn trình tự t hực hiện, thủ tục hồ sơ, sơ sở pháp
lý, tra cứu hồ sơ…
Câu 1: Hãy phân tích các lợi ích cơ bản của việc xây dựng thành công CPĐT
ở một quốc gia:
CPĐT là chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và
đúng lúc cho việc ra quyết định. CPĐT lý tưởng là một chính phủ cung cấp đầy
đủ thông tin, đúng thời điểm cho những người quyết định, đó là lợi thế lớn nhất
của CNTT.
CPĐT sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính
phủ, áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy
tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính nà
thông qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền
hình tương tác.
CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ
dàng bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được
đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được
cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt
động hiệu quả hơn, có khả năng dáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin
truy cập và xử lý chúng.
Câu 2: Hãy nêu và phân tích mục tiêu của xây dựng CPĐT:
Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là một trong các động lực
quan trọng của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang
làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội hiện đại.
1. Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn:
Công nghệ đã được chứng minh là một chất xúc tác trong việc nâng cao
năng suất lao động và phát triển kinh tế, đặc biệt là tại khu vực nông thôn và các
nơi xa xôi hẻo lánh. Việc sử dụng ICT trong chính phủ và việc xây dựng cơ sở
hạ tầng CPĐT sẽ giúp tạo ra một môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc
cải thiện mối tác động qua lại và tương tác giữa chính phủ và doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bằng việc giảm bớt các khâu rườm rà trong
thủ tục và chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả,
CPĐT có thể tạo ra các điều kiện thu hút đầu tư nhiều hơn.
Mục tiêu trên phụ thuộc vào từng nước, vào sức mạnh công nghiệp và các
lợi thế cạnh tranh của nước đó trên phạm vi toàn cầu. Một khi đã được xác định,
các mục tiêu trên có thể được kết hợp trong chiến lược CPĐT của đất nước cùng
3
với các bộ, ngành, bộ máy công quyenef và các dịch vụ công sẽ được kết hợp
theo hướng thúc đẩy phát triển các ngành này. Ví dụ: việc mua sắm điện tử có
thể mở ra các thị trường mới cho các doanh nghiệp địa phương qua việc công
khai hóa các thủ tục mua sắm của chính phủ, làm cho các thủ tục này trở nên
cạnh tranh hơn và công bằng hơn.
2. Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng:
Điều này liên quan đến việc cung cấp một cách hiệu quả các hàng hóa và
dịch vụ công cộng cho người dân thông qua việc phản hồi nhanh chóng của
chính phủ với sự tham gia tối thiểu của các nhân viên chính phủ.
3.
Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự
tham gia rông rãi của người dân:
Nâng cao tính minh bạch và tin cậy của chính phủ thông qua việc đẩy
nhanh ứng dung ICT trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội mới
cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào việc hoạch định
chính sách của chính phủ.
Như một công cụ chủ chốt trong việc xây dựng truyền thống điều hành
minh bạch và hiệu quả, CPĐT có thể đi tiên phong trong cuộc đấu tranh chống
lại nạn tham nhũng. Tuy nhiên, CPĐT, bản thân nó, không thể đặt dấu chấm hết
cho nạn tham nhũng. CPĐT phải được thực hiện cùng với các cơ chế khác để trở
nên có hiệu lực một cách đầy đủ.
Đồng thời, CPĐT cũng hỗ trợ việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ và
nhanh chóng. Việc phổ biến rộng rãi thoogn tin hỗ trợ việc trao quyền cho người
dân cũng như quá trình đưa ra quyết định của chính phủ. Tính minh bạch của
thông tin sẽ không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng dần sự tin cậy giữa
những nhà lãnh đạo chính phủ và tính hiệu quả bắt buộc trong việc điều hành
chính phủ.
4. Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ:
Việc tái lập lại các quy trình và thủ tục để giảm bớt nạn quan liêu, hỗ trợ
việc cung cấp dịch vụ, nâng cao năng suất về mặt hành chính và tăng cường tiết
kiệm là những lợi ích mà CPĐT đem lại. Ngoài ra, CPĐT có thể giúp:
Nâng cao năng suất lao động của các nhân viên chính phủ, giảm chi phí
hành chính qua việc cắt giảm văn phòng và quản lý giấy tờ, nâng cao năng lực
quản lý kế hoạch chính phủ (sử dụng công cụ tốt hơn và cải tiến việc truy cập tới
các thông tin quan trọng) và nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân
xin cấp phép nhiều hơn do một thực tế là thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn và tình
trạng tham nhũng cũng giảm bớt.
Thực hiện tiết kiệm chi phí trong thời gian trung và dài hạn. Tuy nhiên,
trong thời gian ngắn hạn, các chi phí về nhân viên và các chi phí khác có khuynh
hướng tăng vì chính phủ phải tạo ra nhiều nền tảng cung cấp hàng hóa và dịch
4
vụ (bao gồm cả theo cách truyền thống và theo cách CPĐT) trong suốt quá trình
chuyển dịch ban đầu.
Đơn giản hóa các hoạt động của chính phủ. Phần lớn các thủ tục của
chính phủ đã được thực hiện trong nhiều năm qua và thường bao gồm nhiều
bước, nhiều nhiệm vụ và nhiều bước hoạt động. Việc đơn giản hóa các thủ tục
của chính phủ thông qua ứng dụng ICT sẽ xóa bỏ các khâu thủ tục rườm rà và
giúp giảm bớt nạn quan liêu.
5.
vùng xa:
Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu
ICT giúp cho chính phủ có thể vươn tới các nhóm/ cộng đồng thiểu số và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại đó. Điều này cũng đồng nghĩa
với việc trao đổi thêm quyền cho người dân bằng cách cho họ tham gia vào các
hoạt động chính trị cũng như cung cấp tối đa các dịch vụ và hàng hóa dụng cụ
thiết yếu.
Cuối cùng, mục tiêu của CPĐT là cải tiến mối tác động qua lại giữa ba
chủ thể của xã hội là chính phủ, người dân và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tiến
trình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước.
Câu 3: Theo anh (chị) việc xây dựng CPĐT tại Việt Nam đang gặp những khó
khăn gì? Hãy đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn đó.
● Việc xây dựng CPĐT tại Việt Nam đang gặp những khó khăn:
Xây dựng CPĐT ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nó là một phần
quan trọng trong tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia. Những khó khăn,
trở ngại trong quá trình xây dựng CPĐT tại Việt Nam còn rất nhiều:
- Bất cập từ các dự án CNTT - Cơ sở hạ tầng CNTT – TT còn yếu kém.
- Trình độ dân trí thấp.
- Trình độ nhận thức và kỹ năng của cán bộ viên chức bị hạn chế.
- Quy trình nghiệp vụ chưa ổn định (đang trong quá trình cải cách).
- Nguồn kinh phí hạn hẹp và chủ yếu từ nguồn ngân sách của Chính phủ là
nguyên nhân chủ yếu hạn chế thiết lập hạ tầng kỹ thuật thông tin và xây dựng
đội ngũ nhân lực CNTT;
- Trong mối quan hệ và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: Đây là khó khăn đối
với tiếp cận với kinh nghiệm, chuyển giao kỹ thuật xây dựng, vận hành, quản lý
các hệ thống lớn, phức tạp.
● Đề xuất giải pháp khắc phục:
Trong xây dựng chính sách, cơ chế: Xây dựng, hoàn thiện và ban hành
đầy đủ các văn bản pháp quy trong để tạo khung pháp lý gồm:
5
- Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các đơn vị chuyên trách về CNTT
của toàn ngành;
- hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, khung kiến thức, an ninh, an
toàn, bảo mật;
- hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, kiểm tra - nghiệm thu;
- các quy định, quy chế sử dụng, vận hành hạ tầng CNTT, cơ sở dữ liệu và
các hệ thống thông tin TN&MT khác;
- cơ chế, chính sách trong việc tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân
lực CNTT.
Thiết lập hạ tầng kỹ thuật thông tin:
- Xây dựng hạ tầng CNTT về lưu trữ, xử lý, truyền tải thông tin, đầu tư
xây dựng hệ thống mạng diện rộng đa dịch vụ, trung tâm dữ liệu ứng dụng điện
toán đám mây, hệ thống, giám sát an ninh, an toàn, bảo mật và khắc phục sự cố;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu TN&MT, chú trọng đến đồng bộ, thu
nhập, cập nhật dữ liệu giữa các cấp trong ngành.
