Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bước đầu tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm của bảng chữ cái tiếng Hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.53 KB, 9 trang )

Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT 
TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG HÀN
Giáo viên hướng dẫn: Th.s  Phạm Thị Ngọc
Sinh viên thực hiện:   Đinh Thúy Hằng  2H.09  
                                   Tạ Thu Hà           2H.09

I.
1.

Phần mở đầu:

Mục đích nghiên cứu:
Trong xu thế  phát triển và hội nhập như  hiện hiện nay, các quốc gia đang  
không ngừng giao lưu, trao đổi và hợp tác với nhau trên rất nhiều lĩnh vực chính trị, 
kinh tế, văn hóa, giáo dục vv... Do  nhu cầu học và tìm hiều về ngôn ngữ và văn hóa 
của các quốc gia đang ngày tăng lên nên không chỉ  tiếng Anh, Nga, Pháp vv...mà 
nhiều mà các thứ tiếng khác cũng được chú trọng và đưa vào giảng dạy nhiều hơn  
ở  các trường đại học. Trong đó không   thể  không kể  đến tiếng Hàn Quốc, một  
ngôn ngữ của quốc gia nằm ở khu vực Châu Á và không quá xa so với Việt Nam về 
mặt địa lý. 
Song, ngôn ngữ của bất kì quốc gia nào cũng luôn có những nét tương đồng và 
khác biệt với một ngôn ngữ  của quốc gia khác. Đó chính là khó khăn của những  
người nước ngoài nói chung và người Việt Nam nói riêng khi tiếp cận với tiếng 
Hàn Quốc. Như  chúng ta đã biết, học một ngôn ngữ  đòi hỏi chúng ta sẽ  phải đối  
mặt với rất nhiều khó khăn: ngữ  pháp, từ  vựng, ngữ  âm vv…Thế  nhưng sẽ  càng 
khó khăn hơn đối với người học khi ngôn ngữ tiếng nước ngoài lại không cùng hệ 
chữ cái với ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Hiện chúng em đang là sinh viên năm nhất 
khoa tiếng Hàn Quốc trường đại học Hà Nội,thì khó khăn ban đầu của chúng em 


khi tiếp cận với ngôn ngữ này cũng chính là hệ chữ cái tiếng Hàn khác hoàn toàn so 
với tiếng Việt. Bởi vậy, việc trước tiên khi muốn học tốt tiếng Hàn là phải tìm 
hiểu và hiểu rõ được bảng chữ cái của nó đồng thời nắm bắt những đặc điểm quan  
trọng để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong tiếp cận với tiếng Hàn.
1


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________

Bởi những lí do trên cùng với mong muốn tìm hiểu về đặc điểm của bảng chữ 

cái tiếng Hàn mà chúng em quyết định chọn để  tài “Bước đầu tìm hiểu về  quá  
trình hình thành, phát triển và đặc điểm của bảng chữ cái tiếng Hàn”  làm đề tài 
nghiên cứu trong báo cáo khoa học này với mong muốn không chỉ bản thân có thêm  
hiểu biết sâu hơn về  bảng chữ  cái tiếng Hàn Quốc mà với kết quả  của báo cáo 
khoa học này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn sinh viên đang học tiếng 
Hàn nói chung và những ai quan tâm đến tiếng Hàn nói riêng. Hy vọng từ  kết quả 
của báo cáo khoa học này sẽ  giúp mọi người có những hiểu biết sâu rộng hơn về 
bảng chữ cái tiếng Hàn để  học tiếng Hàn được tốt hơn.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Do phạm vi nghiên cứu có giới hạn nên trong bài nghiên cứu này, chúng em chỉ 
tập trung vào tìm hiểu sơ lược về lịch sử cùng sự phát triển và đặc điểm của bảng 
chữ cái Hangeul. Là sinh viên năm thứ nhất, chúng em cũng chưa có đủ kinh nghiệm 
và năng lực để  tự  mình làm một nghiên cứu chuyên sâu hơn nên phương pháp sử 
dụng của chúng em ở đây là dựa trên những tổng hợp, phân tích các tài liệu về lịch  
sử, đặc điểm ngôn ngữ mà chúng em thu thập được để  tìm, nêu , liệt kê và đưa ra  
được những đặc trưng cơ bản của bảng chữ cái tiếng Hàn. Mong muốn đơn giản 
của chúng em là chỉ muốn tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc cùng bảng chữ cái Hangeul.
3. Lịch sử nghiên cứu:

Về Hàn Quốc học nói chung và tiếng Hàn nói riêng đã được tập trung nghiên 
cứu sâu rộng. Trong những năm gần đây, ngành Hàn Quốc học bắt đầu phát triển ở 
Việt Nam với nhiều đề tài nghiên cứu của các nhà chuyên môn, của các giảng viên 
trực tiếp giảng dạy bộ môn tiếng Hàn cũng như những sinh viên đang trực tiếp học  
tập tiếng Hàn ở Việt Nam.
 

