HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH NGỮ HÁN-HÀN
SVTH:Nguyễn Thanh Huyền, Phạm Thị Thu (3H09)
GVHD: Th.S Phạm Thị Ngọc
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TIẾNG HÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾNG HÁN
VỚI TIẾNG HÀN
1. Khái quát sơ bộ về tiếng Hán
Chữ Hán, hay còn gọi là chữ Nho, chữ Trung Quốc, là một dạng chữ viết biểu ý
của tiếng Trung Quốc.Chữ Trung Quốc có nguồn gốc bản địa, sau đó du nhập vào các
nước lân cận trong vùng bao gồm: Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,….Tại các quốc gia
này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ dân bản địa từng nước.
2. Ảnh hưởng của tiếng Hán tới tiếng Hàn
Hán ngữ du nhập vào bán đảo Triều Tiên từ cách đây rất lâu rồi.Chịu ảnh hưởng
của tư tưởng Nho giáo hay còn gọi là Khổng giáo, chữ Hán dần đi vào lời ăn tiếng nói
của người Hàn Quốc và chiếm giữ một số lượng rất lớn các từ ngữ thông dụng (khoảng
70%).Đứng trên phương diện là một người Việt Nam đi tìm hiểu về Tiếng Hàn nói chung
và thành ngữ Hán Hàn nói riêng, chúng em cảm nhận được nhiều nét tương đồng ngay từ
trong cách phát âm giữa tiếng Việt và tiếng Hán Hàn.Có lẽ,đây chính là một thuân lợi lớn
cho những ai say mê Hàn ngữ.
II. CÁCH NHẬN BIẾT TRONG THÀNH NGỮ HÁN
Như đã nói ở trên, một trong những điều thuân lợi nhất của người Việt Nam khi
học thành ngữ Hán Hàn đó là các từ giữa hai thứ tiếng có vỏ âm thanh khá tương đồng.Vì
thế, chỉ cần vừa đọc câu thành ngữ lên,thông qua nghĩa các từ mang âm hương tiếng Hán,
ta có thể đoán được sơ bộ ý nghĩa của câu đó.Thậm chí,có những câu thành ngữ Hán Hàn
chỉ cần đọc lên thôi ta đã đoán ngay được nghĩa tiếng Việt của nó.Tuy nhiên có một điều
đáng lưu ý đó là:bởi lẽ thành ngữ Hán Hàn được hình thành từ các từ tiếng Hàn mang
gốc Hán nên có thể một từ sẽ cho ra nhiều nghĩa khác nhau.Ta có thể lấy ngay ví dụ sau:
chúng ta rõ ràng biết đến từ 사전 nghĩa là:”từ điển”, nhưng thực tế nó còn có hơn mười
nghĩa khác như:”tư điền”,”tư chiến”,”tử chiến”,…chưa tính đến trường hợp một đơn từ
như từ còn có hàng chục nghĩa khác nhau.Nói như vậy để thấy rằng nắm bắt được hết
nghĩa của từ Hán Hàn không dễ dàng chút nào.Qua xem xét, chúng tôi đã đưa ra được
một số đặc điểm tiêu biểu sau của từ Hán Hàn:
Các từ Hán Hàn thường là danh từ chỉ một đối tượng, một khái niệm….
Kết hợp với 하다 để trở thành động từ, tính từ.
Trong các từ Hán Hàn chỉ có các phụ âm cơ bản, không có các phụ âm kép(ㄸ,
ㅉ….).
360
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
Ngoài ra, khi so sánh các từ Hán Hàn và các từ Hán Việt, ta thấy: phụ âm ㄱ tương
đương với các phụ âm c, k, kh, gi….;phụ âm tương đương với các phụ âm n, l,…….
III. TÌM HIỂU VỀ THÀNH NGỮ
1. Khái niệm thành ngữ
Theo từ điển bách khoa:”Thành ngữ mang hoặc là những cụm từ mang ngữ nghĩa
cố định (phần lớn không tạo thành câu hoàn chỉnh về ngữ pháp) (không thể thay thế và
sửa đổi về mặt ngôn từ) và độc lập riêng rẽ với từ ngữ hay hình ảnh mà thành ngữ sử
dụng, thành ngữ thường được sử dụng trong việc tạo thành những câu nói hoàn chỉnh”.