Đẩy mạnh ứng dụng ICT trong quản lý hành chính gồm: Tạo lập các môi
trường làm việc điện tử; đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử, sử dụng văn
bản, chữ ký điện tử… nâng cao hiệu quả công tác hành chính;
Ứng dụng ICT cung cấp các dịch vụ công cho nền hành chính hiện đại
phục vụ người dân và doanh nghiệp: Cung cấp các dịch vụ cung trực tuyến đặc
biệt chú trọng loại hình dịch vụ công do các cơ quan hành chính cung ứng. Cơ
bản nâng cao năng lực giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực
tuyến.
Đào tạo nhân lực, nghiên cứu ứng dụng CNTT: Đào tạo đáp ứng yêu cầu
về số lượng và chất lượng để triển khai ứng dụng và phát triển CNTT; phổ cập
kiến thức ứng dụng CNTT cho cán bộ; đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng
CNTT trong tất cả các ngành, lĩnh vực.
Nâng cao trình độ dân trí: phổ cập ứng dụng tin học rộng rãi, nhất là vùng
sâu vùng xa. Tuyên truyền hiểu biết về CPĐT cho toàn bộ dân chúng. Đưa ra
các chính sách thúc đẩy sự phát triển công nghệ viễn thông, mạng internet, điện
thoại di động, truyền hình tương tác,… Tăng cường áp dụng CPĐT đối với tất
cả các ngành các lĩnh vực, nhằm phát triển đồng bộ các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội,..
Kinh phí: Đưa ra các chính sách nhằm thu hút các nguồn tài chính từ các
tổ chức khác trong, ngoài đất nước. Tăng cường trợ giúp, ưu đãi đối với cách
doanh nghiệp, tổ chức đầu tư.
Câu 4: Hãy so sánh hoạt động của CPĐT và chính phủ truyền thống:
6
CP truyền thống
Quá trình quản lý hành chính
trong nội bộ các cơ quan nhà
nước diễn ra thủ công, tốn
nhiều công sức, thời gian và
tiền bạc.
Cách
Chính phủ điện tử cho phép các Dân chúng không thể liên lạc
thức
công dân có thể truy cập các thủ
với Chính phủ ngoài giờ hành
làm việc tục hành chính thông qua các chính, không thể ở bất cứ nơi
phương tiện điện tử như Internet, nào ngoài trụ sở của các cơ
điện thoại di động, truyền hình quan nhà nước.
tương tác.
Chính phủ điện tử là Chính phủ Người dân không thể đăng ký
Thời
gian
làm việc với người dân 24/24
lấy giấy phép kinh doanh, làm
giờ, 7 ngày mỗi tuần và 365 ngày khai sinh cho con mình hay
đóng thuế trước bạ 24/24 giờ,
mỗi năm, người dân có thể thụ
hưởng các dịch vụ công dù họ ở 7/7 ngày và ở bất cứ đâu.
bất cứ đâu.
Tốc độ Thủ tục hành chính được tự động Thủ tục hành chính được xử lý
hóa => nhanh hơn, gọn hơn, đơn thủ công => chậm
xử lý
giản hơn rất nhiều.
Cung
Thông tin được cung cấp cho Thông tin không được cung cấp
cấp
người dân còn đầy đủ, chính xác đầy đủ, người dân, doanh
thông
và dễ dàng hơn, người dân cũng nghiệp phải đi lại nhiều lần để
tin
đỡ mất nhiều chi phí để thu thập hoàn thành công việc.
các thông tin này.
- Thông tin cung cấp cho người
dân và doanh nghiệp chưa được
chính xác, đầy đủ và gây nhiều
khó khăn.
- Đổi mới quy tắc hoạt động của - Cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
Đặc
điểm
chính phủ.
- Quá trình quản lý hành chính
- Tạo điều kiện cho người dân trong nội bộ cơ quan nhà nước
hoạt
động
thực hiện quyền dân chủ và tham diễn ra thủ công, tốn nhiều thời
gia quản lý nhà nước.
gian, công sức, tiền bạc.
- Chính phủ tạo ra một phong - Ngoài giờ hành chính , người
cách lãnh đạo mới , phương pháp dân không thể lien lạc với chính
mới.
phủ.
- Tự động hóa thủ tục hành chính. - Các thủ tục hành chính còn
- Tốc độ xử lý thủ tục hành chính rườm rà chưa được xử lý nhanh
nhanh hơn và đơn giản hơn.
gọn.
- Doanh nghiệp làm việc với -Tính dân chủ chưa cao.
chính phủ một cách dễ dàng
Tiêu chí
Phương
pháp
quản lý
7
CPĐT
Chính phủ điện tử là Chính phủ
sử dụng công nghệ thông tin và
viễn thông để tự động hoá và
triển khai các thủ tục hành chính.
Tính
hiệu quả
của hoạt
động
Định
hướng
hoạt
động
- Đối với người dân và doanh
nghiệp: Giảm thiểu thời gian và
chi phí.
- Đối với chính phủ: Giảm nạn
giấy tờ văn phòng – công sở, tiết
kiệm thời gian, hợp lý hóa việc
vận hành công việc , cho phép
các cơ quan chính phủ cung cấp
các dịch vụ chất lượng cao và
giảm ngân sách chi tiêu của chính
phủ.
- Đổi mới quy tắc hoạt động.
- Tăng cường năng lực chính phủ.
- Chính phủ làm việc hiệu lực ,
hiệu quả và minh bạch hơn.
- cung cấp thông tin tốt hơn cho
người dân và doanh nghiệp.
- Tạo môi trường kinh doanh tốt
hơn.
- Nâng cao năng suất và tính hiệu
quả của các cơ quan chính phủ.
- Đối với người dân và doanh
nghiệp: mất nhiều thời gian
cũng như là chi phí. Phải đến
tận trụ sở để lấy kết quả. Tính
hiệu quả chưa cao.
- Đối với chính phủ: mọi thủ tục
hầu hết đều sử dụng giấy tờ, tồn
đọng nhiều công việc.
- Thay thế bằng chính phủ điện
tử, hiện đại hơn,hiệu quả hơn.
⇨ Chính phủ điện tử hiện đại hơn so với chính phủ truyền thống , khắc phục
được những hạn chế của chính phủ truyền thống.
VÍ DỤ: Đối với chính phủ truyền thống trước đây các bản ghi nhớ, báo cáo hay
công văn đều phải viết bằng tay trình lên cấp trên hoặc trao đổi với các thành
viên trong cơ quan bằng giấy tờ, văn bản tuy nhiên khi áp dụng chính phủ điện
tử vào thực tiễn hoạt động thì mọi thủ tục được xử lý linh hoạt hơn rất nhiều, với
việc sử dụng thư điện tử ( email) không những tiết kiệm chi phí, thời gian mà
mọi thông báo, báo cao, tài liệu,bản tin…đều có thể trao đổi qua mạng . Bởi vậy
việc mỗi cán bộ công chức đều phải có địa chỉ email là rất cần thiết.
Câu 5: Nêu hiểu biết của mình về CPĐT. Để xây dựng CPĐT thành công cần
triển khai những nội dung gì.
● Chính phủ điện tử:
- Những ứng dụng CNTT và viễn thông.
- Tăng cường việc thực thi các chức năng và dịch vụ hành chính truyền
thống của chính phủ.
- Việc sử dụng công nghệ số để giúp cho việc vận hành của chính phủ
trở nên khả dụng, hiệu quả và cung cấp dịch vụ hành chính tốt hơn.
● Để xây dựng CPĐT thành công cần triển khai các nội dung:
8
1. Xây dựn Hạ tầng công nghệ:
Hạ tầng công nghệ giữ một vai trò quan trọng trong việc áp dụng và phát
triển CPĐT. Hạ tầng công nghệ bao gồm: CNTT-TT, công nghệ Internet, công
nghệ điện tử (CNĐT), tiêu chuẩn công nghệ.
