BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/
……
………………/
……
……
H
Ọ
C
V
I
Ệ
N
H
À
N
H
C
H
Í
N
H
Q
U
Ố
C
G
I
A
NGUYỄN THỊ THANH
HÒA
THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH NGƯỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH LONG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/
……
………………/
……
……
H
Ọ
C
V
I
Ệ
N
H
À
N
H
C
H
Í
N
H
Q
U
Ố
C
G
I
A
NGUYỄN THỊ THANH
HÒA
THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH NGƯỜI CÓ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MINH LONG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THÀNH
KHẢI
THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa của
các công trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng năm
2018
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hòa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy Cô phụ trách giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong suốt khóa học, đối với em những kiến thức được lĩnh
hội trong khóa học này không chỉ quan trọng đối với công việc mà
còn bổ sung vào nhận thức thực tiễn cuộc sống.
Quý Thầy Cô phụ trách quản lý lớp đã hỗ trợ cho em rất nhiều
về tất cả các thông tin liên quan đến khóa học, chương trình học
để em có thể hoàn thành chương trình học đúng hạn.
Tất cả các anh chị em học viên cùng lớp, đồng nghiệp tại cơ quan,
gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên em trong thời gian qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo TS. Nguyễn
Thành Khải đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện luận văn.
Do vốn kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô.
Kính chúc Quý Thầy, Cô cùng tất cả mọi người dồi dào sức
khỏe, thành công trong cuộc sống.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Hòa
MỤC LỤC
Trang bìa chính
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
NGƯỜI CÓ CÔNG.............................................................................................................. 10
1.1. Khái niệm người có công, ưu đãi người có công và một số khái niệm khác
có liên quan............................................................................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm người có công............................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội và ưu đãi người có công:.....................12
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về người có công............................ 14
1.1.4. Khái niệm chính sách và chính sách người có công.................16
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về người có công..................18
1.3. Các yêu cầu đối với chính sách người có công................................ 22
1.3.1. Các yêu cầu đặt ra đối với chính sách người có công.............22
1.3.2. Yêu cầu thực hiện đối với chính sách người có công..............26
1.4. Quy định pháp luật về thực hiện chính sách ưu đãi người có công
......................................................................................................................................................... 27
1.4.1. Về đối tượng............................................................................................................ 27
1.4.2. Về chế độ và mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi....................................... 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...................................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG THI HÀNH CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
TẠI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI................................................ 34
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội và con
người huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi...................................................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số....................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và con người huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi...................................................................................... 35
2.1.3. Vài nét lịch sử và sơ lược các giai đoạn thực hiện về công tác đối với
người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi....38
2.1.4. Khái quát về nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công trên địa bàn
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi...................................................................... 43
2.2. Thực trạng về hệ thống tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất để thực hiện chính
sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long................................ 46
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy thực hiện công tác người có công trên
địa bàn huyện Minh Long............................................................................................. 46
2.2.2. Cơ sở vật chất........................................................................................................ 50
2.3. Kết quả thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi.................................................................................................................. 51
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về chính sách người có công trên địa bàn huyện
......................................................................................................................................................... 51
2.3.2. Kết quả thực hiện công tác xác nhận người có công...............54
2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách người có công................................ 57
2.3.4. Công tác quản lý Nhà nước về chính sách người có công. .70
2.4. Đánh giá về công tác thực hiện chính sách người có công từ thực tiễn huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi...................................................................................... 74
2.4.1. Đánh giá chung...................................................................................................... 74
2.4.2. Những ưu điểm...................................................................................................... 75
2.4.3. Những hạn chế, bất cập.................................................................................. 76
2.4.4. Nguyên nhân hạn chế, bất cập................................................................... 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...................................................................................................... 81
Chương 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM
BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG.................................... 82
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách và bảo đảm thực hiện chính
sách người có công......................................................................................................... 82
3.1.1. Quan điểm................................................................................................................. 82
3.1.2. Định hướng.............................................................................................................. 82
3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách người có công từ thực tiễn
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi...................................................................... 85
3.2.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của Nhà nước triển
khai đồng bộ và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong thực hiện chính