2. Thành ngữ Hán-Hàn
Khi học về thành ngữ Hán Hàn ta không chỉ đơn thuần học thuộc nó mà còn phải
hiểu nghĩa va nguồn gốc cảu nó qua các điển tích.Vì khả năng có hạn nên chúng em chỉ
xin nêu lên ba ví dụ có điển tích để người học tham khảo:
모순: Sự mâu thuẫn (Lời nói hay hành động trước và sau không giống nhau)
Điển tích: Ngày xưa ở Trung Quốc có một người chuyên bán cây lao và cái khiên.
Người này rất có khiếu bán hàng nên đi đâu bán cũng đắt. Khi bán lao người này
rao:”Lao này rất bén, bất cứ khiên nào cũng có thể bị đâm thủng”. Và khi bán khiên,
người này lai rao:”Đây là một cái khiên vô cùng chắc, trên thế gian này bất cứ cây lao
sắc bén nào cũng không thể đâm xuyên qua được”. Một ngày nọ, có người nghe lời rao
và hỏi anh ta:”Cây lao này dù cho khiên có chắc đến đâu cũng có thể bị đâm thủng và cái
khiên nay, dù cho cây lao có sắc bén đến đâu cũng không thể bị đâ, thủng qua. Vậy nếu
lấy cây lao này đâm cái khiên này thi như thế nao?”. Người bán hàng tự thấy lời nói của
mình mâu thuẫn, mắc cỡ và rời đi chỗ khác. Từ đó trở đi như người bán hàng nói lồi
trước lời sau không giống nhau thì gọi là: 모순 (Sự mâu thuẫn).
새옹지마: Cõi trời bí hiểm khôn lường (국경 노인의 말”인생의 좋은 일과 나쁜
일이 미리 일 수 없음 뜻한다”): Lời của ông lão sống ở vùng biên giới:”Trong cuộc
sống, không thể biết trước chuyện tốt hay xấu lúc nào xảy đến”.
Điển tích: Ở vùng biên giới Trung Quốc có một ông lão sinh sống. Một ngày nọ,
con ngựa của ông lão chạy ra khởi vùng biên giới.Những người hàng xóm an ủi ông lão
nhưng ông bình tĩnh nói:”Chuyện này không chừng là điềm tốt ai biết trước được?”.
Chẳng bao lâu sau, con ngựa biến mất trở về dẫn theo một con ngựa khác, mọi người
thấy vậy ghen tị nhưng ông lão không hền vui mừng mà nói:”Chuyện này chẳng phải là
điềm tốt đâu. Tại chuyện này biết đâu sẽ sinh ra chuyện xấu”. Mấy năm sau, con trai của
ông lão cưỡi con ngựa đó và bị té ngã gãy chân.Những người hàng xóm lại an ủi nhưng
ông lão lại nói:”Biết đâu là phúc lành ai biết trước được?”. Sau đó đất nước xảy ra chiến
tranh với nước khác, nhiều thanh niên đi chiến đấu và đã bị chết. Nhưng con trai của ông
lão bị gãy chân nên không tham chiến đã sống xót. Từ câu chuyện này,
câu”새옹지마”được dùng khi nói về hạnh phúc, bất hạnh của con người không thể biết
trước và không biết khi nào thì biến hóa
361
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
사족: 뱀의 발: 필요 없기 때문에 있는 것보다 없는 편이 더 낫다는 뜻이다:
chân của rắn, cái không cần thiết, không có còn tốt hơn
Điển tích: Ngày xưa ở Trung Quốc, có một người kia cùng ngồi uống rượu với
mấy người khác. Rồi thì có một người đề nghị:”Mọi người cùng nhau uống một ly vì thế
hãy vẽ rắn dưới đất,ai vẽ xong nhanh nhất sẽ uống một mình”. Mọi người đều tán thành
và bắt đầu vẽ rắn dưới đất. Trong số đó có một người đã vẽ xong avf chụp ly định uống
rượu. Mấy người khác vẫn chưa vẽ xong thấy vậy nên tỏ vẻ không thua kém và nói:”tôi
còn có thể vẽ cả chân con rắn”. Trong lúc người đó tay cầm ly rượu, tay kia vẽ chân con
rắn thì người ta đã vẽ xong trước nhất bị tước mất ly rượu đứng ra nói:”đáng lẽ con rắn
đó không có chân, vậy ông vẽ chân không cần thiết đó làm gì? Đó không phải là con rắn.