Trước khi chúng em bắt đầu tìm hiểu thì đã có rất nhiều những bài nghiên cứu 

về đề tài này ra đời và cũng có những kết quả nhất định như các đề tài sau: 
­

“Vua Sejong và sự sáng tạo chữ Hangeul”  của TS.Lê Đình Chỉnh Khoa Phương 

Đông học, trường Đại học KHXH và NV Hà Nội.
2


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________
­ “Về  sự sáng tạo chữ viết Hangeul Huấn dân chính âm và vai trò của  nó trong  

phát triển văn hóa giáo dục Korea”  của   GS.TS Lê Quang Thiêm Khoa Phương 
Đông học, trường Đại học KHXH và NV Hà Nội.
Thực tế không chỉ có hai công trình nghiên cứu của hai nhà nghiên cứu trên về 
đề  tài này mà có nhiều công trình nghiên cứu liên quan khác nữa của các nhà ngôn 
ngữ, các nhà nghiên cứu Việt Nam và Hàn Quốc. Nhưng do năng lực còn nhiều hạn 
chế nên chúng em chưa thể tìm để đọc hết được các tài liệu nghiên cứu đó nên xin  
phép không nêu ra trong báo cáo khoa học này. Từ  các kết quả  nghiên cứu trên 
chúng em chỉ mong muốn tổng hợp, phân tích để nêu và đưa ra các đặc điểm chính  

của bảng chữ cái tiếng Hàn.
II.

Phần nội dung:

1. Lịch sử ra đời của chữ Hangeul:
1.1 Vua Sejong_người sáng tạo ra chữ Hangeul:
  

Vua Sejong (1418­1450) là vị vua thứ 4 của triều đại Choson (1392­1910).  Đây  

là vị vua được đánh giá là vĩ đại nhất trong lịch sử Hàn Quốc. Ông là học giả ngôn 
ngữ  rất siêu phàm và đặc biệt ông được biết đến là một người có rất nhiều kiến 
thức về âm vị học.
   Dưới triều đại Choson đã có nhiều lĩnh vực khoa học ra đời, nhanh chóng phát  
triển và để  lại những thành tựu có giá trị  lớn như  : Năm 1442, Hàn Quốc đã sáng  
chế  ra máy đo lượng mưa, đi trước phát minh của phương Tây khoảng 2 thế  kỷ.  
Vào thời gian này, nghề in của Hàn Quốc cũng phát triển mạnh mẽ. Năm 1403, Nhà 
nước cho thành lập xưởng đúc chữ  và con chữ  bằng đồng đã ra đời gọi là chữ 
“kyemy”, đánh dấu sự  tiến bộ  vượt bậc của nghề in trong lịch sử nhân loại. Tuy  
nhiên, trong tất cả  những thành tựu được sáng tạo, thành tựu lớn nhất của vua  
Sejong là việc sáng tạo ra chữ Hangeul – Bảng chữ cái tiếng Hàn.
1.2. Lịch sử ra đời của chữ Hangeul.
Sự  ra đời của hệ  thống Idu (chữ Idu giống chữ Nôm của người Việt và chữ 
Kana của người Nhật Bản) trong thời kì hưng thịnh của vương quốc Silla (vào đầu 
3