- CNTT và công nghệ viễn thông (CNVT): CPĐT là hệ quả tất yếu của sự
phát triển của CNTT và CNVT. Hạ tầng CNTT và hạ tầng cơ sở CNVT là hai
điều kiện tiên quyết để thực hiện CPĐT. Hạ tầng CNTT bao gồm phần cứng,
phần mềm, các dịch vụ để áp dụng và phát triển CPĐT nhằm mạng lại hiệu quả
kinh tế. Hạ tầng CNVT đòi hỏi công nghệ cao, dung lượng lớn, băn thông rộng,
liên kết các mạng viễn thông quốc gia, kết nối trực tiếp với đường truyền quốc tế
với nhiều loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng đường truyền cao và giá
thành hợp lý.
- Công nghệ Internet: Internet được xem là hết sức quan trọng trong tổng
thể chiến lược phát triển CPĐT. Cùng với hạ tầng CNTT và hạ tầng CNVT thì
hạ tầng công nghệ Internet là một trong ba yếu tố cần thiết để áp dụng và phát
triển CPĐT. Hạ tầng công nghệ Internet thúc đẩy quá trình tri thức tạo ra tri
thưc, tạo cơ hội thành công trong canh tranh và đưa lại hiệu quả tôt cho các hoạt
động hợp tác trao đổi. Internet ở Việt Nan chính thức thừ 1997, đến nay mới có
khoảng 4 triệu thuê bao quy đổi, Vì vậy từ này đênư 2010, Internet được coi là
khâu đột phá, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, triển khai nối mạng đến mọi
cơ sở đào tạo, nghiên cứu, tới các bộ, ngành, cơ quan cấp huyện.
- Tiêu chuẩn công nghệ: Muốn hội nhập được với thế giới, một mặt cần xây
dựng các chuẩn quốc gia, mặt khác cần thừa nhận và áp dụng các chuẩn của thế
giới. Muốn áp dụng và phát triển CPĐT cũng vậy, cần tuân thủ các chuẩn trong
việc thanh toán, vận chuyển, hải quan, tài chính, trao đổi dữ liệu điện tử, trong
khu vực toàn cầu.
- Công nghệ điện tử (CNĐT): Hạ tầng CNĐT giúp cho việc chủ động sản
xuất các linh kiện, phụ kiện và thiết bị cần thiết cho CNTT, viễn thông, Internet.
2. Xây dựng Cơ sở hạ tầng nhân lực:
Các thành viên tham gia CPĐT cần có kiến thức và kỹ năng sử dụng máy
tính và sử dụng mạng. Họ phải có những hiểu biết cần thiết về các luật: giao
dịch điện tử, thanh toán điện tử, kinh tế thương mại và ngoại ngữ. Phải xây dựng
đội ngũ chuyên gia gia, tiếp cận, hiểu biết và phát triển những công nghệ tiên
tiến trên thế giới.
- Chuyên gia CNTT:
Nguồn nhân lực - một trong những yếu tố chính để phát triển CPĐT vẫn
là vấn đề khó khăn, không chỉ thiếu số lượng mà còn hạn chế về mặt chất lượng.
Kiến thức của hầu hết sinh viên CNTT ra trường đều thiếu, từ kỹ năng làm việc
nhóm, tiếp cận quy trình chất lượng và nhất là trình độ ngoại ngữ. Cần phải quan
tâm đến nguồn nhân lực và quan tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ. Nhà
nước đã và đang đầu tư, triển khai về dự án CNTT, tin học hoá quản lý hành
9
chính nhà nước, tiến tới một nền hành chính điện tử, chú trọng, bồi dưỡng các
kỹ sư CNTT trong các trường đại học, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
gia vào quá trình thực hiện CPĐT.
- Người tiêu dùng:
Số lượng người tiêu dùng quyết định thành bại của sản phẩm hay dịch vụ.
Muốn thực hiện và phát triển CPĐT thì đông đảo người dân phải hiểu biết và sử
dụng được dịch vụ Iternet. Hơn nữa, vẫn còn khoảng cách giữa việc sử dụng
máy tính với việc khai thác các ứng dụng của Internet. Nhiều cơ quan, xí nghiệp,
phần lớn cán bộ, nhân viên chưa từng dùng máy tính, những người được coi là
biết sử dụng máy trên thực tế mới chỉ có thể soạn thảo được văn bản ở trình độ
thấp, chưa nói tới việc ứng dụng CNTT vào mục đích quản lý kinh doanh. Một
số cơ quan đã kết nối với Internet nhưng hiệu quả sử dụng còn kém, một phần
do chưa có kỹ năng sử dụng Internet, một phần do trình độ tiếng anh còn hạn
chế.
3. Xây dựng Cơ sơ hạ tầng kinh tế xã hội:
CPĐT cần một hạ tầng kinh tế xã hội phát triển một cách đồng bộ. Trong
đó các vấn đề quan trọng cần lưu ý giải quyết là:
- Mức sống của người dân: mức sống thấp không cho phép đông đảo dân
cư tiếp xúc với các phương thức của “kinh tế số hoá”. Nếu chi phí cho một máy
tính cá nhân, thiết bị phù trợ, thuê bao Internet, phí truy cập… quá lớn so với
mức thu nhập bình quân của một người dân thì lượng người truy cập Internet sẽ
ít. CPĐT không thể phát triển trong điều kiện số người dân có khả năng truy cập
internet thấp.
- Hệ thống thanh toán tài chính tự động: Ở Việt Nam, việc thanh toán tài
chính tự động được triển khai ở mức thấp. Trong khi CPĐT đòi hỏi mạng lưới
thanh toán tự động hoàn chỉnh và chính xác, nhưng chúng mới chỉ đáp ứng được
một phần của những yêu cầu tối thiểu. Thẻ thanh toán điện tử chưa được sử
dụng rộng rãi do người dân có thói quen sử dụng tiền mặt. Chừng nào mà chúng
ta chưa hình thành hệ thống thanh toán tự động, chừng đó tính khả thi của CPĐT
cũng như của thương mại điện tử còn nhiều hạn chế.
- Năng suất lao động: Nền kinh tế Internet đòi hỏi một nền sản xuất có năng
xuất cao. Tại Việt Nam năng suất lao động còn thấp, cách tổ chức công việc còn
thiếu khoa học, còn có người thất nghiệp nên chưa tạo động lực thúc đẩy tiết
kiệm cao đọ chi phí vật chất và thời gian, là những mục tiêu căn bản và lưọi ích
thiết thực mà CPĐT mạng lại.
4. Xây dựng Cơ sở hệ thống chính sách – pháp luật
Do Internet là một lĩnh vực khả mới mẻ ở Việt Nam nên hiện nay hệ
thống pháp luật của chúng ta chưa đáp ứng được yêu cầu của CPĐT. Chúng ta
đã cố gắng ban hành một số luật như luật giao dịch điện tử, luật CNTT, luật sở
hữu trí tuệ. Hàng loạt các vấn đề bảo hộ quyền sở hữu, tính bảo mật của thông
tin giao dịch trên Internet, chế tài với hành vi gian lận, vi phạm hợp đồng,
10
phương thức tính thuế đối với các giao dịch điện tử,… chưa được cụ thể hoá
trong các văn bản pháp luật liên quan.
Vấn đề pháp lý nhà nước, chính phủ cần phải quan tâm khi ứng dụng
CPĐT là vấn đề liên quan đến bản quyền tác giả và xâm phạm tác quyền phần
mềm. Như vậy, CPĐT là chủ đề cần quan tâm đến không chỉ trên phương diện
kinh tế, kỹ thuật, luật pháp mà các vấn đề pháp lý, chính sách lên quan đến bản
quyền, văn hoá xã hội cũng phải được xem xét. Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ ứng dụng CPĐT thành công. Một số nhân tố pháp lý
trong CPĐT luôn được nhắc tới:
- Tính riêng tư: trở thanh vấn đề quan trọng cho các khách hàng hiện nay.
Các điều khoản bảo vệ tính riêng tư được thể hiện ở rất nhiều trang web CPĐT
lớn. Có những vấn đề trên cơ sở pháp luật là không đúng đắn nhưng trong xã hội
những hành vi đó có thể chấp nhận được và không vi phạm phạm trù đạo đức
truyền thống.
