BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
Ho Chi Minh University of Technology and Education
…………..…………..
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
BÀI 4: ĐO ĐỘ CỨNG VÀ NGHIÊN CỨU QUÁ
TRÌNH TÔI THÉP
GVHD: ThS. NGUYỄN THANH TÂN
SVTH: CAO VĂN ĐỨC HIỀN
MSSV: 19344030
TP.HCM Tháng 10, Năm 2020
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Điểm: ……………………………..
KÝ TÊN
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ CỨNG
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 2
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
I. MỤC TIÊU MÔN HỌC.
- Nắm vững nguyên lý đo độ cứng theo các phương pháp Brinell, Rockwell và Vicker.
- Làm quen và biết cách sử dụng các máy đo độ cứng thông dụng.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1. Đặc điểm và các phương pháp đo độ cứng:
Độ cứng là khả năng chống lại biến dạng dẻo cục bộ của kim loại, dưới tác dụng của tải
trọng thông qua mũi đâm.
Hình 1.0 - Hình dạng mũi đâm
Độ cứng là một đặc trưng cơ tính quan trọng của vật liệu. Nó có thể dễ dàng đo được
thông qua các thiết bị đo mà không cần phải phá hủy mẫu.
Phương pháp đo độ cứng có ưu điểm:
a) Từ giá trị độ cứng đo được, có thể suy ra độ bền của kim loại dẻo. Vì độ cứng là sự
chống lại biến dạng dẻo cục bộ, còn độ bền là sự chống diến dạng dẻo toàn bộ. Từ giá trị
độ cứng Brinell, ta có thể gián tiếp tính được độ bền.
b) Đo độ cứng đơn giản, thời gian ngắn (từ vài giây đến vài phút). Mẫu thử không phải
chuẩn bị đặc biệt. Không phá hủy mẫu khi thử.
c) Có thể đo được chitiết rất lớn hoặc rất nhỏ, rất dày hoặc rất mỏng (các lớp mạ, thấm…)
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 3
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Tùy theo tác dụng của mũi đâm lên bề mặt mẫu, mà người ta chia ra làm nhiều phương
pháp đo độ cứng khác nhau:
- Phương pháp đâm: dùng 1 tải trọng xác định đặt lên mũi đâm (hình côn, hình tháp, hình
cầu..) có độ cứng rất cao (kim cương, hợp kim cứng, thép tôi..) để mũi đâm tác dụng lên bề
mặt mẫu, gây ra biến dạng tại vị trí đâm. Sau đó, căn cứ cào diện tích hoặc chiều sâu vết lõm
ứng với tải trọng tác dụng mà tính ra số đo của độ cứng. Phương pháp này được dùng phổ biến
nhất.
- Phương pháp nảy lại: dùng để đo độ biến dạng đàn hồi bằng cách thả viên bi từ độ
cao xác định lên bề mặt vật liệu. Sau đó, căn cứ vào chiều cao trước và sau khi thả bi mà
tính ra số đo độ cứng.
- Phương pháp đo độ xước: là phương pháp đo khả năng chống lại phá hoại bề mặt của vật
liệu. Nội dung của phương pháp này là vừa ấn mũi kim cương lên bề mặt mẫu, vừa kéo cho
mũi kim cương chuyển động với tốc độ xác định, để tạo thành vết xước. Căn cứ vào lực ấn,
chiều sâu, chiều rộng vết xước mà tính ra số đo độ cứng.
2. Các phương pháp đo độ cứng.
2.1 Phương pháp đo độ cứng Brinell (HB).
Mũi đâm là bi thép (Hình 1.0 a), có các đường kính sau: D = 2,5; 5; 10 (mm)
Tải trọng tương ứng là P = 1875; 7500; 30000 (N); P có thể đo bằng kilogram lực (KG).
Mối quan hệ giữa P và D:
Nguyên lý đo của phương pháp: Ấn viên bi bằng thép đã tôi cứng lên bề mặt mẫu, dưới tác
dụng của tải trọng tương ứng với đường kính bi đã định trước. Trên mặt mẫu sẽ có vết lõm
hình chỏm cầu. Gọi P (N) là tải trọng tác dụng, S (mm2) là diện tích vết lõm, số đo Brinen
được tính bằng công thức sau: (KG/mm2) [P : N]
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 4
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Hình 1.1 - Kích thước mũi đâm và vật mẫu
Nếu gọi D là đường kính viên bi; chiều sâu vết lõm là h. Ta có:
S = Dh
Tuy nhiên việc đo đường kính d của vết lõm lại dễ dàng hơn nhiều so với độ sâu h nên diện
tích chỏm cầu có thể tính bằng công thức:
Đối với thép và gang thường dùng P = 3000kG, D = 10mm
Để xác định độ cứng HB cần phải đo được đường kính vết lõm và dùng công thức trên để
tính (song có thể dùng bảng tính sẵn để tra bảng – Bảng 1.2)
Điều kiện đo độ cứng Brinell
+ Chiều dày mẫu thí nghiệm không nhỏ hơn 10 lần chiều sâu của vết lõm.