sáchngười có công.......................................................................................................... 85
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực tổ chức thực hiện chính sách người có công .. 86
3.2.3. Giải pháp thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo đối với
người có công...................................................................................................................... 88
3.2.4. Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của
toàn Đảng, toàn dân đối với người có công.................................................. 89
3.2.5. Giải pháp về hoạt động thanh tra, kiểm tra....................................... 90
3.3. Một số các kiến nghị.............................................................................................. 91
3.3.1. Đối với Trung ương............................................................................................ 91
3.3.2. Đối với địa phương............................................................................................. 91
TÓM TẮT CHƯƠNG 3...................................................................................................... 93
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH TỪ VIẾT TẮT
HĐND
Hội đồng Nhân dân
LĐ-TB&XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
NCC
Người có công
UBND
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của phòng Lao động - Thương binh và xã hội
huyện Minh Long................................................................................................................ 47
Bảng 2.2. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách
......................................................................................................................................................... 49
Bảng 2.3. Kết quả xác nhận đối tượng người có công trên địa bàn huyện .56
Bảng 2.4. Số lượng người hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách
mạng hàng tháng toàn huyện.................................................................................... 59
Bảng 2.4. Số lượng nhà ở được xây mới và sửa chữa..........................61
Bảng 2.5. Chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục đối với người có công. .63
Bảng 2.6. Số lượng người có công với cách mạng và thân nhân..64
được điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ................................................................64
Bảng 2.7. Số liệu thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”.............66
từ năm 2014 - 2016............................................................................................................ 66
Bảng 2.8. Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công
trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi........................................69
Bảng 2.9: Số kinh phí quản lý chi trả người có công qua các năm
......................................................................................................................................................... 71
trên địa bàn huyện............................................................................................................. 71
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ,
gian khổ. Để có được những chiến thắng đó, trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao thế hệ
người Việt Nam hy sinh tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tài sản
để cho đất nước được tự do, độc lập. Tổ quốc và Nhân dân ta đời đời
tưởng nhớ và ghi nhận công lao to lớn của các liệt sỹ, như Bác Hồ đã nói
“Máu đào của các liệt sỹ đã nhuộm lá cờ cách mạng vẽ vang thêm đỏ chói.
Tiếng thơm của các liệt sỹ sẽ muôn đời lưu truyền với sử xanh”.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp ngàn đời của
dân tộc ta là “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” nên ngay từ
những ngày đầu thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ công hòa, trong điều kiện
đất nước còn gặp nhiều khó khăn, Đảng và nhà nước cũng đã có Sắc Lệnh số
20/SL ngày 16/02/1947 về “Quy định chế độ hưởng bổng thương tật và tiền tuất tử
sĩ” và lấy ngày 27/7/1947 làm ngày thương binh, liệt sĩ đầu tiên ở nước ta. Không
dừng lại ở đó, suốt mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan
tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có
công với cách mạng bằng hệ thống chính sách không ngừng được hoàn thiện, đối
tượng ưu đãi không ngừng được mở rộng, cơ bản đã bao phủ được hết các đối
tượng người có công. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Đảng ta về
định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 nêu rõ “không ngừng cải
thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và đảm bảo an
sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội”; Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về “Một số vấn đề về cải cách chính sách
1
tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, định hướng cải cách đến
năm 2020” tiếp tục khẳng định “Nghiêm cứu cải cách chính sách ưu đãi người có
công, sớm điều chỉnh mức chuẩn bảo đảm tương ứng với mức chi tiêu bình quân
toàn xã hội để người có công có mức sống trung bình khá trong xã hội”...
Qua các thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà nước luôn coi ưu đãi xã hội đối với
người có công là vấn đề có ý nghĩa chính trị - xã hội và nhân văn sâu sắc, góp
phần vào sự ổn định và giữ vững thể chế. Thực hiện chính sách đối với người
có công là đạo lý tốt đẹp, định hướng giá trị cho toàn xã hội, đặc biệt là giáo
dục thế hệ trẻ, thế hệ tương lai cảm nhận được sự hy sinh mất mát của cha
ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, để họ có ý thức trong việc
gìn giữ, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước, có lối sống tốt đẹp hơn và
thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh đi trước, những người đã không
tiết máu xương, xả thân vì một nền độc lập tự do của dân tộc.
Chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua đã có nhiều cải
cách tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên cả nước và có những cách thức
riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho các
đối tượng người có công, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
hiện nay. Tuy nhiên, quá trình thực hiện từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi cho thấy chính sách này còn nhiều hạn chế nhất định, đó là: việc xác minh,
giám định các loại bệnh để công nhận thương binh, bệnh binh hay người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,... còn khá phức tạp; điều kiện, tiêu
chuẩn xác nhận người có công chưa thật sự khoa học, hợp lý; chế độ trợ cấp ưu
đãi chưa đạt mục tiêu ưu đãi xã hội gắn liền với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và
công bằng xã hội; một số quy định của chính sách không mang tính kế thừa, thiếu
tính ổn định, luôn thay đổi, chưa phù hợp với thực tiễn dẫn đến khó thực hiện; đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác người có công, về chuyên môn còn hạn chế; công
tác tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện chính sách
2
người có công chưa kịp thời, chưa sâu sát; người có công vẫn chưa tiếp cận hết
các chính sách ưu đãi mà họ xứng đáng được hưởng; việc giải quyết chế độ
chính sách đôi lúc còn chậm; phong trào chăm sóc đời sống người có công qua
các chương trình tình nghĩa đang có xu hướng giảm dần; Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
hoạt động hiệu quả thấp và chưa mang ý nghĩa xã hội cao cả của nó ...
những điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có công.
Xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về tình hình tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi còn một số vấn đề bất cập. Để chính sách tiếp tục tác động vào cuộc
sống một cách thiết thực và bù đắp những thiệt thòi đối vời người có công,
qua đó đảm bảo an sinh, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã
hội. Với mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức thực
hiện về công tác người có công trên địa bàn huyện và gắn với thực tiễn công
tác của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Thực hiện chính
sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” để làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về thực hiện chính sách người có công đã được nhiều tác giả quan
tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình như sau:
- Nguyễn Đình Liêu, Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học,
1996: “Hoàn thiện pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
ở Việt Nam - Lý luận và thục tiễn”.
- Phạm Hải Hưng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, trường
Học viện Hành chính Quốc gia, 2007: “Nâng cao năng lực của cơ quan hành
3
chính nhà nước trong thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng ở nước ta hiện nay”.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2009: “Hoàn thiện Pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”.
Bên cạnh đó có những nghiên cứu, bài viết có nội dung liên
quan đến đề tài luận văn này, như:
- Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới
chính sách kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”.
- Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và
một số kiến nghị”, Tạp chí Luật học.
- Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã
hội đối với người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước.
- Lê Thị Hoài Thu (2006), Đề cương bài giảng Pháp luật an
sinh xã hội Việt Nam - chương trình đào tạo sau đại học.
- Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội
trên thế giới và ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu nói trên mang tính chất phố quát
về pháp luật ưu đãi người có công ở nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói
chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và việc triển khai thực hiện. Phạm
vi nghiên cứu ở phương diện rộng, cả hệ thống chính sách an sinh xã hội
và quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng của địa phương.
Đối với huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, qua tìm hiểu, đến nay chưa có
tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do để đề tài này được lựa chọn
nghiên cứu. Kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn
4
này nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý và thực trạng việc
thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng
Ngãi, qua đó đề ra những giải pháp và kiến nghị phù hợp hơn với thực tiễn, đáp
ứng nhu cầu xác đáng của người có công, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, giữ vững thành quả cách mạng, phát triển kinh tế - xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu
+ Mục đích chung: Trên cơ sở lý luận về ưu đãi người có
công; nghiên cứu, đánh giá hệ thống cơ chế, chính sách người có
công hiện hành và giải pháp phát triển chính sách này trong mối
quan hệ biện chứng với sự phát triển, ổn định xã hội.
+ Mục đích cụ thể: Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác
thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian qua... Qua đó, rút ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và Nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất phương
hướng, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện chính sách người có công
trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận về công tác người
có công, các chính sách người có công của Trung ương và địa phương.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách người
có công, ban hành các quy định có liên quan đến việc tổ chức thực hiện (bao gồm
thực hiện và bộ máy thực hiện) ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi...
Qua đó, đánh giá kết quả đạt được, làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên
5
nhân của việc thực hiện chính sách người có công trong thực tế.