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________


thế  kỉ  8) đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ  về  văn hóa trong lịch sử  Hàn Quốc. 
Hệ  thống chữ  Idu cho phép viết các từ  tiếng Hàn sang tiếng Trung Quốc. Các 
phương pháp ra đời sau đó đã cho phép đọc tiếng Trung Quốc và viết các câu tiếng  
Hàn đơn giản. Hệ thống chữ Idu cũng được các học giả Nhật Bản thời đó sử dụng 
vào hệ thống viết tiếng Nhật có tên gọi là Manyokana.
Trước khi chưa có chữ  viết thì người Hàn Quốc đã sử  dụng Hanja để  làm 
ngôn ngữ của dân tộc mình, nhưng chỉ dừng lại ở giới quý tộc vì nó rất khó học và 
khó viết. Thế  nên đa phần người dân Hàn Quốc thời đó đều mù chữ  và dẫn đến  
việc thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức.
Chính vì lí do đó,vua Sejong đã cùng các học giả  trong Tập Hiền  Điện đã  
nghiên cứu để sáng tạo ra chữ tiếng Hàn. Trong hoàng gia lúc đó, một bộ phận quan  
lại vốn là  những quý tộc  đã không những không hưởng  ứng  ý tưởng của Vua 
Sejong trong việc chế  tạo ra chữ hangeul mà còn có nhiều ý kiến chống đối ông. 
Thời điểm đó, giai cấp thống trị  và quý tộc cho rằng họ  cần phải bảo vệ sự độc 
quyền của họ  trong học vấn bằng cách tiếp tục sử  dụng hệ  thống chữ  Hán. Tuy  
nhiên, vượt qua những trở  ngại trên, vua Sejong vẫn cương quyết đẩy mạnh sự 
phát triển của bảng chữ  cái Hangeul. Và sự  ra đời của bảng chữ  cái này đã đánh 
dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc Hàn.
Trong thời kì Nhật Bản cai trị  (1910­1945) việc sử  dụng chữ  Hangeul  đã bị 
gián đoạn. Sau năm 1945,chữ Hangeul đã được sử dụng trở lại.
2. Đặc trưng và ý nghĩa của bảng chữ cái Hangeul:
2.1. Đặc trưng và cấu tạo của chữ cái Hangeul.:
Khi mới sáng lập, không phải tên gọi ban đầu của bảng chữ cái là Hangeul (  ?
? ) mà là Hunmin Jeongeum (????) nghĩa là Huấn dân chính âm, tức dạy cho người  
dân phát âm đúng (âm xác thực dùng để dạy học). Tên gọi hiện nay là Hangeul ( ?? 
) là tên gọi được vua Jusi Gyeong đưa ra vào năm 1912.
Về  cấu trúc, Hangeul là một hệ    thống các kí hiệu dựa trên biểu tượng của  
trời, đất và con người và các cơ  quan phát âm như  lưỡi, môi, răng, cổ, họng…  


4


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________

Những phụ âm cơ bản vận dụng thuyết âm dương ngũ hành được tạo ra theo hình  
dáng của miệng, những nguyên âm cơ  bản thì thể  hiện hình dáng và vận dụng 
thuyết thiên địa nhân. Với các kí hiệu  ‘?,  ?,  ?’  tượng trưng cho trời, đất và con 
người. Chữ cái tiếng Hàn được tạo ra từ sự kết hợp của 3 chữ này thế nhưng điều  
gây ngạc nhiên chính là sự  phản ánh trong từng dáng vẻ  của chữ, nét hài hòa của 
nguyên âm với  đặc trưng quan trọng của tiếng Hàn. Trong tiếng Hàn Quốc có 
nguyên âm ( nguyên âm dương tính) tạo ra cảm giác sáng sủa và nhẹ  nhõm và  
nguyên âm ( nguyên âm âm tính) thì mang đến cảm giác  ảm đạm và nặng nề  thế 
nhưng vua Sejeong đã đặt tất cả các cảm giác này vào trong chữ cái. Có nghĩa là ‘ ?’ 
có dáng vẻ  của mặt trời mọc lên từ  phía Đông nên là nguyên âm sáng còn ‘?’  có 
dáng vẻ  của mặt trời lặn về  phía Tây là nguyên âm tối. Mặt khác ‘?’   mang hình 
ảnh của mặt trời mọc lên từ đất nên là nguyên âm sáng còn ‘?’ mang dáng vẻ của 
mặt trời lặn xuống đất nên là nguyên âm tối.  Ở  đây âm ‘y’ được thêm vào và tạo 
thành các nguyên âm ‘?, ?, ?’. Có thể  nói rằng đây đúng là một hệ  thống chữ  cái  
nguyên âm rất hợp với đặc trưng của tiếng Hàn.
Bảng chữ  cái công bố  đầu tiên bao gồm 28 con chữ  bao gồm 7 kí hiệu ghi  
nguyên âm, 17 kí hiệu ghi phụ âm và 4 kí hiệu phụ nhưng trong quá trình hình thành  
và phát triển chỉ còn có 24 con chữ  và cho đến nay là 21 nguyên âm  ( 10 nguyên âm 
đơn : ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, (?, ?); 11 nguyên âm đôi : ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ? ) và 19 
phụ âm. (?,?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?, ?)
Cũng giống như  tiếng Việt, tiếng Hàn về  cơ  bản chữ  cái được kết hợp giữa 
phụ âm và nguyên âm mà thành. Nguyên âm có dạng nằm dọc thì phụ âm được xếp 
ở vị trí bên trái còn nguyên âm có dạng nằm ngang thì phụ âm được xếp ở vị trí bên  
trên. Nguyên âm có dạng kết hợp cả  nằm ngang và dọc được gọi là ‘nguyên âm  