+ Bề mặt mẫu thử phải sạch, phẳng, không có khuyết tật.
+ Chiều rộng, dài của mẫu và khoảng cách giữa 2 vết đo phải lớn hơn 2D.
+ Thời gian tác động cũng ảnh hưởng đến kết quả đo. Thông thường thời gian này có thể
tra theo bảng 1.2
Bảng 1.2 Điều kiện sử dụng thang đo độ cứng Brinell
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 5
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Thời gian
Độ cứng
Chiều dày bé nhất
P/D
D(mm
HB
(mm)
2
)
>6
30
10
3–6
30
5
<3
30
2,5
>6
30
10
30000
30
3–6
30
5
7500
30
<3
30
2,5
1875
30
>6
10
10
3–6
10
5
đồng
<3
10
2,5
Hợp
>6
2,5
10
2500
60
3–6
2,5
5
625
60
<3
2,5
2,5
156
60
Vật liệu
Kim
loại
140 - 450
đen
< 140
Hợp
kim
kim
31,8 – 130
8 - 35
nhôm
P(N)
tác
dụng (s)
3000
0
7500
1875
1000
0
2500
625
10
10
10
30
30
30
Phạm vi sử dụng: Phương pháp Brinell chỉ đo được những vật liệu mềm, kim loại màu
(đồng, nhôm, niken…), hợp kim màu, thép sau khi ủ, các loại gang graphite. Không đo được
những vật liệu mỏng ( < 10h).
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 6
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Hình 1.3 - Máy độ cứng Brinell
2.2 Phương pháp đo độ cứng Rockwell (HRA; HRB; HRC).
Mũi đâm bi thép, kim cương (hoặc hợp kim cứng) hình côn (Hình 1.0 b), có góc đỉnh là
1200, hoặc bi thép, có đường kính d ==1,588 mm.
Ở phương pháp này qui định: Mũi đâm đi xuống 0,002mm thì độ cứng giảm 1 đơn vị.
Khoảng cách giữ 2 vết lõm hoặc giữa vết lõm với cạnh mẫu không nhỏ hơn 1,5mm khi
dùng mũi kim cương, 4mm khi dùng mũi bi thép. Mỗi mẫu đo 3 lần rồi lấy trung bình
cộng.
Hình 1.4 Phương pháp đo độ cứng Rockwell
Tùy theo dạng mũi đâm và tải trọng ta chia ra các thang sau đây:
- Độ cứng Rockwell C – mũi kim cương, tải trọng 1500N – HRC.
- Độ cứng Rockwell A – mũi kim cương, tải trọng 600N – HRA.
- Độ cứng Rockwell B – mũi bi ∅1,588mm, tải trọng 1000N – HRB.
Số đo độ cứng Rockwell được xác định:
Trong đó: K là hằng số ứng với từng mũi đâm.
h là chiều sâu vết lõm (mm).
0,002mm là giá trị 1 vạch của đồng hồ so.
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 7
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Bảng 1.5 - Giới hạn đo của các thang Rockwell
Than
g
Tải
Loại mũi đâm
đo
HRA
HRC
HRB
trọng
kk
Phạm vi sử dụng
Giới Hạn đo cho
P(N)
Kim cương – nón
600
= 1200
Kim cương – nón
= 1200
Bi thép
d=1,588mm
1500
1000
10
0
phép
Vật liệu rất cứng (Thép
hợp kim, hợp kim cứng,
70 ÷ 85
WC, TiC…
10
Vật liệu cứng tôi (Thép
0
sau Martensite)
13
Gần như HB, vật liệu dày,
0
mỏng.
20 ÷ 67
25 100
2.3 Phương pháp đo độ cứng Vicker.
Phương pháp Vicker về nguyên lý đo giống như phương pháp Brinell nhưng thay bi thép
bằng mũi kim cương hình tháp (Hình 1.0 c), có góc giữa hai mặt bên là 1360. Tải trọng sử
dụng P = (50 ÷ 1500)N, phụ thuộc chiều dày mẫu đo.