Vì thế người vẽ rắn nhanh nhất là ta”. Người tước ly rượu vẽ chân con rắn cảm thấy hối
hận nhưng vô ích.”사족”được dùng khi nói đến cái không cần thiết thì không có sẽ tốt
hơn.
3. Một số câu thành ngữ Hán Hàn thông dụng.
Qua khảo sát và nghiên cứu,chúng em xin đưa ra bảng liệt kê một số câu thành ngữ
Hán Hàn thông dụng như sau:
한자성어
의미: ý nghĩa
배트남어: tiếng Việt
thành ngữ Hán Hàn
고생 끝에 즐거움이 온다는
고진감래
뜻: hết cơn bĩ cực rồi đến hồi
Cổ tận cam lai
thái lai
미인은 일찍 죽는다는 뜻으로
미인은 복이 없음을 이름:
Hồng nhan bạc mệnh,
미인박명
người con gái đẹp không có phúc
hông nhan bạc mệnh
mà mất sớm, người con gái bạc
mệnh
사람이나 물건이 많으면
다다익선
Càng nhiều càng tốt
많을수록 좋다는 뜻: càng
nhiều người hay vật càng tốt
질물과 전혀 대답을 하는 사람
동문서답
두고 하는 말: hỏi một đằng,trả
Hỏi đông đáp tây
lời một nẻo
반쯤은 믿고 반쯤은 의심함:
반신반의
Bán tín bán nghi
nửa thig tin, nưa thì nghi ngờ
애틋한 정도 많고, 느낌이나
다정다감
생각이 많음: vừa nhiều tình
Đa tình đa cảm
cảm mà nghĩ suy cũng nhiều
모래위에 지는 집처럼 헛된
사상누각
Dã tràng se cát
일의 비유: việc giống như xây
nhà trên cát
362
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
안빈낙도
차일피일
학수고대
유비무환
동상이몽
막상막하
남녀노소
대기만성
금상첨화
연목구어
다재다능
용두사미
불로장생
가난한 가운데 생활하며,
그러한 삶 자채를 즐김: sống
an nhàn, bình dị tuy không giàu
có gì
어떤 일을 핑계로 자꾸 시간을
미루어 가는 것: hẹn lần hẹn
lượt
학의 목처럼 목을 길게 빼고
기다리는 뜻으로, 몹시 기디림:
chờ đợi mỏi mòn, chờ muốn gãy
cổ (như cổ con hạc)
평소에 잘 준비하면 어떤
어러룸도 당하지 않음: chuẩn
bị trước sẽ không gặp nạn, gặp
khó khăn
같은 침대에 있으면서 서로
다른 생각을 함, 같은
처지인데도 다른 생각을 함:
cho dù có nằm cùng giường thì
cũng suy nghĩ khác nhau
실력이 비슷하여 우열을
가리기 힘듦: cùng thực lực nên
không phân thắng thua
모든사람을 뜻함: nam nữ lão
ấu
크게 괼 사람은 늣게
이루어짐: một người tài giỏi
thành công đến hơi chậm
좋은 일에 또 좋은 일이 더함:
các việc vui đồng thời xảy ra
나무에서 물고기를 구하듯
불가능한 일을 하려고함:
nướng cá trên cây, một việc làm
không có khả năng
여러 가지 재주가 많음: có
nhiều tài
머리는 용이나 꼬리는
뱀이라는 뜻으로: đầu thì là
rồng nhưng đuôi lại là rắn
늙지 않고 오래오래 삶: sống
lâu
Tháng 3 - 2011
Yên phận đủ đầy
Khất lần khất nữa
Chờ dài cổ
Phòng cháy hơn chữa
cháy, phòng bệnh hơn
chữa bệnh
Đồng sàng dị mộng
Không phân thắng bại
Già trẻ lớn bé
Có công mài sắt, có ngày
nên kim
Song hỷ
Khó như hái sao trên trời
Đa tài đa năng
Đầu voi đuôi chuột
Bất lão trương thọ, trường
sinh bất lão
363
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
산해진미
갈모 형제
고양이 뿔
멍군장군
무장지졸
범에 날개
별풍의 닭
뿔 뺀 괴상
산과 바다의 온갖 산물로 차인
음식: món ăn ngon từ núi và
biển
Người em khá hơn người anh
Một thứ không thể tìm ra
Khi tranh cãi, hai bên đều có lý,
khó phân xử đúng sai
Tình tạng ô hợp, mất trật tự, tổ
chức thiếu người cầm đầu
Kẻ vốn mạnh giờ lại được giúp
sức
Hình con gà ở bức bình phong
chỉ để trang trí, không có lợi ích
thiết thực gì
Tiu ngỉu như mèo bị cắt mất tai
Tháng 3 - 2011
Sơn hào hải vị
Hậu sinh khả úy
Sừng mèo, mò kim đáy bể
Quân phong quân đánh,
không phân thắng bại
Như rắn mất đầu, lính
không quan,tốt không
tướng
Chắp cánh cho hổ
Tiến sĩ giấy, gà bình
phong
Như mặt bò bị cưa sừng
IV. KẾT LUẬN
Trên đây mới chỉ là một phần rất nhỏ các câu thành ngữ Hán Hàn.Có những câu
khi vừa đọc lên có thể chuyển trực tiếp sang thành ngữ Việt, nhưng do tư duy của mỗi
