VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
Họ và tên : ĐOÀN VIỆT HƯNG - K22 HD
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ
HÀNH QUỐC TẾ INBOUND TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH BẠN ĐỒNG HÀNH – A TRAVEL MATE
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
MÃ NGÀNH : 52340101
CHUYÊN NGÀNH : HƢỚNG DẪN DU LỊCH
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Nguyệt Quế.
HÀ NỘI, 5 – 2018
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm nghiên cứu khoa học đầu đời của mỗi sinh
viên, cũng là thành quả của quá trình học tập và rèn luyện trong trường đại học.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban lãnh đạo Khoa Du Lịch – Viện Đại học Mở Hà
Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và đặc biệt, trong suốt quãng thời gian học tập tại trường. Nếu không có
những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì khóa luận tốt nghiệp này của em
rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
đã và đang công tác tại khoa Du Lịch – Viện Đại Học Mở Hà Nội lời biết ơn sâu sắc
nhất. Khóa luận tốt nghiệp này là bước đi đầu tiên cho tương lai, chắc hẳn sẽ còn
nhiều hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là
điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý
Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối cô Trần Thị
Nguyệt Quế, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận. Không
chỉ gợi ý và hướng dẫn em trong quá trình tìm hiểu, đọc tài liệu và lựa chọn đề tài,
cô còn tận tình chỉ bảo em những kĩ năng phân tích, khai thác tài liệu để có được
những lập luận phù hợp với nội dung của khóa luận. Hơn nữa, cô còn rất nhiệt tình
trong việc đốc thúc quá trình viết khóa luận, đọc và đưa ra những nhận xét, góp ý để
em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em cũng rất may mắn nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cán bộ và các anh chị tại Công ty TNHH thương mại và du
lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate và Công ty Cổ phần Những Cánh Buồm
Phương Đông. Cám ơn các anh chị đã tạo điều kiện cho em có thể tiếp cận với công
việc thực tế và cung cấp cho em những tài liệu quý báu để phục vụ cho việc viết
khóa luận.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và những người
thân, bạn bè đã luôn bên em, động viên để em có thể hoàn thành tốt quãng thời gian
theo học tại trường và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên tốt nghiệp.
Đoàn Việt Hưng
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
------***------
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Đoàn Việt Hưng
Lớp, Khóa: B-K22
ĐT: 0168.7111.918
Ngàng học: Hướng dẫn du lịch
1. Tên đề tài
“Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế Inbound tại Công ty
TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate”.
2. Các số liệu ban đầu
Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, giáo trình Quản trị đại lý lữ hành, số liệu về
doanh thu, cơ sở vật chất và các tư liệu về Công ty TNHH thương mại và du lịch
Bạn Đồng Hành – A Travel Mate do bộ phận kế toán, phòng điều hành cung cấp.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
Chương 1: Khái quát về phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Inbound.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Inbound tại
Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển cho hoạt động kinh doanh du lịch Inbound
tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate.
4. Giáo viên hướng dẫn (toàn phần hoặc từng phần)
: Toàn phần
5. Ngày giao nhiệm vụ Khóa luận tốt nghiệp
: 16/10/2017
6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa (hạn cuối)
: 26/01/2018
Hà Nội, ngày . . . / . . . / năm 2018
Trƣởng Khoa
Giáo viên Hƣớng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ INBOUND .............................. 5
1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành: ...................... 5
1.1.1. Khái niệm: ......................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của kinh doanh lữ hành ......................................................... 5
1.1.2.1. Quan hệ cung cầu trong du lịch .................................................. 5
1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành trong việc kinh doanh lữ hành ....... 7
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành ................................... 8
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành: ................. 9
1.2.1. Khái niệm về công ty lữ hành. .......................................................... 9
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty Lữ hành du lịch. .................... 10
1.2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường: ............................................ 11
1.2.2.2. Hoạt động xây dựng chương trình ............................................ 12
1.2.2.3. Hoạt động quảng cáo. ............................................................... 12
2.2.2.4. Tổ chức bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói .... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành. ......... 15
1.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô. ...................................................................... 15
1.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh. ..................... 17
1.3.3. Chất lượng đội ngũ lao động. ......................................................... 18
1.3.4. Các yếu tố về sản phẩm. ................................................................. 19
1.3.5. Các yếu tố về hoạt động quảng cáo. ............................................... 21
1.4. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành......................................... 22
1.4.1. Tầm quan trọng phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. ............ 22
1.4.2. Các chỉ tiêu phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành .................... 23
1.4.2.1. Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách ...................... 23
1.4.2.2. Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách .................... 23
1.4.2.3. Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu. ............... 24
1.4.2.4. Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận. ..................................................................................................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1: .............................................................................. 25