Độ cứng Vicker được xác định:
Hình 1.6 Phương pháp đo độ cứng Vicker
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 8
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Trong đó: P tải trọng (N hay KG)
S là diện tích bề mặt vết lõm (mm2)
Để thuận tiện, người ta có thể tính S thông qua đường chéo d và = 136
3. Công dụng.
3.1. Ưu điểm các phương pháp đo độ cứng:
- Độ cứng là sự chống lại biến dạng dẻo cục bộ còn độ bền là sự chống lại biến
dạng dẻo toàn bộ. Nên có thể thông qua tính độ cứng để suy ra độ bền của kim
loại.
- Đo độ cứng tương đối đơn giản, tốn ít thời gian (trên dưới 1 phút/1 mũi đo)
- Có thể đo được các chi tiết dày hoặc mỏng.
- Biết được khả năng làm việc của chi tiết.
3.2. Độ cứng thông dụng của các chi tiết như sau:
- Độ cứng phù hợp nhất cho cắt gọt: (160 ÷ 180) HB
- Các chi tiết lò xo, khuôn dập nóng: (40 ÷ 45) HRC
- Các bánh răng chịu tải trọng nhỏ, vận tốc chậm (các loại máy công cụ): (52÷58) HRC.
- Mọi bánh răng chịu tải trọng lớn, vận tốc cao; mọi dụng cụ cắt gọt; các khuôn dập
nguội; các ổ lăn; các đĩa ma sát, và những chi tiết khác bị mài mòn tương tự… độ
cứng lớn hơn (60 ÷ 62) HRC.
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 9
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
PHẦN 2: TÔI THÉP .
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nắm được quá trình tôi thép: cách chọn nhiệt độ tôi, thời gian nung và môi trường làm nguội.
- Xác định được mối quan hệ của tốc độ làm nguội tức môi trường làm nguội đến độ
cứng của thép.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
2.1. Định nghĩa: Tôi là một phương pháp nhiệt luyện gồm có nung nóng chi tiết hoặc thép đến
trạng thái , giữ nhiệt thời gian và làm nguội nhanh Vnguội ≥ Vtới hạn.
Hình 1.8 Phương pháp đo độ cứng Vicker
+ Tốc độ nguội tới hạn là tốc độ nguội nhỏ nhất mà chi tiết chuyển biến hoàn toàn thành
Maxtensit (Mt).
+ Thép khác nhau có tốc độ nguội tới hạn khác nhau.
+ Vnguội: Tốc độ nguội của môi trường nguội.
Hình 1.9 Phương pháp đo độ cứng Vicker
2.2. Chọn nhiệt độ tôi:
Nhiệt độ tôi ảnh hưởng trực tiếp đến cơ tính của thép sau khi tôi. Để tôi thép cacbon, có thể
dựa vào giản đồ trạng thái sắt - cacbon và %C để chọn nhiệt độ tôi.
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 10
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Hình 1.10 - Lò nhiệt luyện
Đối với thép trước cùng tích và thép cùng tích (%C ≤ 0,8%)
Chọn nhiệt độ tôi cao hơn AC3, nghĩa là nung nóng thép đến trạng thái hoàn toàn Austenite.
Phương pháp này gọi là tôi hoàn toàn.
t0tôi = AC3 + (30 ÷ 50)0C
Trong khoảng 0,1 ÷ 0,8%C điểm AC3 của thép giảm xuống.
Nung nóng chậm AC3 = A3.
Đối với thép sau cùng tích (0,8% < %C ≤ 2,14%)
Nhiệt độ tôi cao hơn AC1, nhưng thấp hơn Accm, nghĩa là nung lên trạng thái không hoàn
toàn austenite. Tổ chức nung để tôi là + CeII. Đây là phương pháp tôi không hoàn toàn.
t0tôi = AC1 + (30 ÷ 50)0C
Thép sau cùng tích nhiệt độ tôi giống nhau. Nung nóng chậm AC1 = A1, khoảng
(760÷780)0C, không phụ thuộc vào thành phần cacbon.
Có thể xác định AC3 và AC1 bằng cách dựa vào giản đồ trạng thái Fe-C hoặc tra sổ
tay nhiệt luyện.
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 11
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Hình 1.11 – Khoảng nhiệt độ nhiệt luyện của thép cacbon
2.3. Thời gian giữ nhiệt : Phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Khoảng nhiệt độ nung.
- Môi trường nung.
- Kích thước chi tiết.
- Hình dạng chi tiết.
- Cách sắp xếp các chi tiết.