- Bản quyền: bảo vệ bản quyền tác giả trên trang web gặp nhiều khó khăn
vì thông tin số hoá có thể sao chép dẽ dàng với mức chi phí thấp. Hơn nữa, vấn
đề khó khăn là quá trình kiểm soat ai là người có quyền sử dụng bản quyền.
- Tự do truy nhập thông tin: Internet cung cấp cơ hội lớn trong việc cung
cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, sự tự do này có thể ảnh
hưởng tiêu cực cho xã hội vì ranh giới giữa các vấn đề bất hợp pháp cũng như
thiêud đạo đức trên Internet lúc nào cũng rõ ràng.
5. Xây dựng Cơ sở an toàn và bảo mật
Khi tham gia vào Internet, vấn đề đặt ra là phải tăng cường các biện pháp
an tòan bảo mật. An toàn luôn được coi là vấn đề chủ yếu trong thực hiện
CPĐT. Theo hiệp hội an toàn máy tính quốc gia NCSA (National Computer
Security Association) vấn đề an toàn CPĐT gồm các khía cạnh:
- Tính xác thực: Trong giao thức TCP/IP, phương tiện để nhận diện một
người sử dụng là mật mã. Các địa chỉ IP có thể được lọc để phát hiện truy nhập
trái phép, nhưng không thể nhận dạng khi một gói tin thực sự được gửi từ một
miền nhất định. Thông qua công nghệ gọi là sảo thuật IP, kẻ đột nhập có thể gửi
một mẩu tin đến từ một miền xác định nào đó, trong khi mẩu tin đó không có
thật. Hoặc kẻ đột nhập có thể thay thế một tên miền trên một tràn web và như
vậy các lần truy nhập sau đó người dùng truy nhập với nội dung khác mà chúng
đã thay đổi.
- Tính riêng tư: Các hành vi vi phạm tính riêng tư có thể xuất hiên trong và
sau khi chuyển giao thông tin. Khi một mẩu tin được nhận, người gửi phải đảm
bảo rằng nội dung của mẩu tin đó hoàn toàn bí mật. Ở đây thuật ngữ “nội dung”
được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Ví dụ một người truy cập vào một tràn web, thì
giao dịch được ghi lại. Bản nghi lại các thông tin ngày tháng, thời gian, địa chỉ
của người sử dụng và tên miên của của trang trước mà người sử dụng vừa truy
nhập. Nếu người sử dụng đang truy cập vào trang web thông qua nhà cung cấp
dịch vụ Internet (ISP) thì nhà cung cáp dịch vụ Internet có thể giữ mọ trang mà
11
người sử dụng vừa truy cập. Với cùng đặc điểm đó, nhiều trang web thương mại
sử dụng tính năng lưu dấu vết để lưu lại thông tin của người sử dụng (mặc dù
hầu hết các trường hợp, việc lưu dấu vết đựơc sử dụng hợp pháp). Tuy nhiên
nhiều nhà quảng cáo đã sử dụng tính năng lưu dấu vết vô nguyên tắc để theo dõi
các thói quen của người sử dụng. Sự đe doạ lớn nhất đối với tính riên tư không
phải là các thông tin được lấy từ sự lừa lọc mà từ sự thoả hiệp trong việc tự do
cung cấp thông tin của người sử dụng.
- Tính trung thực: TCP/IP có vai trò truyền các gói dữ liệu trong văn bản
thuần tuý. Vì các goid tin liên quan đến một mẩu tin cụ thể thường được truyền
khi chúng đi từ trạm đến máy chủ và ngược lại, do đó chúng rất dễbị nắm bắt và
mô phỏng trong quá trình di chuyển. Ví dụ kẻ đột nhập có thể mô phỏng địa chỉ
mà ở đó các nội dung của trang web sẽ được đệ trình. Người sử dụng điền đầy
đủ thông tin về thẻ tín dụng của họ vào một mẩu khai báo và gửi đi mà không
biết rằng thông tin đó sẽ được chuyển sang máy chủ của kẻ đột nhập.
Câu 6: Hãy nêu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của
CPĐT:
1 Cải cách hành chính
- Chính phủ điện tử không có nghĩa là đưa CNTT vào để tự động hóa quy trình
công tác đó đã có sẵn nhất là các quy trình không hiểu quả.
- Các yêu cầu khi caia cách hành chính.
- Định hướng ứng dụng CNTT và TT.
- Tính toán kỹ lưỡng quy trình công tác và vận hành thử theo cách truyền
thống trước khi đưa vào trực tuyến.
- Đáp ứng nhu cầu thực tế của từng địa phương.
- Định hướng phục vụ công.
2 Vai trò của lãnh đạo.
- Dự án chỉ thành công khi người lãnh đạo phải quyết tâm và đủ mạnh.
- Phải có sự lãnh đạo “quyết liệt” của lãnh đạo cáo trên để hỗ trợ kế hoạch
CPĐT và ác chương trình ở tất cả các cấp của CP. Các bộ phận cơ quan cần phối
hợp tốt với tất cả các chương trình trong các bộ, cơ quan cũng như sụ cam kết ở
các tỉnh , thành phố .Lãnh đạo cần phải hỗ trỡ và ủng hộ tuyết đối ,đặc biệt ở các
cấp quản lí và thanh tra – giám sát.Các quan chức lãnh đạo CP phỉa đi dầu để
làm gương
3 Chiến lược đầu tư.
- Chính phủ phải lựa chọn các chương trình ưu tiên.
12
- Chính phủ các nước đang phát triển hết sức cận thận khi xét duyệt các dự án
để có thể tối ưu sự đầu tư và sử dụng nguồn lực
- Các vấn đề cần chú ý là:
+ Xác định rõ mục tiêu của dự án
+ Rà soát lại khả năng,từ nguần vốn đến nguồn nhân lực.
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn,trung hạn,ngắn hạn và phải lưa ý bằng
thu chi và thời hạn hoàn thành.
+ Cử cá nhân hay tô chức giám sát việc thực hiện kế hoạch và ngân
sách.
+Láy ý kiến của nhân dân địa phương để lựa chọn công nghệ thíh hợp
4 Cộng tác
Cơ quan chính phủ phải cộng tác với nhau và có quan hệ tốt với giới tư
nhân và các tổ chức phi chính phủ để có thể đẩy nhanh quá trình cải cách hành
chính và thực thi chính phủ điện tử .Các chuyên gia trong giới tư nhân đều hiểu
rõ về thương mại điện tử ,về CNTT-TT và xúc tiến thương mại để có thể giúp
các nhà lập pháp .Ngược lại ,giới tư nhân cũng có nhiều thuận lợi nhờ sự giúp
đỡ của cơ quan chính quyền nếu 2 bên có quan hệ tốt.
Một số cách làm trong lĩnh vực
Ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đã xây dựng quy trình tư vấn để có thể
nghe ý kiến của người dân ,của giới doanh ngiệp và tổ chức phi chính phủ.
- Tiếp thu ý kiến của giới doanh nghiệp trong quá trình xây dựng hệ
thống.
- Động viên giới doanh nghiệp tham gia vào cải cách
- Khuyến khích sự phối hợp giữa các bộ ngành
- Để tăng long tin của cộng đồng địa phương ,nên huy động lãnh đạo địa
phương tham gia dự án và dạy CNTT cho họ để họ có thể thuyết phục
được các thành viên của cộng đồng .
- Tạo ra các cơ quan xúc tiến triển khai CPDT trở lại địa phương với sự
tham gia của lãnh đạo chính quyền địa phương.
5 Sự tham gia của người dân
- sự tham gia của người dân là yếu tố quan trọng để triển khai thành công CPDT
Các lĩnh vực người dân có thể tham gia tư vấn .
- Tư vấn khi thiết kế hệ thống
- Thiết kế các ứng dụng cụ thể để phục vụ người dân
13
- Có ý kiến về các vấn đề lien quan đến luật pháp ,quy định trong quá trình cải
cách luật.
- Cách báo các vấn đề về văn hóa và truyền thông ở mỗi địa phương.
- Kiến nghị hình thức tham gia phù hợp.