nền văn hóa, của mỗi người dân trên các quốc gia là khác nhau nên vẫn còn tồn tại khá
nhiều câu thành ngữ Hán Hàn mà không dịch ra thành thành ngữ Việt được.Theo như
phân tích một số thành ngữ Hán Hàn ở trên, ta nhận thấy: so với thành ngữ tiếng
Việt,thành ngữ Hán Hàn vừa bao gồm rất nhiều điểm chung và điểm khác biệt.Đây vừa
là lợi thế và cũng vừa là khó khăn đối với nguwoif Việt học tiếng Hàn, đặc biệt là thành
ngữ Hán Hàn.Cũng như tiếng Việt, khi giao tiếp, đặc biệt là trong khi viết văn, việc lồng
ghép thành ngữ Hán Hàn sẽ làm cho lời văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Việc học thành ngữ Hán Hàn tuy rất khó khăn nhưng nó thực sự bổ ích đối với
chúng ta- những người học và nghiên cứu tiếng Hàn Quốc. Nó góp phần rất lớn trong
việc tạo sự thành công và hiệu quả trong giao tiếp cũng như tạo nên tính sinh động, hàm
súc trong văng viết. Nếu trong giao tiếp và trong văn viết có sự lồng ghép của thành ngữ
Hán Hàn thì cả người truyền thông tin lẫn người nhận thông tin đều sẽ có cảm giác rất tự
nhiên, gần gũi và dễ hiểu. Tuy nhiên, hiện nay, các tài liệu liên quan đến thành ngữ Hán
Hàn còn khá ít, cung chính vì thế mà phạm vi sử dụng cũng còn hẹp. Qua bài nghiên cứu
nhỏ này, chúng em mong muốn góp một phần trong viễ giới thiệu đăc điểm cũng như tác
dụng của thành ngữ Hán Hàn, mong sẽ nhận được sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của các
thầy cô cũng như các bạn sinh viên để cho đề tài này được phong phú và hoàn thiện hơn.
364
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
NGHIÊN CỨU TÌM RA MỘT SỐ LỚP TỪ GỐC HÁN
VỀ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ CON NGƯỜI,
CÙNG CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP TRONG TIẾNG HÀN
SVTH:Nguyễn Thị Lan Anh, Đinh Thúy Hằng,
Nguyễn Thị Vân (2H09)
GVHD:Phạm Thị Ngọc
I. Các yếu tố ảnh hưởng của văn hoá Hán cũng như các từ gốc Hán đến các
nước trong khu vực.:
1. Sự ảnh hưởng của văn hóa và ngôn ngữ Hán tới Việt Nam.
Trung Quốc là một trong những cái nôi văn minh nhân loại sớm nhất. Là một đất
nước láng giềng, Trung Quốc đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến văn hóa, xã hội
Việt Nam.
Trước khi chữ Hán du nhập vào Việt Nam, một số học giả cho rằng người Việt có
chữ viết kiểu nút còn gọi là”chữ khoa đẩu". Theo các nhà nghiên cứu thì không phải
người Việt dùng kiểu thắt nút để trị quốc như các sách sử của Trung Quốc mà người Việt
có văn tự riêng của mình; bằng chứng là các văn tự được tìm thấy ở các văn bia miền núi
phía Bắc có chữ viết ngoằn nghèo như lửa (nên còn gọi là Hỏa tự). Tiếng Việt cổ đại
cũng là một ngôn ngữ thuộc họ Mường-Khmer của hệ Nam Á, khác hẳn với hệ ngôn ngữ
của tiếng Hán. Nhiều tác giả cho rằng chữ Hán du nhập vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ
1 trước Công nguyên (TCN), ngay sau khi Trung Quốc chiếm xong Việt Nam. Trong
suốt một nghìn năm, từ thế kỷ 1 TCN tới năm 938, tiếng Việt bị ảnh hưởng mạnh mẽ của
chữ Hán (hay còn gọi là chữ Nho).