Kinh nghiệm: tính theo chiều dày nhỏ nhất ở tiết diện lớn nhất, hoặc tra theo bảng sau:
Bảng 1.12 Bảng thời gian nung của các mẫu
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 12
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Môi trường nguội cần có khả năng làm nguội lớn hơn tốc độ nguội tới hạn để thép đạt
độ cứng tốt. Nếu tốc độ nguội nhỏ hơn tốc độ nguội tới hạn thì độ cứng sẽ bị suy giảm.
Một số môi trường nguội thường dùng: nước nóng (40 ÷ 60)0C, nước thường (25 ÷
30)0C, nước lạnh (5 ÷ 15)0C, dung dịch NaOH hoặc NaCl, dầu nhớt, không khí, muối nóng
chảy, emusi: dầu + nước.
Thông thường đối với thép cacbon chọn môi trường nguội là nước; đối với thép hợp
kim môi trường nguội là dầu nhớt.
Chọn vận tốc nguội:
Vnguội = Vtới hạn + (30 ÷ 50)0C
III. QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM TÔI THÉP.
- Mỗi nhóm nhận một mẫu phôi thép C45, mài nhẵn 1 mặt và mặt còn lại mài bằng để đo độ
cứng.
- Thiết lập nhiệt độ lò nhiệt luyện ở nhiệt độ theo từng nhóm như bản
- Cho mẫu vào lò nhiệt luyện sau khi đạt nhiệt độ yêu cầu thì tắt lò.
- Đợi sau 10 phút lấy mẫu ra khỏi lò:
+ 6 mẫu bỏ vào xô nước.
+ 1 mẫu vào xô dầu.
+ Làm nguội ngoài không khí.
- Lấy các mẫu đem mài xơ bộ để loại lớp oxit bám trên mặt của mẫu rồi đem đi đo độ
cứng HB.
IV. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM.
Bảng 1.13 Độ cứng của mẫu trước khi tôi [đã thường hóa] (Đo HB)
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 13
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
1
2
3
1
95,5
90
92
2
98
101
98
3
102
99
95
Mẫu
Lần
Bảng 1.14 Độ cứng của mẫu khi
làm nguội ở các môi trường khác
nhau
Môi
Nhiệt độ
trường
tôi (oC)
làm
nguội
Tốc độ
Thời
làm
gian giữ
nguội
(oC/s)
nhiệt
Độ cứng HRC
Thép C45
Mẫu
1
2
3
720
11.5
11
11
760
53
54
54
57
59
60
60.5
60
56
60
56
58
56
60
59
150
26
24
23
30
7
13
6
820
Nước
840
860
840
840
600
1 phút/mm
780
Dầu
Không
Khí
Đồ thị quan hệ nhiệt độ tối và độ cứng sau tôi:
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 14
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Đồ thị quan hệ tốc độ nguội và
độ cứng sau tôi:
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 15
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
V. NHẬN XÉT.
- Với cùng nhiệt độ nung
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 16
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Tân
(840oC) và nung trong 10’, khi ta làm nguội ở các môi trường
khác nhau thì độ cứng của mẫu khác nhau, tăng hoặc giảm. Làm nguội ở môi trường dầu có độ
cứng cao hơn làm nguội trong không khí.
- Đối với làm nguội trong môi trường không khí, độ cứng của mẫu thay đổi không đáng
kể (từ 23 lên 26)
- Đối với các môi trường còn lại, độ cứng của mẫu tang theo thứ tự tăng dần là: không khí,
dầu, và nước.
- Đối với làm nguội trong môi trường nước, độ cứng của mẫu thay đổi không đáng
kể (từ 56 lên 60,5)
- Khi làm nguội trong môi trường dầu (720oC) và nước (840oC) ở , độ cứng của hai mẫu này
xấp xỉ bằng nhau (11 và 13). Do đó trong thực tế, người ta dung phương pháp làm nguội trong
nước để thu được tổ chức cần thiết thay vì làm nguội trong dầu.
- Trong quá trình làm nguội nhanh (trong nước) với tốc độ cao hơn tốc độ tới hạn vth : ostenit
sẽ chuyển biến thành mactenxit.
- Trong quá trình làm nguội vừa ( trong dầu) với tốc độ nguội khoảng 150oC/s. Pha ostenit sẽ
chuyển biến thành bainit.
- Trong quá trình làm nguội đủ chậm (cùng lò, không khí), ostenit sẽ chuyển biến
lại thành peclit.
Cao Văn Đức Hiền - 19344030
Trang 17