Câu 7: Nêu và phân tích những thay đổi trong cách làm việc của CP khi có
CPĐT:
Tiêu chí
Cách
thức
làm việc
CPĐT
Chính phủ điện tử cho phép các
công dân có thể truy cập các thủ
tục hành chính thông qua các
phương tiện điện tử như Internet,
điện thoại di động, truyền hình
tương tác.
Chính phủ điện tử là Chính phủ
Thời
làm việc với người dân 24/24
gian
giờ, 7 ngày mỗi tuần và 365 ngày
mỗi năm, người dân có thể thụ
hưởng các dịch vụ công dù họ ở
bất cứ đâu.
Tốc độ Thủ tục hành chính được tự động
hóa => nhanh hơn, gọn hơn, đơn
xử lý
giản hơn rất nhiều.
- Đổi mới quy tắc hoạt động của
Đặc
điểm
chính phủ.
hoạt
- Tạo điều kiện cho người dân
động
thực hiện quyền dân chủ và tham
gia quản lý nhà nước.
- Chính phủ tạo ra một phong
cách lãnh đạo mới , phương pháp
mới.
- Tự động hóa thủ tục hành chính.
- Tốc độ xử lý thủ tục hành chính
nhanh hơn và đơn giản hơn.
- Doanh nghiệp làm việc với
chính phủ một cách dễ dàng
14
CP truyền thống
Dân chúng không thể liên lạc
với Chính phủ ngoài giờ hành
chính, không thể ở bất cứ nơi
nào ngoài trụ sở của các cơ
quan nhà nước.
Người dân không thể đăng ký
lấy giấy phép kinh doanh, làm
khai sinh cho con mình hay
đóng thuế trước bạ 24/24 giờ,
7/7 ngày và ở bất cứ đâu.
Thủ tục hành chính được xử lý
thủ công => chậm
- Cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
- Quá trình quản lý hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước
diễn ra thủ công, tốn nhiều thời
gian, công sức, tiền bạc.
- Ngoài giờ hành chính , người
dân không thể lien lạc với chính
phủ.
- Các thủ tục hành chính còn
rườm rà chưa được xử lý nhanh
gọn.
-Tính dân chủ chưa cao.
Câu 8: nêu và phân tích những thay đổi trong cách làm việc của Chính phủ khi
có CPĐT.
Chính phủ điện tử là Chính phủ sử dụng CNTT và viễn thông để tự động hoá và
triển khai các thủ tục hành chính (TTHC), cho phép công dân truy cập cácTTHC
thông qua các phương tiện điện tử như internet, điện thoại di động, truyền hình
tương tác. Chính phủ làm việc với nười dân 24/24 giờ, 7 ngày/tuần, người dân có
thể thụ hưởng dịch vụ công dù họ ở bất cứ đâu.
Khi có CPĐT thì đã đưa ng dân về gần với CP hơn và ngược lại. Hỗ trợ dân chủ số
phát triển. Dân chủ số là thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng ICT để tăng cường
sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ. Đây là quá trình thực hiện vi
tính hóa các bãi diễn thuyết chính trị, các quá trình hoạch định chính sách và
chính trị với quan điểm cuối cùng là tăng cường, nâng cao và củng cố thêm sự
tham gia của người dân trong quá trình hoạch định chính sách và đưa ra các
quyết định của chính phủ thông qua một loạt các hoạt động như – các chiến
dịch bầy cử, bỏ phiếu, tham vấn và tham gia vào quá trình lập chính sách và trao
đổi truyền thông giữa các đại biểu được bầu và người dân.
Trong khi nhiều cơ hội được mở ra để người dân có thể chủ động tham gia nhiều
hơn nữa vào quá trình hoạch định chính sách và đưa ra các quyết định của chính
phủ, phần lớn các quyết định của chính phủ vẫn không được công bố rộng rãi với
công chúng.
Thông qua ICT, theo định nghĩa bào gồm cả tivi, đài và điện thoại-công chúng có
thể dễ dàng truy cập đến các thông tin và dịch vụ công. Qua việc cung cấp cho
dân chúng các thông chi tiết về các hoạt động của CP chũng như địa điểm để ng
dân có thể tích cực tham gia vào các hoạt động này, CPĐT buộc các quan chức
phải trở nên minh bạch hơn và tin cậy hơn trong các hoạt động cũng như quyết
định của mình và cải tiển không chỉ việc cung cấp các dịch vụ mà còn chất lượng
của các dịch vụ đó.
**) Những lợi ích do CPĐT mang lại
Đối với chính phủ:
●
Khi thực hiện CPĐT, với công ngệ cao, kĩ thuật hiện đại cho phép truyền
và xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác. CPĐT giúp các TTHC được
công khai, tạo sự bình đẳng trong truy cập TT và cho phép xử lý các TTHC
nhanh hơn nhiều so với chính phủ truyền thống. CPĐT có thể giảm các
quy trình TTHC giấy tờ, do đó CP sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
việc xử lý công việc giấy tờ vốn còn nhiều chồng chéo vướng mắc.
Tăng cường tính hiệu quả, dân chủ và minh bạch trong các hoạt động của
CPĐT, tạo lòng tin trong lòng dân chúng.
15
Tạo điều kiện TT tốt hơn giữa các cơ quan chính phủ với nhau và giữa CP
vs các cán bộ của CP (G2G, G2E).
Dễ dàng thu thập ý kiến đóng góp của ng dân, giúp cho hoạch định chính
sách tốt hơn, phù hợp hơn.
Làm thay đổi cách thức cung cấp thông tin từ CP tới ng dân, đưa công
cuộc CCHC vào giai đoạn mới.
Giảm thiểu hiện tượng quan liêu, tham nhũng của các CQ công quyền
Đối với ng dân và các doanh nghiệp:
●
Được tiếp cận với hình thức mới trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công với nhiều tính năng ưu việt, nhờ đó được TT tốt hơn về quyền lợi và
nghĩa vụ của mình.
Ng dân có được mọi TT cần thiết 1 cách nhanh chóng qua các trung tâm
cung cấp dịch vụ trực tuyến. Qua mạng, ng dân được cung cấp TT về pháp
luật, thực hiện các công việc như công chứng, đăng lý lập doanh ngiệp,
khai thuế, đăng ký nhân khẩu, sang tên trước bạ,.. mà không cần đi gõ của
nhiều CQ như trước đây.
Ng dân có thể tham gia vào quá trình điều hành của CP thông qua góp ý
kiến, đề đạt nguyện vọng trực tiếp tới các CQ của CP
Tiết kiệm thời gian, chi phí chon g dân.
Công việc của các doanh ngiệp đc xử lý nhanh chóng, giúp nắm bắt các cơ
hội kinh doanh tốt hơn
Mọi TT kinh tế của CP đc cung cấp đầy đủ cho mọi ng dân giúp các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
Dịch vụ của CP đc nâng cao, công dân sẽ có cơ hội tiếp cận các dịch vụ có
chất lượng nhằm đáp ứng các như cầu cá nhân
Câu 9:trình bày các nhân tố dẫn đến sự thất bại trong quá trình triển khai CPĐT
***) Các nhân tố dẫn đến sự thất bại trong quá trình triển khai CPĐT:
●
Cải cách hành chính chưa thống nhất với việc xây dựng CPĐT
●
Vai trò của người lãnh đạo (năng lực, tâm huyết, quan tâm đến CPĐT…)
16
●
Chiến lược đầu tư. CP phải có lựa chọn các chương trình ưu tiên, phải cẩn
thận khi xét duyệt các dự án để có thể tối ưu việc đầu tư và việc sử dụng
các nguồn lực.
●
Nhận thức của người dân và cán bộ, công chức chưa được nâng cao
●
Sự tham gia của người dân (là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của CPĐT)
Câu 10: những nhiệm vụ chính cần triển khai trong việc xây dựng CPĐT ở VN
hiện nay là gì? Tại sao
***) Xây dựng cơ sở dữ liệu cấp quốc gia.
Đáng mừng là những năm gần đây, việc triển khai xây dựng CSDL quốc gia được
chú trọng như về địa lý, dân cư. Về CSDL địa lý được Quyết định 1867/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên - Môi trường làm 2 Dự án: (1)
Thành lập CSDL nền GIS ở tỷ lệ 1:10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm cả
nước và (2) Thành lập CSDL nền GIS ở tỷ lệ 1:2000; 1:5000 cho các khu vực đô
thị, khu vực công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm. Thời gian thực hiện từ năm
2008 đến 2011 với tổng mức dự toán kinh phí là 552.515 tỷ đồng.