đôi’ và đối với trường hợp của nguyên âm đôi thì phụ âm được viết ở phía bên trên. 
Tiếng Hàn có những trường hợp chữ cái chỉ  được tạo ra từ  một nguyên âm và lúc  
này thì ‘?’  được viết  ở  vị  trí của phụ  âm . Cuối cùng là chữ  có dạng ‘phụ  âm + 
nguyên âm + phụ âm’ và phụ âm cuối được gọi là ‘patchim’. Nó được viết ở phần 
5


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________

dưới cùng của chữ  và trong trường hợp chữ  có hai ‘patchim’ thì hai chữ  cái này 
được viết ngang bằng nhau. 
Các cách kết hợp giữa phụ âm và nguyên âm trong tiếng Hàn được cho bởi bảng  
sau:

?
?

?
    ?

Phụ âm + nguyên âm + phụ âm
(patchim ghép)

Phụ âm + nguyên âm

Nguyên âm

?


?

?

?

?

?
?

?
?

?
?

2.2. Ý nghĩa của sự ra đời bảng chữ cái Hangeul:
Sự  ra đời của bảng chữ  cái Hangeul có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó đánh dấu 
bước phát triển vượt bậc trong lịch sử về văn hóa và khoa học của Hàn Quốc. Sự 
xuất hiện của chữ Hangeul đã đưa đất nước và người dân Hàn Quốc thoát khỏi nạn  
mù chữ, thiếu hiểu biết. Đây là dấu ấn lịch sử đánh dấu thời điểm người dân Hàn  
Quốc đã có thể ghi lại tiếng nói của mình, ngôn ngữ của mình bằng chính chữ viết 
do dân tộc mình sáng tạo ra. Vì vậy, chúng ta không ngạc nhiên khi Hangeul là niềm 
tự hào, hãnh diện to lớn của người dân Hàn Quốc. Và nó cũng là bộ  chữ  duy nhất  
trên thế giới có ngày kỷ niệm của riêng nó, ngày 9/10.  
3. Các yếu tố  du nhập từ  các nước Phương Tây trong Hangeul và phạm vi sử  
dụng của Hangeul:
3.1. Yếu tố du nhập phương Tây trong Hangeul :
Ách thống trị của Nhật Bản ở Triều Tiên kết thúc cùng với thất bại của Nhật  

Bản trong Đại chiến Thế  giới II năm 1945, quân đội Mỹ  kiểm soát miền Nam  
Triều Tiên trong khi quân đội Liên Xô kiểm soát miền Bắc Triều Tiên. Do có sự 
6


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________

thâm nhập của người Mỹ vào Hàn Quốc và nhờ vào tính khoa học của chữ Hangeul 
dễ  đưa âm tiếng nước ngoài vào trong bảng chữ  cái nên trong tiếng Hàn cũng bắt 
đầu xuất hiện nhiều từ  phiên âm hóa. Được gọi là “từ  ngoại lai”.   Các từ  này 
thường được dùng để  thay thể  hoàn toàn hoặc sử dụng song song, cùng nghĩa với  
tiếng Hàn.
Từ những từ chỉ sự vật cụ thể như  ??? (neck tie), ??? (piano), ?? (visa)... đến 
những từ chỉ khái niệm trừu tượng  ????? (hair style), ???? (diet)...và đến những từ 
thuộc lĩnh vực kĩ thuật cao như ??? (computer), ??? ( camera), ??? (internet)... 
Tuy nhiên, vẫn có những từ ngoại lai được sử dụng song song cùng nghĩa với 
tiếng Hàn như : ??? (interview) = ?? (phỏng vấn), ?? (party) = ??(buổi liên hoan),...
3.2. Phạm vi sử dụng Hangeul trên  thế giới:
Cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, tiếng Hàn ngày nay là một trong 
20 ngôn ngữ  có mặt  ở  nhiều quốc gia trên thế  giới. Theo thống kê cho thấy có  
khoảng gần 80 triệu người nói tiếng Hàn bao gồm 25 triệu người ở Cộng hòa dân  
chủ nhân dân Triều Tiên, 48 triệu người ở Hàn Quốc, 1,9 triệu người ở Trung Quốc 
và nhiều người thuộc nhiều quốc gia khác như  Nhật Bản, Nga, Mỹ, Canada…
Tháng 8/2009, Hiệp hội Huấn dân chính âm, thành phố  Bau­bau, đảo Buton của  
Indonesia vừa quyết định sử dụng Haguel làm chữ  viết chính thức để  mô tả  tiếng  
bản ngữ A Chi A Chi. Hiện nay thành phố Bau­bau đã phổ biến sách giáo khoa dạy 
tiếng   A   Chi   A   Chi   viết   bằng   Hanguel   cho   khoảng   50   học   sinh   tiểu   học   vùng 
Solaolio. Đây cũng là đảo đầu tiên trên thế giới sử dụng chữ Hanguel làm chữ viết  
chính thức của mình.