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ INBOUND TẠI CÔNG TY TNHH
THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH BẠN ĐỒNG HÀNH – .............................. 26
A TRAVEL MATE ....................................................................................... 26
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH thƣơng mại và du lịch Bạn
Đồng Hành – A Travel Mate ..................................................................... 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: .................................................... 26
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý: ................................................................ 29
2.1.3. Điều kiện kinh doanh của Công ty A Travel Mate. ........................ 30
2.1.3.1. Tài chính. .................................................................................. 30
2.1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................. 31
2.1.3.3. Nhân lực.................................................................................... 34
2.1.3.4. Nguồn khách ............................................................................. 35
2.1.4. Hiệu quả kinh doanh của Công ty A Travel Mate .......................... 37
2.1.4.1 .Lượng khách. ............................................................................ 37
2.1.4.2. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận: ................................................. 38
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế Inbound tại
Công ty TNHH thƣơng mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel
Mate những năm vừa qua. ........................................................................ 38
2.2.1. Quan hệ của Công ty với các hãng, các Công ty lữ hành gửi
khách quốc tế. ........................................................................................... 39
2.2.2. Quan hệ của Công ty với các khách sạn. ........................................ 40
2.2.3. Quan hệ của Công ty với các hãng hàng không. ............................ 41
2.3. Thực trạng về việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành du
lịch quốc tế Inbound của Công ty TNHH thƣơng mại và du lịch Bạn
Đồng Hành – A Travel Mate: ................................................................... 41
2.3.1. Về kinh doanh lữ hành du lịch quốc tế chủ động. .......................... 41
2.3.2. Về hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch quốc tế bị động. ............ 43
2.3.3. Hoạt động tổ chức xây dựng, bán và thực hiện chương trình du
lịch quốc tế ở Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành
– A Travel Mate. ....................................................................................... 44
2.3.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường khách quốc tế. ..................... 44
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
2.3.3.2. Hoạt động xây dựng chương trình du lịch cho du khách du
lịch quốc tế. ............................................................................................ 45
2.3.3.3. Hoạt động quảng cáo. ............................................................... 47
2.3.3.4. Tổ chức bán và thực hiện chương trình du lịch quốc tế. .......... 48
2.3.4. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong kinh
doanh dịch vụ lữ hành Inbound tại Công ty TNHH thương mại và du
lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate. ..................................................... 49
2.3.4.1. Điểm mạnh: .............................................................................. 49
2.3.4.2. Điểm yếu:.................................................................................. 50
2.3.4.3. Cơ hội: ...................................................................................... 51
2.3.4.4. Thách thức: ............................................................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH INBOUND TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH BẠN ĐỒNG HÀNH – ................................................. 54
A TRAVEL MATE. ...................................................................................... 54
3.1. Xu thế phát triển thị trƣờng du lịch quốc tế Inbound ở Việt
Nam ; cơ hội kinh doanh và kế hoạch chiến lƣợc phát triển của A
Travel Mate. ............................................................................................... 54
3.1.1. Xu thế phát triển thị trường du lịch quốc tế Inbound tại Việt
Nam. .......................................................................................................... 54
3.1.2. Cơ hội phát triển thị trường du lịch lữ hành quốc tế Inbound: ...... 56
3.1.3. Kế hoạch chiến lược phát triển của A Travel Mate. ....................... 56
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh du lịch lữ
hành quốc tế Inbound của Công ty TNHH thƣơng mại và du lịch
Bạn Đồng Hành – A Travel Mate. ............................................................ 58
3.2.1. Xác định mục tiêu của công ty. ...................................................... 58
3.2.2. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ. ....................................... 58
3.2.3. Khai thác tốt thị trường truyền thống và mở rộng đến các thị
trường mới................................................................................................. 59
3.2.4. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành
Inbound tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành –
A Travel Mate. .......................................................................................... 63
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
3.3. Biện pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế Inbound tại Công ty TNHH thƣơng mại và du lịch Bạn
Đồng Hành – A Travel Mate. .................................................................... 64
3.3.1. Biện pháp phát triển sản phẩm lữ hành quốc tế. ............................. 64
3.3.2. Biện pháp phát triển thị trường dịch vụ lữ hành quốc tế
(Inbound). .................................................................................................. 66
3.3.3. Biện pháp phát triển khách hàng. ................................................... 67