Tại Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010, Chính phủ quy định về CSDL
quốc gia về Dân cư và giao cho Bộ Công an. Theo đó, thông tin của công dân
được thu thập, cập nhật gồm nhiều chỉ tiêu: Số định danh cá nhân; Ảnh chân
dung; Họ và tên; Ngày tháng năm sinh; Giới tính; Nơi sinh; Quê quán; Dân tộc;
Tôn giáo; Quốc tịch; CMND; Hộ chiếu; Thẻ bảo hiểm y tế; Mã số thuế cá nhân;
Học vấn; Trình độ chuyên môn kỹ thuật; Nghề nghiệp, nơi làm việc; Tình trạng
hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; Họ tên, số định danh cá nhân, quốc
tịch của cha mẹ vợ chồng; Họ tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, số sổ hộ khẩu.
Nghị định 90 cho thấy tham vọng của Chính phủ về CSDL dân cư quốc gia. Thông
tin của người dân cần thu thập không chỉ liên quan danh tính mà còn đến nhiều
khía cạnh khác như sức khỏe, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thuế thu
nhập cá nhân, cư trú…
Cần xây dựng mối liên hệ giữa các bộ, ngành và phải có mối liên hệ giữa các bộ,
ngành với hệ thống CNTT-TT của Đảng; Cần quan tâm đến thông tin các đợt điều
tra nhà nước như điều tra dân số và nhà đất 1/4/2009… để kiểm tra tính đúng
đắn của các hệ CSDL quốc gia đang xây dựng…
***) Triển khai đào tạo và tuyên truyền nâng cao nhận thức
Tổ chức tuyên truyền trong các CQ CP và trong toàn xã hội về lợi ích xây dựng và
phát triển CPĐT. Nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực xây
dựng CPĐT cho cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao hiểu biết và khả năng
khai thác các lợi ích mà CPĐT đem lại cho ng dân và các doanh nghiệp. Các hoạt
17
động tuyên truyền, phổ biến được tổ chức thành phong trào liên tục, rộng khắp
với sự tham gia hưởng ứng nhiệt tình của mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế xã
hội, mọi ng dân.
Tổ chức đào tạo cán bộ lãnh đạo thông tin đủ khả năng tập hợp lực lượng, tổ
chức thực hiện thành công các dự án CPĐT, ứng dụng CNTT&TT trong các CQ
CP.
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trg các CQCP về kiến thức
và khả năng ứng dụng CNTT&TT có hiệu quả cao trong các hoạt động nghiệp vu,
nghiên cứu và hợp tác.
Phát triển các điểm bưu điện-văn hóa xã thành các trung tâm đào tạo, hỗ trợ ng
dân khai thác thông tin và các dịch vụ công trực tuyến.
Tổ chức giảng dạy về CPĐT trong các trường đào tọa cán bộ chuyên nghành
QLNN như một môn chính khóa.
**) Kiện toàn tổ chức, quản lý và điều hành
Công tác kiện toàn tổ chức, QL và điều hành phải đi trướng một bước, được bắt
đầu thực hiện ngay từ năm 2005, ngay sau khi Kế hoạch này được CP phê duyệt
+ Kiện toàn công tác QL các hoạt động ứng dụng CNTT
Tập trung vào một đầu mối chỉ đạo, QL, hướng dẫn thực hiện các chương trình,
đề án, dự án và các hoạt động ứng dụng CNTT trong các CQ CP theo một kế
hoạch tổng thế thống nhất – kế hoạch tổng thể phát triển CPĐT VN
Các dự án ứng dụng CNTT thuộc các Bộ, ngành, địa phương do các Bộ, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý
Tăng cường vai trò QLNN của Bộ Bưu Chính Viễn thông: tăng cường, tập trung và
thống nhất chức năng QLNN về CNTT trên toàn quốc của Bộ Bưu chính viễn
thông.
Kiện toàn đầu mối quản lý CNTT tại các Bộ, ngành. Rà soát và tổ chức lại các đơn
vị liên quan đến QL CNTT thành 1 đơn vị quản lý ứng dụng CNTT thống nhất,
thực hiện chức năng QL và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện
CPĐT và ứng dụng CNTT&TT tại bộ, ngành mình
Kiện toàn đầu mối QL CNTT tại các địa phương.
**) Phát triển nguồn tài chính to lớn từ các dự án thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài.
Huy động tối đa các nguồn vốn khác nhau để xdựng và phát triển CPĐT. Cân đối
kinh phí đảm bảo thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm, xây dựng cơ sở
18
hạ tầng của CPĐT. Kinh phí thực hiện các dự án CPĐT của các Bộ, ngành, địa
phương đc lấy từ nguồn ngân sách của Bộ, ngành, địa phưng
**) Điều chỉnh các văn bản quy định
Điều chỉnh, bổ sung các văn bản QPPL, chính sách liên quan cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn của quá trình thực hiện, triển khai các dự án ứng dụng
CNTT&TT và xây dựng CPĐT
**) Hoàn thiện hành lang pháp lý. Đảm bảo hoàn thiện hệ thống môi trường
pháp lỹ hỗ trợ tích cực phát triển CPĐT VN.
**) Nâng cao và hoàn thiện cơ chế bảo mật và an toàn thông tin
**) Cải cách hành chính. Cần xác định cụ thể cơ quan nào chịu trách nhiệm chủ
đạo trong việc triển khai CPĐT; có cả Văn phòng CP, Bộ bưu chính viễn thông,
một số CQ khác nữa… cùng tham gia triển khai CPĐT nên đôi khi sẽ làm mọi thứ
trở nên phực tạp và rối tung lên hơn, và đó có thể là một trong những lý do vì
sao việc triển khai k thể nhanh chóng.
Câu 11: phân tích những tác động của CPĐT đối với hoạt động thương mại của
một quốc gia.
Công ngệ đã được chứng minh là một chất xúc tác trong việc nâng cao
năng suất lao động và phát triển kinh tế, đặc biệt là tại khu vực nông thôn và các
nơi xa xôi hẻo lánh. Việc sử dụng ICT trg CP và việc xâu dựng cơ sở hạ tầng CPĐT
sẽ giúp tạo ra một môi trường thúc đẩy kinh doanh thông qua việc cải thiện mối
tác động qua lại và tương tác giữa CP và doanh nghiệp, đặc biệt là các doah
nghiệp vừa và nhỏ. Bằng việc giảm bớt các khâu rườm ra trong thủ tục và chú
trọng đến việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, CPĐT có thể tạo
ra các điều kiện thu hút đầu từ nhiều hơn
Ví dụ, việc mua sắm điện tử có thể mở ra thị trường mới cho các doanh nghiệp
địa phương qua việc công khai hóa các thủ tục mua sắm của CP, làm cho các thủ
tục này trở nên cạnh tranh hơn và công bằng hơn. Như cổng giao dịch mua sắm
điện tử GeBiZ của Singapo được thành lập vào tháng 6/2000 nhằm đơn giản hóa
các hoạt động mua sắm và đấu thầu của CP. Đây có thể coi như là một mô hình
mẫu của CPĐT. So với những dự án đầu tư khác Singapo, mục tiêu phát triển
GeBiZ mang tính chiến lược và vượt ra ngoài lợi ích trực tiếp như tính hiệu quả
và khả năng tiết kiệm chi phí. GeBiZ còn có nghĩa là sự nhất quán trong các thủ
tục mua sắm và tạo ra sự minh bạch hơn trong các giao dịch, qua đó nó hoạt
động như một chất xúc tác để phát triển thương mại điện tử tại Sing. Với hệ
thống mua sắm điện tử tích hợp, các nhà cung cấp, những ng tham gia thầu có
thể truy cập và tham gia rộng rãi hơn vào các cuộc đấu thầu và chào giá của CP.