+ Đề xuất một số phương hướng, giải pháp phù hợp cho việc tổ
chức thực hiện chính sách người có công ngày càng hiệu quả và tốt hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của
luận văn * Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách người có
công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là các quy
định về điều kiện, thủ tục, quy trình xác nhận; việc tổ chức thực hiện
chính sáchnày cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính
sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
* Khách thể nghiên cứu:
- Là những người có công được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có
công với các mạng (NCCCM), trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc, cụ thể:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Liệt sĩ;
+ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
(gọi chung là thương binh);
+ Bệnh binh;
6
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức có liên quan
trong việc giải quyết các chính sách, chế độ người có công.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn đề cập việc thực hiện chính
sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
- Không gian nghiên cứu: Phạm vi không gian nghiên cứu đề
tài luận văn là hoạt động thực hiện chính sách liên quan đến
người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn - Phương pháp luận:
Nội dung luận văn sử dụng phương pháp triết học Mác - Lênin
kết hợp với các quan điểm của Đảng, Nhà nước, các chính sách, các
phương pháp truyền thống của khoa học xã hội, các mô hình thực
tiễn để nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp sưu tầm tài liệu, là phương pháp rất quan trọng trong
quá trình thực hiện đề tài, để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành thu thập các
7
tài liệu có liên quan, việc thu thập tài liệu là cả một quá trình tìm hiểu và
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Sưu tầm tìm kiếm các nguồn
tài liệu có sẵn ở sách báo, lịch sử Đảng bộ huyện, các pháp lệnh, thông
tư, nghị định các văn bản liên quan đến lĩnh vực người có công tại địa
phương và mạng internet, các website của Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các trang mạng internet khác…
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp đánh giá, được sử dụng trong
việc thống kê những số liệu cụ thể về thực trạng việc thực hiện chính sách
người có công cách mạng, việc thống kê và phân tích đòi hỏi phải có sự
chính xác cao để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập tài liệu tôi tiến
hành thống kê phân tích xử lý số liệu, lựa chọn số liệu theo những mục
đích, yêu cầu cần làm rõ từ đó dẫn chứng vào đề tài của mình. Khi công
việc phân tích số liệu, xem xét tài liệu xong tôi tiến hành ghi chép lại, tổng
hợp và phân loại sắp xếp riêng theo từng loại, ví dụ: số liệu về tình hình
thực hiện chính sách ưu đãi xã hội; số liệu về năm chương trình chăm sóc
người có công; số liệu về các chương trình khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của
luận văn - Về ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ thống cơ
sở dữ liệu cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
tình hình tổ chức thực hiện chính sách của nhà nước đối với người
có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn là kết quả nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng công
tác quản lý và thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, nêu ra những hạn chế, bất cập trong việc hoạch
8
định, ban hành và thực hiện chính sách người có công ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
+ Nêu quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và thực hiện chính sách người có công trong giai đoạn tới.
+ Giúp các nhà quản lý, cơ quan ban hành chính sách nghiên
cứu để xem xét bổ sung, hoàn thiện chính sách; các cơ quan thực
hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện tham khảo, vận
dụng vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách người có công.
Chương 2. Thực trạng thi hành chính sách người có công
trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp, kiến nghị về thực hiện
chính sách người có công.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG
Việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách người có công có nội dung rộng,
nhiều loại đối tượng thụ hưởng khác nhau, điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận đối
tượng khác nhau. Trong luận văn này, tác giả chọn một số vấn đề cơ bản lý luận
để nghiên cứu, luận giải làm sáng tỏ quy định về tổ chức thực hiện chính sách
người có công ở nước ta hiện nay, đó là: quan niệm về người có công, ưu đãi
người có công, chính sách về người có công, quản lý nhà nước về công tác
người có công, khái quát tóm tắt thực hiện chính sách người có công.
1.1. Khái niệm người có công, ưu đãi người có công và một số
khái niệm khác có liên quan
1.1.1. Khái niệm người có công
Mặt dù thực hiện công tác đối với người có công đã lâu, nhưng
cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm
“người có công”. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối
tượng là người có công mà Nhà nước đã quy định, trong một số
công trình đã nêu khái niệm “người có công” theo 2 nghĩa sau:
Hiểu theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến
xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc
kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”. Ở khái niệm này, người có
công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời
mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp
10
cách mạng.
Hiểu theo nghĩa rộng: “Người có công là những người thuộc một dân tộc
nào đó, tự nguyện hiến dân cuộc đời mình cho đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất
nước. Người có công gồm những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có
người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết
đất nước. Họ có những đóng góp cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của đất
nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy
định của pháp luật”. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản của người có
công, đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc. Những
đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự
do cho Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao,.... Theo cách
hiểu này, thì người có công không chỉ là người có công với cách
mạng mà còn là các đối tượng khác như anh hùng lao động, nghệ
sĩ Nhân dân, nhà giáo Nhân dân, ...
Từ cách hiểu trên, có thể rút ra một số đặc điểm của người có công như
sau:
Thứ nhất, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp
đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần
thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng.
Thứ hai, người có công là người có thành tích đóng góp hoặc cống
hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc, những đóng góp, cống hiến của họ
có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc
và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ ba, đối tượng người có công là những người có công trong các cuộc
11
chiến tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở thời
kỳ cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam được
quy định tại Pháp lênh ưu đãi người có công với cách mạng.
1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội và ưu đãi người có công
Việt Nam trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, bên cạnh việc
đẩy mạnh về kinh tế thì Việt Nam cũng quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội,
đảm bảo ổn định xã hội trong đó chăm lo đến lực lượng lớn những người đã
cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng, bảo vệ tổ quốc là vấn đề cấp
thiết hiện nay. Có thể nói ưu đãi xã hội là vấn đề quan trọng thu hút sự quan
tâm của Đảng và nhà nước ta, nó không những thể hiện trách nhiệm của các
cấp các ngành mà còn phản ánh truyền thống đạo lý cao đẹp của Nhân dân ta
đối với những người có công đóng góp cho đất nước.