3.3.4. Biện pháp tăng cường các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế Inbound. ...... 68
3.3.5. Các biện pháp khác. ........................................................................ 70
3.3.5.1. Về nguồn lực con người ........................................................... 70
3.3.5.2 .Về liên kết hợp tác: ................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. .............................................................. 72
1. Kết luận. .................................................................................................. 72
2. Khuyến nghị............................................................................................ 72
2.1. Đối với Nhà Nước.............................................................................. 72
2.2. Đối với Tổng cục Du lịch. ................................................................. 73
2.3. Với Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A
Travel Mate. .............................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 77
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
Khoa Du lịch – Viện Đại học Mở Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Thống kê cơ sở vật chất kỹ thuật tại trụ sở chính A Travel Mate. . 31
Bảng 2.2: Doanh thu và lượng khách của công ty ATM năm 2015 ............... 38
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh lữ hành du lịch quốc tế chủ động của Công ty
TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate từ 2015 –
2017: ................................................................................................................ 42
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh lữ hành du lịch quốc tế bị động ở Công ty TNHH
thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate từ 2015-2017............ 44
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ phần trăm khách theo khu vực của ATM. ......................... 35
Biểu đồ 2.2: Lượng khách và khách booking vào nửa đầu năm 2015 và 2016
của ATM ......................................................................................................... 37
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của A Travel Mate Co.,Ltd................................... 30
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại ngày nay, Du lịch đã trở thành hiện tượng phổ biến và là
một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những đóng góp
to lớn về kinh tế - xã hội, Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia. Đây là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng, không
chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch
vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá,
tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Như vậy, có thể nói du lịch là một
trong những hoạt động quan trọng đầu tiên hướng tới xây dựng và phát triển
thương hiệu đất nước.
Việt Nam là nước có tài nguyên du lịch phong phú với nhiều thắng
cảnh núi non sông biển đẹp nổi tiếng, có lịch sử phát triển lâu đời, có nhiều
dân tộc với những đặc sắc về văn hóa… Đó là nền tảng quan trọng, một tiềm
năng to lớn, là cơ sở để chúng ta khai thác và phát triển du lịch. Đặc biệt, du
khách biết đến Việt Nam ngày càng nhiều bởi quá trình hội nhập và phát triển
kinh tế, đó là niềm tự hào và cũng đặt ra nhiều thách thức cho du lịch Việt
Nam.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngành kinh doanh du
lịch ở Việt Nam đang có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Việc mở rộng và từng
bước thích ứng của các doanh nghiệp du lịch với thị trường trong và ngoài
nước là một xu hướng tất yếu khách quan. Điều đó sẽ đặt ra không ít cơ hội
và thách thức đối với các doanh nghiệp du lịch và đối với cả nền kinh tế đất
nước nói chung.
Các công ty lữ hành với tư cách là cầu nối giữa cung và cầu trong du
lịch là loại hình doanh nghiệp không thể thiếu và góp phần quan trọng trong
sự phát triển của ngành du lịch. Mối quan tâm hàng đầu của các công ty lữ
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
1
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
hành là khách du lịch, khách du lịch là trung tâm để các công ty nhắm đến
trong kế hoạch kinh doanh của mình. Thỏa mãn nhu cầu khách hàng là nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu với các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động thu hút
khách và mở rộng thị trường khách du lịch luôn được các công ty lữ hành chú
trọng phát triển. Một vấn đề cốt lõi ở đây là làm thế nào để chiếm được phần
lớn cảm tình từ khách du lịch nước ngoài đến với Việt Nam. Điều này đòi hỏi
cần phải có định hướng phát triển cụ thể ở các công ty lữ hành. Một trong
những công ty đã và đang có định hướng rất rõ ràng về thị trường khách du
lịch Inbound phải kể đến đó là : Công ty TNHH Thương mại và du lịch Bạn
Đồng Hành – A Travel Mate.
Xuất phát từ thực tế này, em đã quyết định chọn đề tài:” Giải pháp
phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Inbound tại
Công ty TNHH thƣơng mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate”
Đây là một đề tài khóa luận khá mới mẻ và tương đối phù hợp với yêu
cầu của xu thế hiện nay, nó đòi hỏi tính thực tế tương đối cao. Đề tài này sẽ
giúp cho bản thân sinh viên có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động kinh
doanh du lịch Inbound không chỉ ở Công ty TNHH thương mại và du lịch
Bạn Đồng Hành – A Travel Mate.
2. Mục đích – giới hạn và nhiệm vụ của đề tài.
2 .1. Mục đích:
Khóa luận tốt nghiệp được xem như một công trình nghiên cứu khoa
học của sinh viên năm cuối trước khi ra trường và bước vào nghề. Vì vậy,
việc thực hiện khóa luận nhằm mục đích tạo tiền đề để sinh viên tiếp cận với
công tác nghiên cứu khoa học.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều các công ty lữ hành
cung cấp và tập trung khai thác loại hình du lịch Inbound, với mục đích chính
là dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của loại hình du
lịch Inbound sau đó đưa ra các định hướng và giải pháp cho việc phát triển
loại hình này tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
2
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Travel Mate nhằm giúp các sản phẩm du lịch Inbound của Công ty TNHH
thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate có tính cạnh tranh và
hấp dẫn hơn.