Những ngành công cộng cũng có thể hưởng lợi từ việc mua sắm điện tử các mặt
hàng thông dụng theo các hợp đồng chung có thời hạn. Tới tháng 9/2001, tổng
19
giá trị các giao dịch do GeBiZ tiến hành đã đạt 50 triệu USD với số lượng ng sử
dụng trong những ngành công cộng đã vượt quá 3000 người. Số lần thông báo
thầu đã đạt con số 3.000 lượt với tổng giá trị vượt hơn 1,7 tỷ USD.
Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng. Điều này liên quan đến việc
cung cấp một cách hiệu quả các hàng hóa và dịch vụ công cho người dân thông
qua việc phản hồi nhanh chóng của CP với sự tham gia tối thiểu của các nhân
viên CP.
Câu 12: trình bày hiều biết của anh chị về dịch vụ công trực tuyến
**) Khái niệm:
Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi PL,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan NN có thẩm quyền cấp cho tổ chức,
cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà
CQNN đó quản lý. Mỗi dịch vụ công hành chính công gắn liền với 1 TTHC để giải
quyết hoàn chỉnh cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ
quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Theo thông tư 26/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định,
dịch vụ công trực tuyến chia làm 04 mức độ:
- Mức độ 1: dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình, thủ tục;
hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
- Mức độ 2: dịch vụ công trực tuyến đã đáp ứng mức độ 1 và cho phép người sử
dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ
sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Mức độ 3: dịch vụ công trực tuyến mức đã đáp ứng mức độ 2 và cho phép
người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được
thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả
được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Mức độ 4: dịch vụ công trực tuyến đã đáp ứng mức độ 3 và cho phép người sử
dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có
thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người
sử dụng.
**) Dịch vụ công trực tuyến:
20
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho công dân, doanh nghiệp là mục tiêu
quan trọng trong chương trình xây dựng chính quyền điện tử của chính quyền
- Với dịch vụ công trực tuyến, công dân, doanh nghiệp có thể thực hiện giao nộp
các Hồ sơ hành chính cho cơ quan chính quyền, sau đó có thể theo dõi tiến độ
xử lý và nhận thông báo trả kết quả xử lý thông qua Cổng thông tin điện tử của
chính quyền.
- Triển khai các dịch vụ công trực tuyến có nghĩa là công dân, doanh nghiệp có
thể giao tiếp với chính quyền 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Đây là một
thách thức lớn, nó đòi hỏi các cơ quan của chính quyền phải thay đổi qui trình
làm việc, phải phối hợp chặt chẽ với nhau để cung cấp dịch vụ công có hiệu quả
và qua đó làm tăng sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp đối với chính quyền.
Câu 13: phân tích những khó khăn thách thức trong quá trình triển khai dịch
vụ công trực tuyến của VN.
Những khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai dịch vụ công trực tuyến
tại Việt Nam:
Nhận thức về các dịch vụ công trực tuyến
●
Công tác tuyên truyền về các dịch vụ chưa được triển khai mạnh mẽ nên nhận
thức của người dân cũng như các cấp lãnh đạo, các cán bộ, công chức, viên chức
về vai trò, lợi ích của dịch vụ công trực tuyến chưa đc đầy đủ, dẫn đến lãnh đạo
các cấp, các CB,CC,VC chưa quan tâm và sẵn dàng, ng dân chưa thực sự nhập
cuộc trong việc thực hiện các dự án liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT.
Hạ tầng CNTT và truyền thông
●
Hệ thống TT và mạng tin học diện rộng của CP đang kết nối toàn bộ các
Bộ, CQNB, CQ thuộc CP và các tỉnh, tp trực thuộc TƯ và tích hợp dần với mạng
của các CQ Đảng. Hạ tầng viễn thông, Internet và các dịch vụ của Vn đã và đang
phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng mạng của CQ Cp vẫn còn hạn
chế về dung lượng, tốc độ, an toàn TT, cũng như các chuẩn kỹ thuật, chưa đáp
ứng được yêu cầu trao đổi TT ngày càng gia tăng giữa các CQ CP và cung cấp TT,
dịch vụ chon g dân, doanh nghiệp.
CNTT đc ứng dụng rộng rãi nhưng chủ yếu là các ứng dụng nhỏ, độc lập.
Môi trường pháp lý:
●
Cần xây dựng và ban hành các VBQPPL liên quan đến dịch vụ công trực tuyến.
Tuy nhiên, năng lực xây dựng các VBQPPL liên quan đến lĩnh vực CNTT&TT còn
nhiều hạn chế, đầu mối quản lý về sự rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các
21
VBQPPL ứng dụng CNTT&TT vẫn còn tản mạn, việc ban hành các VBQPPL bị
chậm trễ.
An toàn, bí mật
●
VN tham gia cung cấp dịch vụ Internet từ năm 1997, đến nay chưa có nhiều dịch
vụ trực tuyến đc cung cấp qua mạng yêu cầu bí mật và an toàn TT cao, ngoài
một số ngành như tài chính, ngân hàng, có nhu cầu thiết yếu về an toàn, an ninh
TT khi trao đổi TT qua các dịch vụ trên mạng và cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến cho ng dân và các doanh nghiệp.
Thiếu vốn và nguồn nhân lực cao cấp.
●
Các dịch vụ mà CP muốn cung cấp càng phức tạp thì chi phí cho chúng càng lớn.
Vấn đề nhân lực cho việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cũng bất cập. Đây là
lĩnh vực mới đòi hỏi cao về lao động trí tuệ. Song lực lượng chuyên gia giỏi, có đủ
năng lực vẫn mỏng và đến nay, chính sách thu hút nguồn lực này hầu như chưa
có.
Cải cách hành chính chậm với phương thức điều hành lạc hậu.
●
Câu 14: mô tả những dịch vụ công trực tuyến tại VN mà anh chị biết, theo anh
chị những dịch vụ công này đã đáp ứng được yêu cầu của CPĐT chưa, tại sao?
***) Những dịch vụ công trực tuyến tại VN như:
+ Đăng ký kinh doanh
+ Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
+ Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Chuyển mục đích
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo
+ Hộ tịch
**) Dịch vụ công đăng ký kinh doanh:
Đăng ký kinh doanh là một bước đi quan trọng trong lộ trình gia nhập thị trường
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhu cầu tìm hiểu thông tin đối tác, kiểm tra tên
doanh nghiệp, đăng bố cáo điện tử cũng là những nhu cầu thiết yêu liên quan
đến nghiệp vụ đăng ký kinh doanh.
Đáp ứng yêu cầu thực tế, Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh đã triển khai cung
cấp các dịch vụ công như: đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, dịch vụ cung
cấp thông tin, công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp, tra cứu tên doanh
22
nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, v.v…trên Cổng Thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, doanh nghiệp có thể
thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp mà không cần phải trực tiếp đến cơ
quan đăng ký kinh doanh. Đồng thời, thông qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký
kinh doanh sẽ xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thông báo kết quả xử lý cho
doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy tại cơ
quan đăng ký kinh doanh.
**) Phần mềm quản lý, đăng lý hộ tịch
Đây là phần mềm được xây dựng trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây,
chạy trực tuyến trên web. Phần mềm đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ quản lý hộ tịch;
dữ liệu quản lý tập trung, liên thông; cho phép làm việc mọi lúc, mọi nơi, trên
mọi thiết bị; cập nhật kịp thời các văn bản quy định về quản lý hộ tịch. Nó cũng
có thể kết nối trực tiếp với hệ thống “một cửa” để tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ
tịch, thông báo lịch hẹn - trả hồ sơ cho công dân. Phần mềm cho phép công dân
nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Khi ứng dụng phần mềm này, người dân có thể ngồi ở nhà để đăng ký, sau đó tới
UBND xã, phường một lần duy nhất để xuất trình giấy tờ, nộp lệ phí và nhận kết
quả (trước kia phải tới UBND xã, phường ít nhất 2 lần). Phần mềm cũng giúp
giảm các sai sót như: ngày cấp giấy khai sinh trước ngày sinh, xác nhận tình
trạng kết hôn khi chưa đủ tuổi... Bà Trần Thị Thu Hiền (trú 36/4 Võ Trứ, phường
Phước Tiến) cho biết: “Tới UBND phường để sao giấy khai sinh, tôi mới biết
phường đã ứng dụng phần mềm này. Nếu biết sớm, tôi đã làm ngay, đỡ phải tới
lui nhiều lần, nộp hồ sơ trực tuyến thì quá thuận tiện”.