III. Phần kết luận:
Để học tốt được tiếng Hàn Quốc thì việc hiểu và nắm rõ được nguồn gốc,  
quá trình sáng lập bảng chữ cái cũng như cấu tạo , cách ghép và đặc trưng của nó sẽ 
là một bước đi đầu tiên quan trọng giúp ta học tốt được tiếng Hàn. Hơn thế  nữa, 
việc tìm hiểu, nghiên cứu về bảng chữ cái tiếng Hàn còn giúp chúng ta có thêm một  
mảng kiến thức mới đó chính là biết được lịch sử của đất nước Hàn Quốc  đặc biệt 
7


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________

là lịch sử hình thành ngôn ngữ  để  ta thêm yêu đất nước, con người cũng như ngôn 
ngữ của đất nước Hàn Quốc. 
Bởi vậy,sau quá trình nghiên cứu, chúng em xen rút ra một số  kết luận tổng  
kết như sau:
Thứ nhất: Về lịch sử và ý nghĩa: Lịch sử hình thành nên chữ Hangeul gắn liền  
với công lao to lớn, vĩ đại của vua Sejong – vị  vua được đánh giá là vĩ đại nhất 
trong lịch sử  Hàn Quốc, những cố  gắng, nỗ  lực và niềm tin của ông   đã đưa đất 
nước và người dân Hàn Quốc thoát khỏi nạn mù chữ, thiếu hiểu biết,  để  người 
dân Hàn Quốc đã có thể ghi lại tiếng nói của mình, ngôn ngữ của mình bằng chính 
chữ viết do dân tộc mình sáng tạo ra.
Thứ  hai: Về  cấu trúc :  Hangeul là một hệ    thống các kí hiệu dựa trên biểu 
tượng của trời, đất và con người và các cơ  quan phát âm như  lưỡi, môi, răng, cổ, 
họng…nguyên âm và phụ  âm kết hợp linh hoạt theo nguyên tắc nhất định để  tạo 
thành chữ thường có dạng “ phụ âm + nguyên âm (+ phụ âm)”.
Thứ  ba: Nhờ  tình khoa học, đa dạng và linh hoạt của bảng chữ  cái mà xuất 
hiện những từ được phiên âm hóa – từ ngoại lai.
Thứ  tư: Được coi là ngôn ngữ  khoa học nhất thế  giới,hiện nay phạm vi sử 
dụng tiếng Hàn Quốc đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, được giảng dạy và sử 

dụng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Trải qua quá trình lâu dài, với nhiều biến động du nhập thêm nhiều từ  ngoại 
lai, song không vì thế  mà tiếng Hàn đánh mất đi bản sắc vốn có, mà còn tô đậm 
thêm cho bản sắc dân tộc và là niềm tự  hào của người dân nước Đại Hàn Dân 
Quốc.

VI. Tài liệu tham khảo:
1. Các nước trên thế giới : Hàn Quốc_Rob Bowden  NXB Kim Đồng và NXB Thế 

Giới
2. Vua Sejong và sự sáng tạo chữ Hangeul_TS.Lê Đình Chỉnh, khoa 
8


Kỷ yếu khoa học sinh viên khoa Tiếng Hàn                                                    Năm học 2009­2010
 _____________________________________________________________________________
3. Phương Đông học, trường Đại học KHXH và NV Hà Nội
4.   
5.   
6.   
7.   

9



×