Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.5 KB, 35 trang )

lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc
1.1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng may mặc
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hóa và
dịch vụ đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Xuất khẩu hàng may mặc là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong
đó hàng may mặc đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên
của doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa
dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình.
Hàng may mặc là một trong những mặt hàng đầu tiên tham gia vào lĩnh vực
thơng mại quốc tế, do đặc điểm của ngành cũng nh do nhu cầu của ngời dân trên
thế giới về mặt hàng nhạy cảm này.
Việc thực hiện các hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp kinh
doanh hàng may mặc có thể sử dụng đợc những khả năng vợt trội cũng nh những
lợi thế của họ. Mặt khác, đẩy mạnh xuất khẩu sẽ giảm đợc chi phí cho một đơn vị
sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất, góp phần nâng cao đợc lợi nhuận cho
doanh nghiệp mình đồng thời giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của
nhu cầu.
Tiến hành hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng
may mặc tiếp cận nhanh hơn với nền kinh tế thị trờng, tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tìm kiếm, mở rộng thị tr-
ờng.
Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay đợc tiến hành ở
hầu hết các nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc có lợi thế về nhân lực và
nguyên liệu. Hoạt động xuất khẩu này mang lại những lợi ích rất lớn, đặc bịêt là
với một nớc đang phát triển nh nớc ta.
1.1.2. Đặc điểm của hàng may mặc xuất khẩu
Với mỗi ngời, ba nhu cầu ăn, mặc, ở là những nhu cầu thiết yếu và không
thể thiếu. Đáp ứng nhu cầu mặc, không thể có ngành nào thay thế đợc ngành


sản xuất hàng may mặc. Nhu cầu của ngời tiêu dùng hiện nay là mặc đẹp chứ
không phải là mặc ấm nh trớc kia; chính vì vậy việc phát triển hàng may mặc là
một tất yếu. Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, hàng may mặc không
chỉ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc mà còn đáp ứng nhu cầu của
ngời tiêu dùng ở rất nhiều nớc khác. Trong kinh doanh quốc tế, mặt hàng may
mặc là một trong những mặt hàng có quan hệ đối ngoại sớm nhất. Hàng may mặc
xuất khẩu có những đặc trng cơ bản sau:
Sản phẩm may mặc là sản phẩm không thể thay thế đợc
Sản phẩm của hầu hết các ngành công nghiệp khác đều là những sản phẩm
có thể thay thế đợc, nh thay vì sử dụng xe máy, ngời ta sử dụng xe đạp, xe buýt,..
thay vì sử dụng ti vi, ngời ta sử dụng radio,...Nhng đối với ngành công nghiệp sản
xuất hàng may mặc, ngời ta chỉ có thể lựa chọn chất liệu vải, màu sắc, kiểu dáng
khác nhau của các sản phẩm may mặc nhng không thể không sử dụng các sản
phẩm này. Đây là một đặc điểm cơ bản của hàng may mặc, nhờ đó mà sản phẩm
may mặc trở thành một trong những sản phẩm thiết yếu không thể thiếu của ngời
tiêu dùng.
Sản phẩm may mặc là sản phẩm có yêu cầu phong phú, đa dạng về
chủng loại và chất liệu
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về hàng may mặc ngày càng
phong phú và đa dạng, tuỳ thuộc vào đặc điểm về văn hoá, phong tục tập quán,
tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính... Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực này cần phải không ngừng nghiên cứu thị trờng để nắm vững
nhu cầu của từng nhóm đối tợng khách hàng để thoả mãn ngày càng tốt hơn các
nhu cầu này.
Sản phẩm may mặc mang tính thời trang cao
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu làm đẹp của mỗi ngời càng đợc
quan tâm nhiều hơn. Sản phẩm may mặc hiện nay không chỉ đơn thuần là một
công cụ để che thân mà công dụng chủ yếu của nó hiện nay là giúp tôn thêm vẻ
đẹp, cá tính... của mỗi ngời. Vì vậy, việc nắm bắt đợc xu hớng thời trang quốc tế
là công cụ hữu hiệu để phát triển xuất khẩu hàng may mặc.

Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao.
Đối với mỗi mùa khác nhau, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm may mặc là
khác nhau. Vì vậy, trong buôn bán hàng may mặc cần căn cứ vào sự thay đổi của
thời tiết trong năm ở từng khu vực, từng thị trờng để đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng. Điều này còn có liên quan trực tiếp đến thời hạn giao hàng xuất khẩu,
mặt hàng may mặc cần phải đợc giao đúng thời hạn nếu không muốn bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh.
Công nghiệp sản xuất hàng may mặc là ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động, đặc biệt là lao động nữ
Lao động trong ngành may mặc không đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật.
Mặt khác, lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc đòi hỏi sự cần cù và
khéo léo, vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc thu hút rất nhiều lao
động, đặc biệt là lao động nữ. Đây là ngành công nghiệp có ý nghĩa quan trọng
đối với các nớc đang phát triển, các nớc đang ở thời kỳ đầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hoá nh nớc ta.
Ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc đã diễn ra nhiều lần dịch
chuyển sản xuất giữa các nớc, các khu vực trên thế giới và trong nội bộ từng n-
ớc.
Công nghiệp sản xuất hàng may mặc là ngành công nghiệp sớm tham gia
vào thị trờng hàng hoá quốc tế và nó cũng đã trải qua nhiều lần dịch chuyển sản
xuất giữa các nớc và các khu vực trên thế giới. Có thể nói, ngành công nghiệp này
xuất hiện đầu tiên ở Anh từ thế kỷ XVIII, sau đó đợc dịch chuyển sang các nớc
châu Âu khác, rồi đến châu á (đặc biệt là các nớc Nics) và hiện nay, ngành công
nghiệp này đang trong quá trình dịch chuyển đến các nớc kém phát triển hơn nh
Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin... và có xu hớng dịch
chuyển sang các nớc kém phát triển hơn nữa, và có giá nhân công rẻ hơn.
Ngay trong nội bộ một nớc, công nghiệp sản xuất hàng may mặc cũng có
xu hớng dịch chuyển từ các đô thị đến các vùng nông thôn có giá nhân công rẻ.
Thu nhập bình quân và cơ cấu tiêu dùng chi cho hàng may mặc là nhân
tố có ảnh hởng quan trọng đến việc xác định xu hớng tiêu thụ mặt hàng này.

Đối với các thị trờng có mức thu nhập bình quân cao thì yêu cầu về chất l-
ợng, mẫu mã, kiểu dáng... sẽ quan trọng hơn giá cả. Ngợc lại, đối với các thị trờng
có mức thu nhập khá hoặc trung bình thì giá cả lại có ý nghĩa rất quan trọng trong
quyết định mua hàng của khách. Đặc điểm này có ý nghĩa rất lớn đối với các
doanh nghiệp khi quyết định tính chất mặt hàng kinh doanh trên từng khu vực thị
trờng và khách hàng.
Về đặc điểm thị trờng:
Hàng may mặc là một mặt hàng nhạy cảm, sản phẩm của nó đợc bảo hộ
mạnh mẽ ở hầu hết các thị trờng thế giới bằng những thể chế, chính sách đặc biệt.
Hiệp định về hàng dệt may là kết quả quan trọng của vòng đàm phán urugoay ra
đời và phát huy tác dụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm may mặc đều đợc
điều chỉnh theo các thể chế thơng mại này. Nhờ đó, phần lớn các nớc nhập khẩu
có những biện pháp hạn chế đối với việc nhập khẩu sản phẩm may mặc. Mức thuế
nhập khẩu với hàng may mặc thờng cao hơn so với các mặt hàng công nghiệp
khác. Những thể chế nhằm bảo hộ hàng may mặc trong nớc và hạn chế nhập khẩu
đã làm ảnh hởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này trên thế giới.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam
Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản và quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với một nớc
đang phát triển nh Việt Nam, việc mở rộng xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, đặc biệt là việc xuất khẩu những mặt hàng mà chúng ta có thế mạnh nh
hàng may mặc. Vai trò của việc xuất khẩu hàng may mặc đối với nền kinh tế nớc
ta là rất to lớn và không thể phủ nhận, thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để phát triển kinh tế
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc là một bớc đi tất yếu để phát triển
kinh tế đất nớc, đa nớc ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo. Muốn cho sự nghiệp
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả thì cần một l-
ợng vốn rất lớn để nhập khẩu những máy móc, thiết bị hiện đại và đầu t xây dựng
cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật.
Nguồn vốn phục vụ nhập khẩu và xây dựng cơ sở hạ tầng có thể lấy từ