***) Tuy có nhiều tiện ích và đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân,
nhưng những dịch vụ công trên vẫn còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được hết
yêu cầu của CPĐT. N
ếu tính theo bốn cấp độ của các dịch vụ hành chính công
trực tuyến được áp dụng đối với chính phủ điện tử thì cho đến nay tại Việt Nam
vẫn chưa có cơ quan nào cung cấp được dịch vụ ở cấp độ 4 – cấp độ cao nhất,
cho phép thực hiện một chu trình khép kín từ nộp hồ sơ, giải quyết hồ sơ đến
thanh toán chi phí trực tuyến, gửi và nhận kết quả qua mạng.
Ví dụ như phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trực tuyến cũng gặp phải khá
nhiều vướng mắc: trình độ tin học của người dân chưa cao nên khi thực hiện sẽ
gặp nhiều khó khăn,
việc đăng ký qua phần mềm này còn bị giới hạn bởi thực hiện quy trình “một
cửa”. Theo quy trình, công dân tới bộ phận “một cửa” đăng ký để lấy biên nhận
hồ sơ kiêm phiếu hẹn. Bộ phận này sẽ lập phiếu luân chuyển hồ sơ gửi bộ phận
thực hiện. Bà Nguyễn Thị Tuyết Nga, công chức bộ phận “một cửa” UBND
23
phường Vạn Thắng trăn trở, nếu không thực hiện theo quy trình này, bộ phận
“một cửa” khó kiểm soát, thống kê chính xác số hồ sơ, dễ xuất hiện hồ sơ ảo do
công dân đăng ký qua mạng nhưng không tới. Tuy nhiên, theo ông Tuyến, hồ sơ
đăng ký qua mạng chỉ là thông tin ban đầu, được lưu giữ trong phần “cất”; chỉ
khi công dân tới đối chiếu thông tin, công chức hoàn tất, nhấp “cất và ghi sổ” thì
mới đánh số. Bộ phận vẫn có thể tiếp nhận hồ sơ đăng ký qua mạng và hoàn tất,
trình ký; đồng thời chuyển hồ sơ lưu tới bộ phận “một cửa” để đảm bảo tính chất
đầu mối của bộ phận này...
Câu 15: những yêu cầu về Hạ tầng công nghệ trong xây dựng CPĐT
Hạ tầng công nghệ giữ một vai trò quan trọng trong việc áp dụng và phát triển
CPĐT. Hạ tầng công nghệ bao gồm: CNTT-TT, công nghệ Internet, công nghệ
điện tử (CNĐT), tiêu chuẩn công nghệ.
-CNTT và công nghệ viễn thông (CNVT): CPĐT là hệ quả tất yếu của sự phát
triển của CNTT và CNVT. Hạ tầng CNTT và hạ tầng cơ sở CNVT là hai điều
kiện tiên quyết để thực hiện CPĐT. Hạ tầng CNTT bao gồm phần cứng, phần
mềm, các dịch vụ để áp dụng và phát triển CPĐT nhằm mạng lại hiệu quả kinh
tế. Hạ tầng CNVT đòi hỏi công nghệ cao, dung lượng lớn, băn thông rộng, liên
kết các mạng viễn thông quốc gia, kết nối trực tiếp với đường truyền quốc tế với
nhiều loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng đường truyền cao và giá thành
hợp lý.
-Công nghệ Internet: Internet được xem là hết sức quan trọng trong tổng thể
chiến lược phát triển CPĐT. Cùng với hại tần CNTT và hạ tầng CNVT thì hạ
tầng công nghệ Internet là một trong ba yếu tố cần thiết để áp dụng và phát triển
CPĐT. Hạ tầng công nghệ Internet thúc đẩy quá trình tri thức tạo ra tri thưc, tạo
cơ hội thành công trong canh tranh và đưa lại hiệu quả tôt cho các hoạt động hợp
tác trao đổi. Internet ở Việt Nan chính thức thừ 1997, đến nay mới có khoảng 4
triệu thuê bao quy đổi, Vì vậy từ này đênư 2010, Internet được coi là khâu đột
phá, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, triển khai nối mạng đến mọi cơ sở đào
tạo, nghiên cứu, tới các bộ, ngành, cơ quan cấp huyện.
Việt nam đang có nhiều thuận lợi cho phát triển CPĐT: các quy định pháp lý
liên quan đến hoạt động Internet và dịch vụ thông qua mạng Internet ở Việt Nam
đang ngày một hoàn thiện. Ngày càng nhiều doanh nghiệp được cấp phép và đi
vào kinh doanh dịch vụ Internet và cung cấp đường truyền Internet. Ngày càng
có nhiều thông tin và dịch vụ bằng tiếng việt được đưa lên mạng Internet. Nhiều
công nghệ mới cho phép Internet đạt tốc độ cao và cho phép truyền tải các dịch
vụ với nội dung vô cùng phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ chưa cao, nội dung thông tin tiếng việt còn nghèo
nàn; giá cước truy cập Internet tuy bằng hoặc thấp hơn một số nước trong khu
24
vực nhưng vẫn là cao so với thu nhập của người dân Việt Nam; việc quản lý sử
dụng Internet còn nhiều bất cập.
Để phát triển Internet bên canh việc xây dựng cơ sở hạ tầng Internet hiện đại
phải nhanh chóng phổ cập Internet cơ bản, cách thức sử dụng Internet cụ thể và
thiết thực cho việc tìm kiếm, thu thập thông tin bổ trợ cho việc hoạ tập, kinh
doanh, chăm lo sức khoẻ và khai thác được tài nguyên tri thức trên Internet của
cả thế giới với chi phí thấp nhất. Truy cập Internet tốc độ cao và cả Internet di
động sẽ được tăng tốc độ truy cập trong thời gian tới.
-Tiêu chuẩn công nghệ: Muốn hội nhập được với thế giới, một mặt cần xây dựng
các chuẩn quốc gia, mặt khác cần thừa nhận và áp dụng các chuẩn của thế giới.
Muốn áp dụng và phát triển CPĐT cũng vậy, cần tuân thủ các chuẩn trong việc
thanh toán, vận chuyển, hải quan, tài chính, trao đổi dữ liệu điện tử, trong khu
vực toàn cầu.
-Công nghệ điện tử(CNĐT): Hạ tầng CNĐT giúp cho việc chủ động sản xuất
các linh kiện, phụ kiện và thiết bị cần thiết cho CNTT, viễn thông, Internet.
Câu 16: những yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực trong xây dựng CPĐT?
Vd?
Để triển khai CPĐT Việc cần thiết là phải có nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn
nhân lực ở đây được hiểu là đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và viễn thông, đội ngũ cán bộ quản lí có nhận thức đầy đủ
về công nghệ thông tin cũng như chính phủ điện tử.
Các thành viên tham gia CPĐT cần có kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính và
sử dụng mạng. Họ phải có những hiểu biết cần thiết về các luật: giao dịch điện
tử, thanh toán điện tử, kinh tế thương mại và ngoại ngữ. Phải xây dựng đội ngũ
chuyên gia gia, tiếp cận, hiểu biết và phát triển những công nghệ tiên tiến trên
thế giới.
Câu 17: Trình bày hiểu biết về cổng thông tin điện tử.
Cổng thông tin hay cổng thông tin điện tử (Portal) là một hoặc một
nhóm trang web mà từ đó người truy cập có thể dễ dàng truy xuất các trang web
và các dịch vụ thông tin khác trên mạng máy tính. Đầu tiên khái niệm này được
dùng để mô tả các trang web khổng lồ như là Yahoo, AOL,... bởi lẽ có hàng
trăm triệu tỉ người truy cập chúng như là điểm xuất phát cho hành trình "duyệt
web" của họ. Lợi ích lớn nhất mà cổng thông tin điện tử đem lại là tính tiện lợi,
dễ sử dụng và dễ thay đổi, tùy chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân.
Cổng thông tin điện tử - Portal là một thuật ngữ tin học xuất hiện từ năm 1998.
Nội hàm khái niệm còn có nhiều vấn đề cần phải tiếp tục bàn bạc, trao đổi, bởi
25