Dưới góc độ kinh tế: Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về mặt vật
chất cũng như tinh thần đối với những người có công.
Dưới góc độ pháp lý: Ưu đãi xã hội là hệ thống các quy định
của nhà nước về các hình thức, nội dung, biện pháp chăm sóc, đãi
ngộ và đảm bảo điều kiện vật chất và tin thần của những người
hoạt động cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, những người hoạt động kháng chiến, người có công.
Vì vậy, có thể cho rằng “Ưu đãi xã hội được hiểu là sự phản ánh
trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội, đãi ngộ đặt biệt, ưu tiên
hơn mức bình thường về mọi mặt trong đời sống vật chất và tinh thần đối
với một số người có công lao đặc biệt đối với đất nước và đang gặp khó
khăn trong cuộc sống” [Phạm Xuân Nam: Đổi mới chính sách xã hội - Luận
cứ và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội 1997].
Mục tiêu của ưu đãi xã hội: Là ghi nhận, đầu tư tái sản xuất ra những giá
12
trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, thể hiện ở việc: Ghi nhận và tri ân
những cá nhân, tập thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng, xã
hội; tạo ra công bằng xã hội; tái sản xuất ra những giá trị tinh thần cao
đẹp, giữ gìn truyền thống cao đẹp của dân tộc; đảm bảo ổn định cho thể
chế đất nước, từ chổ có chính sách thích hợp mọi người mới có thể an
tâm về gia đình của mình, sẳn sàng hi sinh cho sự nghiệp của đất nước.
Thực hiện tốt ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tiến bộ
xã hội và tiến tới xây dựng một xã hội phồn thịnh, ấm no, hạnh phúc.
Quan điểm của ưu đãi xã hội: Là hệ thống chính sách quan trọng đặc biệt
trong hệ thống an sinh xã hội, trong việc tái sản xuất ra giá trị tinh thần của thế hệ
sau, giữ gìn chính trị và truyền thống đạo đức; là hệ thống chính sách tái sản xuất
ra giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, giúp thế hện trẻ thấy được công lao của
thế hệ đi trước, từ đó tự hào về dân tộc và cố gắn pháp huy truyền thống ấy, gia
đình người có công yên tâm trong sản xuất, tin tưởng hơn về thể chế chính trị,
giáo dục trách nhiệm của mọi công dân đối với xã hội và đất nước.
Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội gồm: những người có cống hiến đặc biệt
trong công cuộc bảo vệ tổ quốc; những người có cống hiến đặc biệt trong quá
trình xây dựng đất nước như: giáo sư, bác sĩ, anh hùng lao động, ....Ưu đãi xã hội
được áp dụng đối với mọ công dân, không phân biệt giới tính, dân
tộc, tôn giáo, thành phần kinh tế.
Ưu đãi người có công có thể hiểu là trách nhiệm của nhà nước thông qua việc
xây dựng những hệ thống chính sách cụ thể về sự ưu tiên và cơ chế thực hiện sự ưu
tiên đó. Vận động mọi người dân, các tổ chức chính trị - xã hội với truyền thống tốt
đẹp sẵn có, tổ chức các phong trào, đóng góp công sức để tạo cơ sở vật chất cho sự
ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Người có công được cộng đồng được
cộng đồng danh cho họ sự ưu đãi cụ thể thông qua công
13
tác đối với người có công trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Đây là
sự thể hiện trách nhiệm của nhà nước, của cộng đồng xã hội, là sự
đãi ngộ đặc biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường, đó có thể là sự
ưu tiên về đời sống vật chất, văn hóa hay đời sống tinh thần.
Ưu đãi người có công là sự “đền ơn đáp nghĩa” của cộng
đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của nhà nước, là sự đãi ngộ, ưu
tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những
công dân có nhiều hy sinh, cống hiến đối với đất nước nhằm tạo mọi
điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về người có công
Quản lý là hoạt động có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và có sự phối hợp hành động. Bản thân
khai niệm Quản lý mang tính đa nghĩa có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa
hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý
cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương
thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người, xuất phát
từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã
đưu ra nhiều cách giải thích khác nhau về quản lý. Các trường phái quản lý học đã
đưa ra định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856-1915) cho rằng: Quản lý là hoàn thành
công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách
chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Faylor (1888-1925) cho rằng: Quản lý là một tiến trình
bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển
và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
14