Trong suốt thời gian Bắc thuộc đó, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng Hán
đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt Nam đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó song
song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán và
chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt. Từ đó đã có
rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển của tiếng Hán ở
Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của tiếng Hán ở chính
Trung Quốc thời đó. Tuy nhiên, năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền,
Việt Nam đã độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn
còn bị ảnh hưởng nặng nề của tiếng Hán. Sau ngày giành được độc lập, mặc dù tiếng Hán
là ngôn ngữ được sử dụng chính thức nhưng đã phát triển theo hướng khác với sự phát
triển tiếng Hán ở Trung Quốc.
Tiếng Hán vẫn tiếp tục được dùng và phát triển nhưng cách phát âm các chữ Hán
lại theo cách phát âm của người Việt, hay âm Hán-Việt. Do nhu cầu phát triển, người
Việt đã sử dụng chữ Hán để tạo ra chữ viết cho họ, đó là chữ Nôm. Nhưng chữ Nôm
không phải là bộ chữ hoàn thiện, phức tạp, chưa được chuẩn hóa nên cũng không được
phổ cập.
365
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
Ở đây, ta tập trung vào thời kỳ đô hộ của nhà Đường (618-907). Sau nhà Tùy, nhà
Đường đô hộ Việt Nam gần 300 năm. Thời nhà Đường là thời kỳ hoàng kim của văn học
và nghệ thuật Trung Quốc và ảnh hưởng của nhà Đường đã đến tận Nhật Bản và Triều
Tiên về phía đông, Việt Nam về phía nam cũng như khu vực tây và trung Á về phía tây.
Các triều đại thời kỳ này cố gắng đồng hóa dân tộc Việt Nam theo hình thức Hán
hóa. Dù trải qua nhiều thế kỷ bị người Hán cai trị và đồng hóa, nhưng người Việt Nam ta
vẫn giữ được tiếng nói và nhiều phong tục tập quán mang đậm bản sắc văn hóa của riêng
mình. Tuy vậy, vẫn có sự ảnh hưởng nhất định về văn hóa, thể chế chính trị của Trung
Quốc đối với người Việt, kể cả trong tư tưởng triết học và ngôn ngữ.
Cùng với tâm lý ngưỡng mộ văn hóa Trung Hoa, xem đó là chuẩn mực, văn hóa
Trung Quốc cũng hòa nhập vào văn hóa Việt. Tổ chức chính quyền phong kiến các triều
đại đều theo mô hình Trung Quốc. Các nghi lễ”hôn, quan, tang, tế”cũng ảnh hưởng của
Trung Quốc.
Ngày nay, người Việt dù đã có chữ viết và tiếng nói riêng của mình nhưng vẫn tồn
tại trong đó sự ảnh hưởng từ Hán ngữ. Từ Hán-Việt đã góp phần làm phong phú vốn từ
của tiếng Việt, nhiều khi không tìm được từ thuần Việt tương đương để thay thế. Ngay cả
ngày nay, khi muốn sử dụng một thuật ngữ mới, người ta đều có xu hướng dùng từ HánViệt như:”lập trình”,”vi mạch”….
2. Sự ảnh hưởng của văn hóa và ngôn ngữ Hán tới Hàn Quốc:
Hàn Quốc nằm trên Bán đảo Triều Tiên, một bán đảo trải dài 1.000 km từ bắc tới
nam, ở phần đông bắc của lục địa châu Á. Hán ngữ được du nhập vào bán đảo Triều Tiên
khá lâu, khoảng thời kỳ đồ sắt. Đến thế kỷ thứ 4 trước công nguyên xuất hiện các văn
bản viết tay của người Triều Tiên. Các bản viết tay này được sử dụng chữ Hán.
Khoảng những năm 668 sau công nguyên, khi người Silla với sự hỗ trợ của nhà
Đường đã thống nhất được toàn bộ bán đảo Hàn. Thời kì này là thời kỳ cực thịch của văn
hóa Trung Hoa và nó cũng theo đó tiến vào Triều Tiên và gây ảnh hưởng sâu rộng, đặc
biệt là ngôn ngữ.
Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ khó, dùng chữ Hán để viết tiếng Hàn Quốc trở nên
phức tạp, cho nên các học giả người Hàn Quốc xưa đã tìm cách cải biến chữ Hán để phù
hợp với âm đọc của tiếng Hàn. Vào khoảng giữa thế kỷ thứ 15, vua Sejong cùng các học
giả đã cho ra đời bộ chữ ký âm, được gọi là”Huấn dân chính âm”(ngày nay gọi là Hangul
(한글)), chữ này trải qua nhiều thế kỷ phát triển thăng trầm, cuối cùng chính thức được
dùng thay thế cho chữ Hán cho tới ngày nay. Tuy nhiên theo nghiên cứu thống kê thì âm
Hán vẫn chiếm đến 60%-70% âm trong tiếng Hàn và được sử dụng phổ biến trong cuộc
sống hàng ngày của người Hàn Quốc.
366
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
II. CÁC TỪ GỐC HÁN VỀ BỘ PHẬN CƠ THỂ TRONG TIẾNG HÀN
367
Tháng 3 - 2011
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
III. BẢNG CÁC TỪ GỐC HÁN VỀ CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ CON NGƯỜI VÀ
ÁC BỆNH THƯỜNG GẶP
Các bộ phận cơ thể
con người
Từ gốc Hán, phiên
âm và nghĩa.
간 [gan]
肝[Gān]
Gan
Từ gốc Hán về bộ phận cơ
thể con người
Từ gốc Hán và nghĩa
Từ gốc Hán và nghĩa
간동맥:
동:
động, 간경변증:
[肝動脈]:
đông, tổng… [肝纖維化]:
động mạch 맥: mạch
chứng xơ gan
gan
경: cương,
cứng; 변증:
biến chứng
정: tĩnh, tình, 간종창:
tinh,
đình, [肝腫]:
đinh…
sưng gan
맥: mạch
간기능부전:
[肝功能衰
竭]:
suy gan
간염:
[肝炎]: viêm
gan
간암:
[肝癌]:
ung thư gan
종창:thũng
trướng (sưng
lên)
위경련/위통
[ 胃 痙 攣 ]:
đau dạ dày
위염[ 胃 ]:
viêm dạ dày
통:
thống
(đau)
간정맥:
[肝靜脈]
tĩnh
mạch
gan.
간장:
[肝臟]
lá gan
간엽:
[肝葉]
thùy gan
위경[胃鏡]:
kết tràng.
위관[胃管]:
ống dạ dày.
위막[胃膜]:
màng bao tử.
위벽[胃壁]:
cuống bao tử.
368
Từ gốc Hán về các bệnh
thường gặp
위암[ 胃 癌 ]:
ung thư dạ
dày
위궤양[ 胃 潰
瘍 ]: loét dạ
dày
기능:
kĩ
năng
부전:
suy
kiệt
염:
viêm,
nhiễm
암:
nham(ung
thư)
염:
viêm,
nhiễm
암:nham(ung
thư)
궤: hội(vỡ)
양: dương
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
위산[胃酸]:
axit trong dạ
dày.
위충혈[ 胃 充 충혈:
血 ]: xung huyết
huyết dạ dày
위액[胃液]:
dịch vị.
위약[ 安 慰
劑 ]: chứng
khó tiêu
위하수[ 胃 下 하수:
垂]: chứng sa thùy
dạ dày
위
xung
hạ
위[Wi]
胃[Wèi]
Dạ dày
폐[pye]
肺[Fèi]
Phế (phổi)
폐문[肺門]:
hạch phổi.
폐동맥
[肺動脈]:
động mạch
phổi.
폐정맥
[肺靜脈]:
tĩnh
mạch
phổi.
폐장 [肺臟]:
lá phổi.
폐첨 [肺尖]:
cuống phổi.
폐활량
[肺活量]:
dung
tích
phổi.
폐엽[肺葉]:
thùy phổi.