2.2. Giới hạn:
Đề tài tập trung nghiên cứu và khai thác chủ yếu loại hình kinh doanh
du lịch Inbound tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành –
A Travel Mate từ năm 2015 – 2017. Bên cạnh đó, đưa ra một số đề xuất , giải
pháp để khắc phục hoạt động kinh doanh du lịch Inbound cho công ty thời kỳ
hội nhập.
2.3. Nhiệm vụ:
Để đạt được những mục đích đã đề ra như trên đề tài cần phải giải
quyết được những nhiệm vụ như sau:
- Khái quát về phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Inbound.
- Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Inbound tại
công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate.
- Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Inbound tại
công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu ở đây tập trung vào Công ty TNHH Thương mại
và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel Mate.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn, chụp ảnh.
- Phương pháp dự báo.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Với khóa luận này, tác giả mong muốn đưa ra một cái nhìn tổng thể và
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
3
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
tổng quát hơn về Công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A
Travel Mate, đồng thời tìm hiểu thị trường khách du lịch Inbound tại công ty.
Từ đó, đưa ra các giải pháp thu hút khách và kiến nghị nhằm hoàn thiện một
số giải pháp phát triển dịch vụ và thu hút khách du lịch Inbound tại Công ty.
5. Kết cấu của đề tài:
Chương 1 : Khái quát về phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế Inbound.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Inbound tại công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel
Mate.
Chương 3 : Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Inbound tại công ty TNHH thương mại và du lịch Bạn Đồng Hành – A Travel
Mate.
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
4
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ INBOUND
1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:
1.1.1. Khái niệm:
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam [15] (TCDL – quy chế quản lý lữ
hành ) thì:
- Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business ) là việc thực hiện các
hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói
hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình
và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ
chức mạng lưới đại lý lữ hành.
- Luật du lịch Việt Nam định nghĩa [6] : “ Kinh doanh đại lý lữ hành
( Travel Sub – Agency business ) là việc thực hiện các dịch vụ đưa
đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương
trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tư
vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng”. Đồng thời quy định rõ kinh doanh lữ
hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. Như vậy theo khái niệm này kinh
doanh lữ hành ở Việt Nam được hiểu theo nghĩa hẹp và được xác định một
cách rõ ràng về sản phẩm là các chương trình du lịch trọn gói.
1.1.2. Vai trò của kinh doanh lữ hành
1.1.2.1. Quan hệ cung cầu trong du lịch
Quan hệ cầu trong du lịch là mối quan hệ tương đối phức tạp, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài. Mối quan hệ này có
nhiều điểm bất lợi cho kinh doanh du lịch và khách du lịch [10]:
- Cung du lịch mang tính chất cố định không thể di chuyển còn cầu du
lịch lại phân tán ở khắp mọi nơi. Các tài nguyên du lịch và phần lớn những cơ
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
5
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
sở kinh doanh du lịch như khách sạn, nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí đều
không thể đem đến những giá trị của mình đến tận nơi cho khách du lịch.
Muốn được những giá trị đó thì khách du lịch phải rời nơi cư trú thường
xuyên của mình để đến với tài nguyên du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch.
Muốn tồn tại được thì các doanh nghiệp du lịch phải tìm mọi cách để thu hút
khách hàng đến với mình. Như vậy, trong du lịch chỉ có dòng chuyển động
một chiều của cầu đến với cung và không có chiều ngược lại như các ngành
kinh doanh khác.
- Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, trong khi mỗi đơn vị trong kinh
doanh du lịch chỉ cần đáp ứng một ( hoặc một vài) phần của cầu du lịch. Khi
đi du lịch, khác du lịch có nhu cầu về mọi thứ : Tham quan , ăn , ngủ, di
chuyển, visa, hộ chiếu, cũng như thưởng thức các giá trị văn hóa tinh thần…
Điều này khiến cho quá trình phục vụ khách du lịch trở nên khó khăn và phải
sử dụng hết những gì đang có để có thể thỏa mãn nhu cầu của khách.
- Các cơ sở kinh doanh du lịch gặp khó khăn trong thông tin, quảng
cáo, khách du lịch thường không có đủ thời gian, thông tin và khả năng để tổ
chức các chuyến du lịch có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu. Trừ những
hãng hàng không lớn, các tập đoàn khách sạn.. phần lớn các cơ sở kinh doanh
du lịch vừa và nhỏ đều không đủ khả năng tài chính để quảng cáo một cách
hữu hiệu trên các phương tiện thông tin : báo , đài.. mà hầu như chỉ tập trung
quảng cáo trên Facebook, Instagram..
- Do kinh tế phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp xã hội tăng lên
không ngừng, khách du lịch ngày càng yêu cầu được phục vụ tốt hơn. Họ chỉ
muốn đi du lịch một cách thoải mái nhất đó là : tận hưởng mà không phải lo
chuẩn bị như đi du lịch tự do.
Tất cả các điểm đã phân tích cho thấy cần phải có thêm các tác nhân
trung gian làm liên kết giữa cung và cầu trong du lịch. Tác nhân đó là công ty
du lịch, những người thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành.
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
6
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành trong việc kinh doanh lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây để nhằm thực hiện
quan hệ cung cầu :
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các
nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Điều đó giúp
các công ty kinh doanh về du lịch có thể tiếp cận khách hàng của mình hơn
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương tình này
nhằm liên kết các sản phẩm du lịch như: Vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui
chơi giải trí… thành một sản phẩm thống nhất hoàn hảo, đáp ứng được nhu
cầu của khách du lịch. Các chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả
những khó khăn của khách du lịch và giúp họ an tâm, tin tưởng khi sử dụng
dịch vụ.
Dưới đây là sơ đồ thể hiện vai trò của công ty lữ hành trong mối quan
hệ cung cầu du lịch [5]. ( Trang 6 – Giáo trình Quản trị đại lý lữ hành – Viện
Đại học Mở Hà Nội) .
Hàng không
Công ty du lịch
Cơ sở lưu trú
Văn phòng đại diện
Tàu biển
Tàu hỏa
ĐẠI LÝ LỮ HÀNH
KHÁCH HÀNG
Điểm du lịch
Cho thuê xe
Hãng bảo hiểm
Kênh phân phối đặc
biệt
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
7
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Các
công ty lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn nhiều so với mức giá công bố
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình
du lịch luôn có mức giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các công ty lữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định
mua sản phẩm và tiêu dùng nó. Các ấn phẩm quảng cáo, lời tư vấn của nhân
viên sales sẽ là những ấn tượng ban đầu về sản phẩm du lịch. Khách du lịch
vừa có quyền lựa chọn vừa yên tâm và hài lòng với quyết định của chính bản
thân họ.
Các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ du lịch thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ với các công ty lữ hành vi những lý do sau:
- Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có
kế hoạch. Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng ký kết giữa hai bên các nhà cung
cấp đã chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra tới công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo
của các công ty lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, khi khả
năng tài chính còn hạn chế, thì mối quan hệ với công ty lữ hành lớn trên thế
giới là giải pháp quảng cáo hữu hiệu đối với thị trường du lịch quốc tế.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là một bộ phận cấu thành của hoạt động du lịch,
song hoạt động kinh doanh lữ hành có những đặc điểm khác so với các hoạt
động kinh doanh du lịch [2], cụ thể:
- Hoạt động kinh doanh lữ hành là dịch vụ có tính chất trung gian, cầu
nối giữa các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm và khách du lịch. Sản
phẩm của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm và khách du lịch. Sản phẩm
của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là dịch vụ trung gian, chương trình du
lịch và một số sản phẩm khác.
Ngoài hai loại sản phẩm chủ yếu kinh doanh lữ hành còn kinh doanh
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
8
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
các dịch vụ khác gắn liền mục đích của chuyến đi như: dịch vụ hội nghị, hội
thảo, tổ chức sự kiện văn hóa, lễ hội, xã hội thể thao…
- Hoạt động kinh doanh lữ hành là quá trình thiết lập mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp lữ hành với khách du lịch, giữa các doanh nghiệp lữ hành
với các doanh nghiệp khách sạn, vận chuyển, điểm thăm quan giải trí,…
Hoạt động lữ hành mang tính quốc tế cao. Ngày nay du lịch trở thành
hiện tượng phổ biến trên thế giới, thực hiện chuyến đi du lịch giữa các nước
ngày càng phát triển. Mỗi quốc gia vừa là thị trường nhận khách, vừa là thị
trường gửi khách. Các doanh nghiệp lữ hành vừa là doanh nghiệp vừa sản
xuất và bán chương trình du lịch vừa là doanh nghiệp đại lý bán các sản phẩm
của các doanh nghiệp lữ hành khác và các doanh nghiệp du lịch khác.
Chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc nhiều vào chất lượng sản phẩm
của các doanh nghiệp cung ứng. Chất lượng sản phẩm chỉ có thể đánh giá
tổng hợp sau khi đã kết thúc chương trình.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành:
1.2.1. Khái niệm về công ty lữ hành.
Nói về khái niệm công ty lữ hành thì đã có khá nhiều khái niệm khác
nhau. Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu về công ty
lữ hành. Mặt khác, nếu xét về thời gian và đặc thù của từng giai đoạn thì lại
có những quan điểm khác nhau. [7]
Một cách định nghĩa phổ biến hơn là căn cứ vào hoạt động tổ chức các
chương trình du lịch trọn gói của công ty lữ hành. Ở Việt Nam có quy định:
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Bất cứ doanh nghiệp nào được pháp luật cho
phép và có thực hiện kinh doanh lữ hành đều được gọi là doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành.
Theo cách phân loại của tổng cục du lịch Việt Nam thì các công ty lữ
hành được phân thành hai loại, công ty lữ hành quốc tế và Công ty lữ hành
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
9
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
nội địa, được quy định như sau: theo quy chế quản lý lữ hành - TCDL [15].
Công ty lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng bán các chương trình
du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách đề trực tiếp thu hút
khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán
hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
Công ty lữ hành nội địa: có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác để thực hiện dịch vụ
chương trình cho khách nước ngoài đã được các Công ty lữ hành quốc tế đưa
vào Việt Nam.
Do yếu tố đặc thù và phát triển theo thời gian, ban đầu các công ty lữ
hành chỉ tập trung vào hoạt động trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các
nhà cung cấp. Sau đó các công ty lữ hành đã tự tạo ra các sản phẩm của mình
bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng lẻ lại để trở thành một sản phẩm hoàn
chỉnh và bán cho khách với mức giá gộp. Ngày nay, các công ty lữ hành
không chỉ là người bán, người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch mà
trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch.
Tóm lại ta có thể định nghĩa về công ty lữ hành như sau:
Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương
trình du lịch trọn gói cho các khách du lịch. Ngoài ra Công ty lữ hành còn có
thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du
lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khách đảm bảo phục
vụ các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty Lữ hành du lịch.
Các Công ty lữ hành xuất hiện nhằm khắc phục và giải quyết sự mất
cân đối giữa cung và cầu trong du lịch, là chiếc cầu nối giữa du khách ( đặc
biệt là du khách quốc tế ) với các điểm du lịch, các cơ sở dịch vụ trong ngành
du lịch và đơn vị dịch vụ khác.
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
10
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Để thực hiện chức năng này, các Công ty lữ hành du lịch nói chung và
các Công ty lữ hành du lịch Quốc tế nói riêng tiến hành hoạt động trên các
mảng chủ yêu: hoạt động nghiên cứu thị trường và xây dựng chương trình du
lịch, hoạt động quảng cáo, tổ chức bán và thực hiện chương trình trọn gói.
1.2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:
Dưới góc độ một doanh nghiệp kinh doanh du lịch, thị trường du lịch là
một nhóm khách hàng hay một tập hợp nhóm khách hàng đang tiêu dùng hay
đang có nhu cầu, có sức mua sản phẩm nhưng chưa được đáp ứng. Để có thị
trường tốt, doanh nghiệp lữ hành cần phải chú ý đến hoạt động nghiên cứu thị
trường từ đó có những chính sách sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường. Muốn được như vậy, doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu tìm
hiểu thị trường ở cả hai mặt cung và cầu trong du lịch.
Hoạt động nghiên cứu cầu trong du lịch tức là nghiên cứu thói quen
tiêu dùng, đặc điểm tâm lý, tính cách, sở thích , thời gian rảnh rỗi và khả năng
thanh toán… của các đối tượng khách nhau. Như vậy, cầu trong du lịch rất
phong phú vì thế việc nghiên cứu cung trong du lịch lại càng quan trọng hơn.
Nó được hình thành trên cơ sở các yếu tố: Tài nguyên du lịch, cơ sở - vật chất
kỹ thuật. dịch vụ phục vụ khách du lịch.
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
11
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Một công ty lữ hành quốc tế Inbound được đánh giá là hoạt động mạnh
trong lĩnh vực của mình thì thường có mối quan hệ với rất nhiều Hãng lữ
hành gửi khách và nhận khách vì đơn vị này sẽ là nguồn cung cấp khách
tương đối ổn định cho công ty.
1.2.2.2. Hoạt động xây dựng chương trình
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường ( khách du lịch quốc tế )
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng: Tài nguyên du lịch, các nhà cung cấp
du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường du lịch.
- Xác định khả năng và vị trí của Công ty lữ hành.
- Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch.
- Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
- Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch.
- Xây dựng phương án vận chuyển.
- Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.
- Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung cho hành trình. Chi tiết hóa chương
trình với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi giải trí…
- Xác định giá thành và giá bán của chương trình du lịch.
1.2.2.3. Hoạt động quảng cáo.
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
12
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Tất cả các hoạt động quảng cáo đều nhằm khơi dậy nhu cầu của khách
du lịch với các sản phẩm của công ty lữ hành. Các sản phẩm quảng cáo phải
tạo ra sự phù hợp giữa các chương trình du lịch với nhu cầu, mong muốn,
nguyện vọng của khách du lịch.
- Các công ty lữ hành thường áp dụng các hình thức quảng cáo sau:
+ Quảng cáo bằng các ấn phẩm: tập gấp, áp phích…
+ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, truyền
hình, radio, thư điện tử, website…
+ Các hoạt động khuếch trương: tổ chức các buổi tối quảng cáo, các hội
chợ…
+ Quảng cáo trực tiếp: gửi các sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
+ Các hình thức khác.
- Đối với kinh doanh lữ hành quốc tế thì có các hình thức quảng cáo
sau để thu hút nhiều khách du lịch:
+ Quảng cáo các chương trình du lịch trên mạng.
+ Quan hệ với các đối tác là các đại lý lữ hành, các công ty lữ hành
quốc tế.
+ Quảng cáo các tour du lịch đặc biệt có sức hấp dẫn du khách quốc tế.
+ Lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để quảng cáo trực tiếp với
khách du lịch.
+ Tham gia các tổ chức du lịch quốc tế, các triển lãm, hội chợ du lịch
quốc tế.
Các hình thức quảng cáo trên đều đòi hỏi chi phí lớn, trình độ tổ chức
cao. Các doanh nghiệp lữ hành ở Việt Nam chưa có đủ khả năng thực hiện,
điều này làm giảm đi khả năng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
2.2.2.4. Tổ chức bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói
a. Tổ chức bán
Để bán được các sản phẩm du lịch, Công ty lữ hành quốc tế phải sử
dụng và khai thác tối đa kênh phân phối sản phẩm du lịch. Kênh phân phối
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
13
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
sản phẩm du lịch là hệ thống các dịch vụ nhằm tạo ra các điểm bán hoặc tiếp
cận sản phẩm thuận tiện cho khách du lịch. Việc lựa chọn kênh phân phối phù
hợp có ý nghĩa rất lớn vì nó sẽ giúp công ty cung cấp các sản phẩm của mình
cho du khách một cách hiệu quả nhất.
Công ty
lữ hành
Công ty
gửi
khách
Đại lý du
lịch bán
buôn
Đại lý du
lịch bán
lẻ
Khách
du lịch
b. Tổ chức thực hiện chƣơng trình du lịch.
Việc thực hiện chương trình du lịch là thực hiện giải quyết mối quan hệ
sau:
- Mối quan hệ giữa Công ty lữ hành và nhà cung cấp
- Mối quan hệ giữa Công ty lữ hành du lịch và khách du lịch.
- Mối quan hệ giữa Công ty lữ hành nhận khách và Công ty lữ hành
gửi khách
- Mối quan hệ giữa khách du lịch và hướng dẫn viên.
Các hoạt động trước chuyến đi:
- Gửi tên đoàn khách , thu thập thông tin về nhu cầu ăn uống
- Thông tin cho các nhà cung cấp (khách sạn, nhà hàng… ) về việc đặt
phòng , đặt suất ăn và thông tin đi lại cho khách du lịch hay Công ty gửi
khách.
- Bố trí sắp xếp hướng dẫn viên và lái xe
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
14
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
- Tổ chức các hoạt động đón tiếp – tiễn sân bay, tiễn ga
Các hoạt động trong chuyến đi
- Theo dõi kiểm tra, đảm bảo các dịch vụ theo đúng chủng loại, chất
lượng nhằm ngăn chặn kịp thời những thiếu sót và đảm bảo không bị thay đổi
các dịch vụ cũng như lịch trình
- Yêu cầu hướng dẫn viên báo cáo thường xuyên tình hình của đoàn
khách, xử lý kịp thời các tình huống bất thường có thể xảy ra.
- Phối hợp với các bộ phận trong quá trình thực hiện chương trình.
Các hoạt động sau chuyến đi
- Tổ chức các bữa ăn tiễn khách
- Thu lại feedback và guide report về cho điều hành
- Xử lý các công việc còn tồn đọng cần giải quyết sau chương trình
(nếu có ) như: thất lạc hành lý, khách bị ốm, …
- Thanh toán với các nhà cung cấp, các Công ty lữ hành gửi khách và
tiến hành thanh toán trong nội bộ Công ty.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.3.1. Nhóm nhân tố vĩ mô.
a. Nhân tố tự nhiên, tài nguyên du lịch.
Nhân tố tự nhiên của mỗi quốc gia là tài sản vô giá đối với việc phát
triển du lịch của đất nước. Đó là các danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi
trường, điều kiện địa lý như: sông ngòi, địa hình, khí hậu, điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên…đây chính là cốt lõi của các điểm du lịch, là sức
hút mạnh mẽ nhất, là yếu tố tạo nên sự hấp dẫn cho nơi đến du lịch. Các
doanh nghiệp cần phải chú ý việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
hợp lý tránh lãng phí, hủy hoại tài nguyên, hoạt động kinh doanh phải gắn với
hoạt động bảo vệ môi trường. mục tiêu phát triển bền vững. Với Việt Nam thì
yếu tố này có tiềm năng đáng kể so với khu vực và trên thế giới.
Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù
còn nhiều khó khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
15
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
Việt Nam cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước, góp
phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
b. Yếu tố văn hóa
Nền văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia là nhân tố tạo nên động cơ
đi du lịch của người bản xứ khác và đặc biệt đối với người nước ngoài. Ngày
nay, với nhu cầu về tri thức ngày càng tăng cao, các du khách quốc tế thường
tìm đến với những quốc gia có nền văn hóa đặc sắc và lâu đời để tìm hiểu về
văn hóa bản địa. Những di sản văn hóa, những công trình kiến trúc cổ, những
nghề thủ công truyền thống, nền văn hóa dân gian,... của một vùng một đất
.Việt Nam được thế giới biết đến như một quốc gia với nền văn hóa lâu đời và
những giá trị truyền thống dân tộc được thể hiện, phát huy rõ nét nhất qua
truyền thống mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, sắc thái dân tộc, văn hóa
dân tộc, phản ánh bề dày của lịch sử Việt Nam.
c. Yếu tố chính trị.
Chính trị là một tập phức hợp các yếu tố có thể cho thấy các cơ hội
cũng như đe dọa, thách thức đối với các tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp du lịch, dịch vụ; bao gồm sự ổn định của tình hình chính trị, các
chính sách bày tỏ thái độ của Chính Phủ đối với hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp; các chiến lược phát triển ….
Sự ổn định về chính trị: bao gồm sự ổn định về tình hình an ninh trật tự
xã hội, sự đảm bảo an toàn cho người dân cũng như cho du khách. Điều này
mang lại cơ hội kinh doanh lâu dài, mang lại cho doanh nghiệp sự ưu đãi cũng
như cam kết hỗ trợ từ phía các nhà đầu tư, cũng như sự đảm bảo an toàn đối
với khách hàng .
Các chính sách thể hiện thái độ của chính phủ về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như: các chính sách về thuế, chính sách về kinh tế, chính
sách về lao động, việc làm, thu nhập… Các chiến lược phát triển do nhà nước
đưa ra để định hướng phát triển cho ngành dịch vụ, du lịch thông qua việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội, các chương trình
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
16
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22
mục tiêu, cấc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn có liên quan. Như vậy chính trị
tuy là một yếu tố gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và toàn diện đến các
ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Chính vì thế, các yếu tố
liên quan đến chính trị, trong đó có các dự báo về chính trị là những phần rất
quan trọng của việc nghiên cứu các yếu tố thu hút khách du lịch.
1.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.
a. Khách hàng.
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như
vậy khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh
doanh lữ hành nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói
riêng. Thông qua quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành
thực hiện được mục tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý báu đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thiết phải tạo dựng, duy trì và phát huy nó bằng cách thoả
mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh
của mình.
Khách hàng có thể có nhiều loại: Một cá nhân hay tổ chức, khách hàng
tiềm năng, hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng
khác nhau mà doanh nghiệp có các hành vi ứng xử cũng như các phương thức
mua bán thích hợp.
Khách hàng là yếu tố cuối cùng về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì tất cả mọi sự đầu tư của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ
và được khách hàng chấp thuận. Để khách hàng tiếp nhận thì doanh nghiệp
phải thoả mãn nhu cầu và thu hút khách hàng. Khách hàng là người quyết
định cuối cùng cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả về
chất lượng và đồng thời cũng là người tiêu thụ. Thông qua sự cảm nhận của
khách hàng sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do
đó, yêu cầu xác định đúng đắn tập thị trường khách hàng mục tiêu sẽ cho
phép doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn để phát triển hoạt động
GVHD: ThS. Trần Thị Nguyệt Quế
17
SVTH: Đoàn Việt Hƣng B-K22