nhiều nguồn nh viện trợ, đi vay, xuất khẩu Nh ng các nguồn viện trợ, đi vay
thờng rất khó khăn và khi sử dụng các nguồn vốn này cần phải gắn liền với trách
nhiệm trả nợ. Vì vậy, nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan
trọng nhất để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, xuất khẩu tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu; nhập khẩu tạo điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu phát
triển Xuất khẩu quy định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Do đó, trong
kinh doanh phải luôn kết hợp xuất khẩu và nhập khẩu.
Đã từ nhiều năm nay, hàng may mặc nói riêng và dệt may nói chung luôn
là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, và trong những
năm gần đây kim ngạch xuất khẩu dệt may luôn đứng ở vị trí thứ hai trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển
kinh tế đất nớc và tạo ra một lợng ngoại tệ lớn để đầu t vào trang thiết bị máy móc
và xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nớc, thể hiện ở những chỉ tiêu sau:
- Năm 2001, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt và may mặc đạt
1.975 triệu USD, tăng 8,8% so với năm 2000, chiếm tỷ trọng 13,1% trong tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (dầu thô là 20,8%).
- Năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt và may mặc đạt
2.752 triệu USD, tăng 39,3% so với năm 2001, chiếm tỷ trọng 16,5% trong tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (dầu thô là 19,6%).
- Năm 2003, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành dệt và may mặc ớc
đạt 3630 triệu USD, tăng 31,9% so với năm 2002, chiếm tỷ trọng 18,3% trong
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc (dầu thô là 19%). Đây là lần đầu tiên
kim ngạch xuất khẩu may mặc của Việt Nam vợt ngỡng 3 tỷ USD.
Có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu dệt may của nớc ta trong những
năm gần đây tăng lên khá nhanh, khoảng cách giữa tỷ trọng xuất khẩu dệt may và
dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta ngày càng đợc rút ngắn, thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm

gần đây
Chỉ tiêu
2001 2002
02/01
tăng
(%)
2003
03/02
tăng
(%)
Lợng
(Tr. USD)
Tỷ trọng
(%)
Lợng
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
Lợng
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
Tổng KNXK
15.027 100 16.705 100 11,20 19.880 100 19,0
Dệt may
1.975 13,1 2.752 16,5 39,34 3.630 18,3 31,9
* Nguồn: Niên giám thống kê 2002, thời báo kinh tế VN
Góp phần thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát triển
Nhu cầu của con ngời phát triển ngày càng cao và luôn luôn biến đổi. Nhu
cầu của ngời dân ở mỗi nớc lại có sự khác biệt đáng kể, chỉ dựa vào khả năng sản

xuất của một nớc thì nhu cầu của ngời dân nớc đó sẽ không đợc thoả mãn một
cách tốt nhất và hiệu quả kinh doanh mang lại không cao.
Xuất khẩu phát triển tạo điều kiện thoả mãn tốt hơn nhu cầu của ngời dân
trên toàn thế giới. Thông qua hoạt động thơng mại quốc tế, một nớc có thể chuyên
môn hóa vào việc sản xuất mặt hàng nào mà nớc đó có lợi thế hơn, từ đó góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế đất nớc theo hớng chuyên môn hoá, nhờ đó cơ cấu vật
chất của sản phẩm sản xuất ra có sự thay đổi. Ngành may mặc là một ngành mà n-
ớc ta có thế mạnh rất lớn, vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc đã đợc
Chính phủ quan tâm từ nhiều năm nay.
Khi ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu phát triển, nó
sẽ kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành có liên quan
Để sản xuất ra một sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu, ngời ta cần
phải dùng đến nhiều nguyên phụ liệu khác nh bông, vải sợi, và các ngành công
nghiệp khác nh in, nhuộm, sản xuất nhựa polyme để bao gói, hoàn thiện sản
phẩm, sản xuất giấy để phục vụ cho việc cắt xén, tạo bản mẫu hay các thùng bìa
các-tông để đóng gói sản phẩm
Hơn nữa, khi ngành công nghịêp này phát triển ngày càng cao thì đòi hỏi
càng nhiều những máy móc thiết bị tiên tiến để phục vụ việc sản xuất ra những
sản phẩm có chất lợng cao và giảm bớt những chi phí cho phế liệu, phế phẩm. Từ
đó kéo theo sự phát triển của các ngành cơ khí, chế tạo máy phát triển.
Hàng may mặc xuất khẩu của chúng ta thờng xuất khẩu với số lợng lớn,
nên thờng chọn phơng tiện vận chuyển đờng biển vì xuất khẩu bằng đờng biển tốn
kém ít chi phí vận chuyển và có thể vận chuyển những khối lợng hàng hoá lớn, do
vậy đòi hỏi phải có sự phát triển của ngành hàng hải.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Để tạo ra các sản phẩm phục vụ xuất khẩu, không thể không có sự đóng
góp của lực lợng lao động. Nhờ có sự phát triển của hoạt động xuất khẩu mà rất
nhiều ngời lao động có việc làm, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và
giảm bớt đợc các tai tệ nạn xã hội.
Trong số các ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp sản xuất hàng may

mặc tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động nhất. Mặt khác, đặc điểm
của ngời lao động Việt Nam rất phù hợp cho việc lao động trong ngành này.
Chính vì vậy, ngành công nghiệp này đã tạo ra hàng triệu công ăn việc làm cho
ngời lao động trên khắp cả nớc.
Đặc điểm của ngành sản xuất hàng may mặc là cần những lao động khéo
tay và cần cù, do đó những lao động nữ rất phù hợp cho những công việc của
ngành này. Số lợng lao động nữ trong các doanh nghiệp may mặc nớc ta thờng
chiếm trên 80%.
Lao động trong lĩnh vực may mặc không đòi hỏi có tay nghề cao, vì vậy,
để góp phần đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì việc đầu t phát
triển ngành công nghiệp này là một việc làm rất cần thiết.
Xuất khẩu hàng may mặc tạo điều kiện mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại và quảng bá thơng hiệu của mặt hàng này trên thị trờng thế giới
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế có tác động qua lại, phụ thuộc vào nhau,
xuất khẩu cũng chính là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Ngành công nghiệp sản
xuất hàng may mặc, nh đã nói ở trên, là một ngành xuất khẩu mũi nhọn của nớc
ta, do vậy việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu mặt hàng này cũng đồng nghĩa với
việc thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển. Mặt khác, hiện nay việc
xuất khẩu mặt hàng này hầu hết mới chỉ dừng lại ở phơng thức gia công cho nớc
ngoài, vì vậy bên cạnh việc xúc tiến xuất khẩu trực tiếp thì việc tiếp tục xuất khẩu
theo phơng thức gia công cũng cần phải đợc chú trọng, vì nó tạo ra những tiền đề
thuận lợi về các mối quan hệ kinh tế quốc tế cho việc đẩy mạnh xuất khẩu trực
tiếp.
Thông qua phơng thức gia công xuất khẩu, chúng ta có thể tranh thủ sự
giúp đỡ của các bạn hàng và có thể khai thác thông tin từ họ, khiến cho việc
quảng bá thơng hiệu hàng may mặc Việt Nam đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng may mặc
Trong buôn bán quốc tế hiện nay tồn tại khá nhiều hình thức xuất khẩu,
trong đó các hình thức xuất khẩu chủ yếu sau đây thờng đợc áp dụng trong việc
xuất khẩu hàng may mặc:

1.2.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch với
khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Xuất khẩu trực tiếp cũng có thể là việc nhà xuất khẩu mua từ các doanh nghiệp
sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với danh nghĩa
là hàng của mình thông qua các tổ chức của mình.
Trong phơng thức này, các doanh nghiệp trong nớc sẽ tự mua nguyên liệu đầu
vào cần thiết thay vì đợc cung cấp miễn phí bởi ngời mua nớc ngoài. Do đó theo ph-
ơng thức này, doanh nghiệp trong nớc đợc thanh toán toàn bộ sản phẩm may mặc xuất
khẩu. Có thể phân thành ba loại xuất khẩu trực tiếp nh sau:
* Loại 1: Doanh nghiệp trong nớc mua nguyên vật liệu đầu vào để gia công từ
nhà cung cấp do ngời mua nớc ngoài chỉ định.
Theo phơng thức hợp đồng này, ngời mua nớc ngoài không chỉ lựa chọn nhà cung
cấp mà còn mô tả chính xác chủng loại, màu sắc và phụ kiện mà doanh nghiệp trong
nớc phải mua. Thêm vào đó, những vấn đề liên quan đến quy mô sản xuất, giá cả và
thời hạn giao hàng cũng đợc ngời mua quy định trớc. Thờng phát sinh trờng hợp
doanh nghiệp trong nớc phải kê khai giá cả nguyên vật liệu do ngời mua quy định và
trong giá thành xuất khẩu của sản phẩm may mặc. Hình thức hợp đồng theo phơng
thức xuất khẩu này, cả rủi ro về sản xuất lẫn rủi ro về marketing đều do ngời mua nớc
ngoài gánh chịu.
* Loại 2: Doanh nghiệp trong nớc nhận mẫu hàng từ ngời mua nớc ngoài. Dựa
trên những mẫu này, họ sản xuất sản phẩm tơng tự, sử dụng nguyên vật liệu do họ tự
mua mà không có gợi ý hay cam kết gì của ngời mua từ trớc. Nếu mẫu tơng ứng đợc
chấp nhận, họ sẽ nhận đợc đơn đặt hàng may mặc dựa trên những quy cách của sản
phẩm mẫu đã sản xuất.
*Loại 3: Theo phơng thức này, doanh nghiệp trong nớc tiến hành sản xuất
hàng may mặc dựa trên thiết kế riêng của họ, không có cam kết từ trớc dới bất kỳ
hình thức nào từ phía ngời mua nớc ngoài. Doanh nghiệp trong nớc sản xuất mẫu
hàng may mặc và đa ra giới thiệu tới các khách hàng tiềm năng, chẳng hạn nh, tại
các cuộc triển lãm. Sau đó họ nhận đợc những đơn hàng từ phía khách hàng và xuất

khẩu sản phẩm dựa trên phơng thức bán FOB, nếu cuộc triển lãm đó thành công.
Các doanh nghiệp hoạt động theo phơng thức này hoặc phải có thơng hiệu riêng,
hoặc phải sản xuất hàng may mặc theo thơng hiệu đã đợc đăng ký với thiết kế riêng
của họ. Hình thức này tạo khả năng lớn nhất để tăng giá trị gia tăng, tuy nhiên các rủi
ro cả về sản xuất lẫn thị trờng lại là lớn nhất.
Việc xuất khẩu hàng hoá theo phơng thức xuất khẩu trực tiếp mang lại hiệu
quả cao hơn rất nhiều so với phơng thức gia công, giảm đợc các chi phí trung gian và
mang lại sự chủ động cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu các sản phẩm may mặc
Tuy nhiên, xuất khẩu theo phơng thức này dễ xảy ra những rủi ro, sai lầm khi
kinh doanh trên các thị trờng mới, do đó muốn xuất khẩu có hiệu quả cần phải
nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu khách hàng và hàng hoá trên thị trờng mà doanh
nghiệp định kinh doanh. Điều này là rất khó cho các doanh nghiệp may mặcViệt
Nam hiện nay, vì hầu hết các doanh nghiệp đều cha có bộ phận chuyên nghiên cứu
thị trờng. Song trong thời gian tới, chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu
theo phơng thức này, để giúp cho các doanh nghiệp có sự năng động cần thiết trong
kinh doanh quốc tế.
1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu qua trung gian)
Xuất khẩu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ của các tổ chức
độc lập (trung gian) đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm
của mình ra nớc ngoài.
Xuất khẩu theo phơng thức này có rất nhiều u điểm, trong đó những u điểm
nổi bật phải kể đến là:
- Những ngời trung gian thờng là những ngời hiểu biết rất rõ về thị trờng, luật
pháp và tập quán địa phơng. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu hàng
may mặc, vì những tập quán, thói quen tiêu dùng có ảnh hởng rất lớn đến xu hớng
thời trang và phong cách ăn mặc. Do vậy, nó giúp cho các nhà kinh doanh trong lĩnh
vực này có thể tránh bớt đợc những rủi ro và đẩy mạnh hoạt động mua bán.
- Trung gian thờng là những ngời có vốn, có cơ sở vật chất, vì vậy việc sử
dụng những trung gian sẽ giúp cho những nhà kinh doanh trong lĩnh vực may mặc
đỡ phải đầu t vốn trực tiếp ra nớc ngoài. Đây là một u điểm lớn của hình thức xuất

khẩu này và rất phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc của nớc
ta, khi điều kiện của các doanh nghiệp này còn hạn chế về vốn và thông tin thị tr-
ờng.
- Những trung gian có thể thực hiện việc tuyên truyền, quảng cáo hộ các
nhà kinh doanh. Nhờ vậy, các nhà kinh doanh có thể giảm bớt đợc những chi phí
cho quảng cáo sản phẩm, những chi phí trong việc tập trung hàng hóa, lựa chọn,
phân loại, đóng gói hàng hoá... nhờ những dịch vụ của các trung gian.
Hình thức xuất khẩu này có khá nhiều u điểm và rất phù hợp với những
doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh
hàng may mặc của nớc ta trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, nó cũng tồn tại khá
nhiều nhợc điểm đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu
cần phải cân nhắc trớc khi quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với
điều kiện của mình, những nhợc điểm đó là:
Nhà kinh doanh không đợc gặp trực tiếp đối tác, nên sẽ bị tách khỏi thị tr-
ờng, do vậy khó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng và thờng phải đáp
ứng những yêu sách của các trung gian.
Một nhợc điểm khác của hình thức xuất khẩu này là nhà kinh doanh bị chia
xẻ lợi nhuận với các trung gian.
Thông qua những u, nhợc điểm của hình thức xuất khẩu này mà các doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc cần phải cân nhắc kỹ các điều kiện của đơn vị
mình để lựa chọn cho phù hợp với chiến lợc kinh doanh trên từng thị trờng.
1.2.3. Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là
hàng trả nợ) đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình
thức này có u điểm là đảm bảo đợc thanh toán (do Nhà nớc là ngời thanh toán cho
doanh nghiệp). Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu này hiện nay cha đợc áp dụng rộng
rãi trong kinh doanh hàng may mặc.
1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hớng phát
triển và phổ biến rộng rãi bởi những u điểm của nó mang lại.

Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá và dịch vụ cha vợt
khỏi biên giới quốc gia nhng ý nghĩa của nó tơng tự nh hoạt động xuất
khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn,
cho khách du lịch quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi
phí về bao bì, đóng gói, bảo quản, vận chuyển..., tránh đợc những rắc rối
hải quan, thu hồi vốn nhanh. Hình thức này tuy có rất nhiều u điểm, song
nó cũng cha đợc phổ biến rộng rãi trong kinh doanh hàng may mặc.
1.2.5. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh xuất khẩu theo đó một bên
nhập nguyên liệu và bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên kia (bên
đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm rồi giao cho bên đặt gia công
và nhận thù lao (tiền phí gia công).
Xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu đợc
áp dụng phổ biến ở các quốc gia có lợi thế về nhân công nhng thiếu nguồn
nguyên vật liệu, thơng hiệu và uy tín về sản phẩm trên thị trờng quốc tế cha
có hoặc không phổ biến. Mặt khác, xuất khẩu theo phơng thức này, bên
nhận gia công có thể tiêu thụ đợc một số nguyên vật liệu phụ đi kèm, có cơ
hội tiếp cận với những công nghệ mới và học tập đợc những kinh nghiệm
quản lý.
Chính vì vậy, hình thức xuất khẩu này đợc áp dụng rất rộng rãi trong
các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc Việt Nam. Cho tới nay, xuất
khẩu hàng may mặc theo phơng thức gia công quốc tế chiếm tới trên 60% l-
ợng hàng may mặc xuất khẩu của nớc ta, trong đó xuất khẩu vào EU theo
phơng thức này chiếm tới trên 80%.
Xuất khẩu theo phơng thức gia công có thể giúp cho bên đặt gia công
tranh thủ đợc nguồn lao động rẻ của nớc ngoài, nhờ đó có thể hạ đợc giá
thành sản phẩm và nâng cao đợc sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị tr-
ờng; mặt khác họ có thể dễ dàng thay đổi cơ cấu ngành nghề để có lợi cho
nớc mình.

Dựa vào các căn cứ khác nhau, có thể chia thành rất nhiều các hình thức gia
công, đó là:
* Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, có
các hình thức sau:
- Hình thức nhận nguyên phụ liệu, giao thành phẩm: Bên gia công chịu
trách nhiệm bảo đảm toàn bộ nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên nhận
gia công chỉ phải lo tổ chức sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công. Quyền sở
hữu nguyên, phụ liệu thuộc bên đặt gia công, bên nhận gia công chỉ có quyền
quản lý và sử dụng nguyên phụ liệu đã nhận đới sự giám sát của bên đặt gia công.
- Hình thức mua nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: Bên nhận gia công sử
dụng vốn lu động của mình để mua những nguyên phụ liệu chủ yếu từ bên nhận
gia công và tiến hành sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công theo hợp đồng
đã ký kết.
- Hình thức hỗn hợp: Bên nhận gia công sẽ mua một số nguyên phụ liệu từ
bên đặt gia công, số còn lại có thể mua từ các chủ thể kinh tế khác ở trong và
ngoài nớc, sản phẩm sản xuất ra đợc bán lại toàn bộ cho bên đặt gia công.
* Theo số lợng chủ thể kinh tế tham gia vào quan hệ gia công có:
- Gia công hai bên: Bên nớc ngoài đặt hàng gia công cho một doanh
nghiệp trong nớc và doanh nghiệp này đảm nhận toàn bộ qúa trình sản xuất sản
phẩm.
- Gia công nhiều bên: Một doanh nghiệp nhận gia công cho một hãng nớc
ngoài và giao lại một phần việc cho doanh nghiệp khác thực hiện. Trong trờng hợp
này, mọi biệc giao dịch với hãng nớc ngoài do doanh nghiệp nhận thầu chính đảm
nhận và cũng chính doanh nghiệp đó phải chịu trách nhiệm với hãng nớc ngoài về
những cam kết trong hợp đồng gia công. Hình thức này gọi là gia công chuyển
tiếp.
* Theo cách tính giá:
- Hợp đồng thực chi, thực thanh (thanh toán theo thực tế phát sinh): Bên
nhận gia công yêu cầu bên đặt gia công thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh thực
tế và thù lao gia công.

- Hợp đồng khoán: là loại hình gia công mà theo đó, hai bên xác định một
giá định mức cho mỗi sản phẩm. Giá này bao gồm chi phí định mức và thù lao.
Bên đặt gia công sẽ thanh toán cho bên nhận gia công theo giá đó.
1.2.6. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời cũng là ngời mua, lợng hàng hoá, dịch vụ
trao đổi thờng có giá trị tơng đơng.
Mục đích của việc xuất khẩu theo hình thức này không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị tơng đơng giá trị của
lô hàng đã xuất. Xuất khẩu theo hình thức này cần quan tâm đến những sự cân
bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng hóa và cân
bằng về điều kiện cơ sở giao hàng.
Hình thức xuất khẩu này trớc đây đợc áp dụng khá phổ biến, song ngày
nay, do điều kiện thơng mại quốc tế phát triển nên nó đã trở nên ít đợc áp dụng,
đặc biệt là trong việc xuất khẩu các sản phẩm may mặc.
1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Xuất khẩu hàng may mặc là một hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi phải đợc
thực hiện theo một quy trình kinh doanh tổng hợp và chịu sự ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Quy trình kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc phải đợc thực
hiện theo từng bớc, các bớc này có quan hệ mật thiết và không thể tách rời nhau.
Quy trình này thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng hàng may mặc
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là việc làm đầu tiên và hết sức quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc nào khi
muốn tiếp cận với thị trờng thế giới. Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh
hàng may mặc có nghĩa là việc điều tra, tìm hiểu thị trờng để tìm triển vọng
bán hàng cho sản phẩm may mặc và phơng pháp tiếp cận thị trờng để thực
hiện mục tiêu bán hàng. Quá trình nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh
hàng may mặc thực chất là quá trình thu thập các thông tin, số liệu về thị tr -
ờng, từ đó so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận.Việc nghiên

cứu thị trờng đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng may
mặc đa ra đợc những quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing.
Công tác nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh hàng may mặc nhằm trả
lời các câu hỏi nh: xuất khẩu mặt hàng nào? trên thị trờng nào? khả năng bán đợc
hàng trên thị trờng đó nh thế nào?
Để trả lời đợc những câu hỏi đó, các nhà kinh doanh hàng may mặc cần
phải thực hiện các công việc trong khâu nghiên cứu thị trờng, bao gồm:
a. Thu thập thông tin về thị tr ờng xuất khẩu
Đây là công việc đầu tiên của hoạt động nghiên cứu thị trờng nhằm thu
thập đợc những thông tin cần thiết về thị trờng, về khách hàng và về mặt hàng
cần quan tâm. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh hàng
may mặc xuất khẩu.
Có thể thu thập những thông tin này bằng nhiều cách khác nhau và có
thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau nh thông qua báo, tạp chí, Internet, thông
qua những văn phòng đại diện ở nớc ngoài, qua bạn hàng... hay trực tiếp khảo
sát tại hiện trờng. Do đặc điểm của hàng may mặc là có nhu cầu luôn biến
đổi, nên phơng pháp thu thập thông tin tại hiện trờng tỏ ra có u thế hơn cả, vì
những thông tin đợc thu thập theo cách này thờng kịp thời và chính xác; tuy
nhiên việc thu thập thông tin theo phơng pháp này đòi hỏi chi phí cao, nên
không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc.
Thông qua những thông tin đã thu thập đợc, các doanh nghiệp có thể
lựa chọn đợc mặt hàng mà mình cần đa vào kinh doanh trên thị trờng đó cũng
nh việc thay đổi các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của khách
hàng trên thị trờng đó.
Một điều quan trọng khác khi nghiên cứu thông tin về thị trờng là các
nhà kinh doanh hàng may mặc cần phải tìm hiểu về dung lợng thị trờng. Dung
lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một thị trờng
nhất định, trong một thời kỳ nhất định. Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần
xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động
của cầu trong từng thời điểm. Thông qua những thông tin về dung lợng thị tr-

ờng, các nhà kinh doanh có thể xác định đợc lợng sản phẩm để
sản xuất và
bán ra trên thị trờng dó cho kịp với thời vụ, đảm bảo cho việc xuất khẩu có
hiệu quả.

×