폐경변증[ 肺
纖 維 化 ]:
chứng
xơ
phổi
폐경화[ 肺 纖
維 化 ]: chai
phổi, xơ cứng
phổi
폐결핵[ 肺 結
核]: bệnh ho
lao
폐출혈[ 肺 出
血 ]: xuất
huyết phổi
폐충혈[ 肺 擁
塞 ]: xung
huyết phổi
폐렴[ 肺 炎 ]:
viêm phổi
경: cương,
cứng; 변증:
biến chứng
경: cương,
cứng
화: hóa
결핵:
hạch
kết
출혈:
huyết
xuất
충혈:
huyết
xung
렴:
viêm,
nhiễm
폐암[ 肺 癌 ]: 암:nham(ung
ung thư phổi thư)
369
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
폐기종[ 肺 氣
腫]: bệnh khí
thũng phổi
폐수종[ 肺 水
腫 ]: phù nề
phổi
각[gak]
[覺][Jué]
Giác
미각[味覺]:
미: vị
vị giác.
시각 [視覺]: 시: thị
thị giác.
청각 [聽覺]: 청: thính
thính giác.
후각 [嗅覺]: 후: khứu
khứu giác
촉각 [觸覺]: 촉: xúc
xúc giác.
혈[hye
ol]
혈거[穴居]:
Huyệt cư
거: cư
[穴]
[Xuè]
Huyệt
[hyeol]
[血][Xuè]
Huyết
370
혈관 [血管]: 관:
huyết quản
quản,quan,
quán
혈구 [血球]: 구: cầu, cửa
huyết cầu
루: lậu(thấm
ra, rỉ ra)
증: chứng
당: đường
적혈구
혈구:
[赤血球]:
cầu
hồng huyết
cầu
뇨: niệu
혈루증[血
管 腫]: bệnh
mất máu
혈당 [血糖]:
bệnh đường
huyết
huyết 혈뇨[血溺]:
chứng đi tiểu
ra máu
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
백혈구
백: bạch
[白血球]:
bạch
huyết
cầu
혈맥 [血脈]: 맥: mạch
huyết mạch
혈색[血色]:
색: sắc
huyết sắc
혈색소
[血
色素]:
huyết sắc tố
혈압[血壓]:
huyết áp
혈액[血液]:
(máu)
혈청[血淸]:
huyết thanh
심
장 [Simjang]
[心臟][Xīnzàng
]
Tim
혈관종[血流 관: quản
]: bệnh bướu 종: thũng
máu
혈류[血流]:
huyết lựu
류: lựu
전: xuyên,
thông
관절신경통
[關節神經痛
]: chứng đau
dây thần kinh
khớp
관절염
[關節炎]:
bệnh
viêm
khớp
신경: thần
kinh
통:
thống(đau)
관절통
[關節痛]:
bệnh
đau
khớp
심장병
[心臟病]:
bệnh tim
통:
thống(đau)
색소: sắc tố
압: áp
액: dịch
청: thanh
관절
[ Gwanjeol]
[關節][Guānjié
]
Khớp
심장판막
[心臟瓣膜]:
van tim
Tháng 3 - 2011
판: bản,bảng
막: màng
심장마비
[心臟痲痹]:
đau tim
심장비대
[心臟肥大]:
bệnh tim to
염:
viêm,
nhiễm
심장: trung
tâm
병:
bệnh,
binh
비대: phì đại
371
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5
Tháng 3 - 2011
IV. KẾT LUẬN
Để học tốt được ngoại ngữ nói chung và tiếng Hàn nói riêng phải trải qua cả một
quá trình rèn luyện lâu dài, liên tục và bền bỉ. người học phải không ngừng bồi dưỡng
làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình về các mặt: từ vựng, ngữ pháp…bên cạnh
đó, việc tìm hiểu những vấn để liên quan đến ngôn ngữ bản thân đang học cũng rất quan
trọng, tạo cơ sở để người học hiểu sâu hơn cũng như tiếp thu kiến thức đa chiều về ngôn
ngữ đó.
Hán ngữ có ảnh hưởng sâu sắc đến ngôn ngữ Việt Nam cũng như Hàn Quốc. Nhận
ra sự tương đồng trong cả ba ngôn ngữ là một lợi thế giúp người học ngoại ngữ có thể
trau dồi một cách dễ dàng hơn về từ vựng, phát âm cũng như thuận lợi trong quá trình
đọc-hiểu, kĩ năng dịch…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.”Các nước trên thế giới – Hàn Quốc”_ Rob Bowden:
và Nhà xuất bản Kim Đồng.
2.”Từ điển Hàn – Việt”_Nguyễn Thị Tố Tâm:
1.
2.
3.
4.
372
Nhà xuất bản Thế Giới
Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa.