thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dựng dân
dụng Hà Nội
I-Khái quát về công ty Xây dựng Dân Dụng Hà Nội:
1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng dân dụng Hà
Nội:
1.1-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Xây dựng dân dụng Hà nội là Công ty xây lắp của Sở Xây dựng Hà
nội, đợc thành lập từ năm 1972 và đợc phép kinh doanh các hạng mục chính :
1* Xây dựng các công tình công cộng và dân dụng quy mô lớn.
2* Xây dựng các công trình công nghiệp.
3* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng.
4* Xây dựng các công trình giao thông đờng bộ và công trình thủy lợi
5* Xử lý nền móng các công trình xây dựng
6* Trang trí nội, ngoại thất
7* Lắp đặt thiết bị điện nớc
8* Kinh doanh nhà, khách sạn và các công trình văn hoá, tôn tạo di tích, dịch vụ
khác về xây dựng.
9* Xây dựng các công trình gioa thông đờng bộ đến cấp 2, công trình thuỷ lợi,
công trình cấp thoát nớc.
10* Kinh doan nhà , khách sạn, các công trình văn hoá , tôn tạo di tích , dịch vụ
về xây dựng.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, công ty
luôn luôn phát huy những tiềm năng sẵn có của đơn vị , đồng thời tích cực đầu t
thiết bị máy móc hiện đại , và áp dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xây
dựng.
Kết hợp đào tạo công nhân lành nghề , đáp ứng đợc các yêu cầu kỹ mỹ thuật
của các công trình cao cấp trong nớc và ngoài nớc tại Việt nam .
Năm 1994 UBND Thành phố Hà nội đã ra QĐ xếp hạng cho công ty xây dựng
Dân Dụng là doanh nghiệp loại 1 của ngành xây dựng Hà nội số 3132/QĐ-UB
ngày 19/11/1994 .
Xét năng lực và khả năng hoạt động của công ty trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Ngày 4/9/1996 UBND Thành phố Hà nội ra QĐ số 2903 / QĐ - UB về việc
xác định bổ sung nhiệm vụ cho công ty XD Dân Dụng bao gồm các lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình công cộng và dân dụng quy mô lớn.
- Xây dựng các công trình công nghiệp , công trình kĩ thuật hạ tầng .xử lý nền
móng các công trình xây dựng, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết bị điện
nớc.
- Xây dựng các công trình giao thông đờng bộ dến cấp 2 ,công trình thuỷ
lợi ,công trình cấp thoát nớc .
- Kinh doanh nhà.Khách sạn,các công trình văn hoá,tôn tạo di tích,dịch vụ về
xây dựng.Dùng nhà thuộc sở hữu của công ty để cho thuê làm văn phòng đại
diện hoặc c trú đối với tổ chức trong và ngoài nớc theo đúng qui định của
pháp luật ,đợc liên doah liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nớc để mở rộng sản xuất và kinh doanh của công ty.
Công ty có thời gian hoạt động 30 năm trên địa bà Thủ đô Hà nội, xây dựng
trên 600 công trình và đợc tặng thởng nhiều Huy chơng vàng công trình đạt chất l-
ợng cao của Bộ Xây dựng Việt nam.
Phơng tiện máy móc thi công đầy đủ, hiện đại có khả năng đáp ứng việc thi
công hoàn chỉnh các kết cấu phức tạp nhất theo yêu cầu công nghệ xây dựng mới.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia thành các giai
đoạn sau:
1.1.1-Giai đoạn 1972-1975:
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập công ty xây dựng dân dụng Hà Nội đã
lập đợc nhiều chiến công xuất sắc nh: chống lụt tại đê quai Thanh Trì, cứu sập,
giải quyết hậu quả ở kho lơng thực Vĩnh Tuy, san lấp hố bom, sửa chữa, khôi phục
các xí nghiệp, trờng học, bệnh viện... đợc Hội đồng Nhà nớc tặng thởng một huân
chơng chiến công hạng ba.
Về sản xuất kinh doanh, thời kỳ này Công ty mới đợc thành lập từ những đơn vị
có quy mô vừa và nhỏ, vốn liếng ít ỏi, cả Công ty có 4.350.000 đồng cơ sở vật
chất nhỏ bé lại phân tán, máy móc thiết bị già cỗi, lạc hậu, thiếu đồng bộ. Tuy
vốn XDCB bị cắt giảm do phải tập trung cho chiến tranh nhng trong các năm
1972-1975 Công ty vẫn hoàn thành vợt mức kế hoạch hàng năm, đã đợc bàn giao
114 công trình với 99.086 m2. Sau thời kỳ này tổ chức của công ty ngày một vững
vàng, lực lợng sản xuất ngày một phát triển cả về số lợng và chất lợng , cơ sở vật
chất đã đợc tăng thêm, tổ chức thi công đã có nhiều tiến bộ, Công ty ngày càng
củng cố thêm lòng tin của cán bộ lãnh đạo của cấp trên cũng nh cảm tình của
nhân dân thủ đô.
1.1.2-Giai đoạn 1976-1986:
Giai đoạn này công ty nhận đợc khối lợng công trình gấp đôi so với giai đoạn
trớc, để đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ công ty đã nhanh chóng xây dựng và phát
triển lực lợng sản xuất , đồng thời quan tâm đến hạch toán kinh tế và chỉ tiêu kỹ
thuật.
Về tổ chức sắp xếp lại sản xuất và bố trí cán bộ :
Đầu năm 1976 Công ty đã có 2765 cán bộ công nhân viên các năm sau đã liên tục tiếp nhận hàng năm từ
200 - 400 học sinh học nghề ở trờng đào tạo công nhân số 3 của Công ty ra trờng. Đầu năm 1977 do yêu cầu
phát triển xây dựng, thành phố đã quyết định tách phân xởng bê tông của Công ty ở Vĩnh Tuy thành lập xí
nghiệp bê tông Vĩnh Tuy, tách xí nghiệp cửa gỗ dân dụng của Công ty ở Giáp Bát thành xí nghiệp mộc của
Giáp Bát, tách đội xây dựng 6 của Công ty sang xí nghiệp nhà xởng, tách công trờng 1 ở Đông Anh cùng với
công trờng của Công ty Xây lắp Công nghiệp thành Công ty Xây dựng Đông Anh trực thuộc Sở Xây dựng.
Năm 1981 Công ty Xây dựng nhà ở số 4 lại đợc sát nhập vào Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội
song hàng năm Công ty vẫn phải tuyển thêm hàng trăm học sinh trung cao cấp, kỹ thuật, nghiệp vụ, hàng
trăm lao động phổ thông ở các quận, huyện nội, ngoại thành. Đến năm 1984 Công ty đã có 4048 CBCNV,
đây là thời kỳ Công ty có số CBCNV đông nhất. Dới Công ty là tổ chức các công trờng có quy mô lớn thờng
có từ 400 - 500 công nhân, đặc biệt công trờng 1 có lúc lên đến 700 ngời. Văn phòng của Công ty có lúc
đông nhất đến 187 ngời.
Sau khi phân xởng bê tông, xí nghiệp mộc của Công ty tách ra, để chủ động cung cấp một số cấu kiện
bê tông, cửa gỗ Công ty phải xây dựng ngay một đội bê tông và một đội mộc trực thuộc Công ty.
Thời kỳ này, lực lợng CBCNV phát triển nhanh chóng về số lợng và chất lợng. Trong 10 năm Công ty
đã đào tạo đợc hơn 300 học sinh học nghề bậc II gần 400 thợ bậc III, bồi dỡng hơn 200 tổ trởng sản xuất,
nâng bậc đợc hàng trăm thợ kỹ thuật bậc V, bậc VI, Do đó, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đợc nâng cao, là
nhân tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc giao, đợc Sở Xây dựng đánh giá là
một đơn vị làm tốt công tác đào tạo và quy hoạch cán bộ.
Trong công tác quản lý Công ty đã chú trọng tới công tác quản lý kinh tế nội bộ bằng nhiều biện pháp
và hình thức nh thành lập thêm phòng kinh tế, phòng tổng thầu kế hoạch 3, từng bớc tiến hành thí điểm theo
tinh thần của Bộ Tài chính và Ngân hàng Kiến thiết cấp vốn lu động cho đơn vị xây lắp, thực hiện thanh toán
gọn theo kiểu chìa khoá trao tay, áp dụng thí điểm tổng thầu khoán gọn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đến năm 1981 Công ty không pải đề nghị Nhà nớc bù lỗ, từ năm 1982 trở đi đã có một phần tích lũy.
Song song với việc phát triển lực lợng, phát triển sản xuất tăng cờng công tác quản lý kỹ thuật Công ty
đã duy trì một phong trào thi đua XHCN, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
Thời kỳ này Công ty đã đợc tặng thởng 1huân chơng lao động hạng nhất, 1 huân chơng lao động hạng
nhì, 4 huân chơng lao động hạng ba cùng nhiều cờ thởng thi đua, bằng khen xuất sắc của ủy ban nhân dân
thành phố, Tổng công đoàn Việt Nam.
1.1.3-Giai đoạn 1987 đến nay.
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng
định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc. Giai đoạn này Công ty còn 3630 ngời, tổ chức sản xuất theo
mô hình 4 cấp : Công ty, công trờng, công trình, tổ. Nhiều đầu mối trung gian cồng kềnh kém hiệu lực, vốn
tự có không có là bao, thờng xuyên phải vay nợ ngân hàng, đã có lúc phải vay tới 1,5 tỷ đồng.
Sau một thời gian trăn trở, Công ty đã tiến hành sắp xếp lại sản xuất và lực lợng lao động, hình thành
mô hình 3 cấp : Công ty - đội - tổ sản xuất, tổ chức hạch toán và phân cấp quản lý kinh tế trong nội bộ trên
cơ sở sẵn có, đã tìm ra hớng đi đúng đắn và thích hợp với cơ chế. Công ty đã tạo ra một phần vốn, từng bớc
xây dựng đợc lòng tin và chữ tín với khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm
bảo hài hòa giữa ba lợi ích Nhà nớc - tập thể - ngời lao động. Công ty đã xác định đợc chỗ đứng của mình
trong cơ chế thị trờng cho tới ngày nay đang từng bớc phát triển đi lên.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã nhanh chóng chuyển từ phơng thức làm thuê sang kết
hợp phơng thức kinh doanh bất động sản, tăng cờng liên doanh, liên kết, nắm chắc thông tin kinh tế kỹ thuật,
bám sát thị trờng, chủ động tham gia đấu thầu, nhận thầu khai thác kịp thời các điều kiện thuận lợi mà thành
phố và Sở xây dựng đã mở ra để khai thác, tìm kiếm việc làm, tận dụng đất xây dựng nhà bán, trên cơ sở
pháp lý cho phép.
Năm 1998 Công ty đã vay vốn của Nhà nớc trên 1 tỷ đồng để chủ động trong sản xuất kinh doanh và
chỉ sau 2 năm Công ty đã trả hết nợ đồng thời cân đối giữa tích lũy và thu nhập, đảm bảo không ngừng nâng
cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên và dành một tỷ lệ thích hợp cho phát triển vốn. Mặt khác, tích cực
huy động vốn bằng hình thức liên doanh với các đối tác có vốn để đầu t kinh doanh bất động sản.
Năm 1990, Công ty đã mạnh dạn mở hớng đầu t liên doanh với nớc ngoài qua dự án khách sạn Phơng
Đông và liên doanh này đang phát huy có hiệu quả. Năm 1993 Công ty liên doanh với Singapore xây dựng tổ
hợp khách sạn và văn phòng cho thuê tiêu chuẩn năm sao, Tháp trung tâm Hà Nội. Năm 1995, một liên
doanh thứ ba gồm 4 bên Bắc Kinh, Hồng Kông và Việt Nam thành lập Công ty xây dựng Hà Nội - Bắc Kinh
đã đợc cấp giấy phép đầu t và đi vào hoạt động, Công ty đã cùng các bên đối tác nớc ngoài tổ chức thực hiện
các dự án liên doanh đảm bảo tiến độ, nhanh chóng phát huy hiệu quả của vốn đầu t.
Trong cơ chế mới, Công ty đã từng bớc đứng vững và có tín nhiệm với khách hàng, cùng với chất lợng
luôn đợc đảm bảo là tiến độ thi công nhanh, dứt điểm gọn, hạ giá thành, đồng thời chú ý đến lợi ích của các
bên tham gia liên doanh, liên kết.
Nhờ có hớng đi đúng đắn Công ty đã thu hút đợc vốn, xây dựng đợc lòng tin với khách hàng nên sản
xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc nâng lên, hàng năm Công ty đều
hoàn thành kế hoạch đề ra. Kết quả 29 năm tồn tại và phát triển Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội đợc
Thành phố và Sở xây dựng đánh giá là đơn vị thi công có chất lợng tốt của ngành xây dựng Hà Nội, có nhiều
công trình đạt huy chơng vàng nh :
+ Công trình Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
+ Công trình Nhà hát chèo trung ơng
+ Công trình chợ Đồng Xuân
+ Công trình nhà ở Vạn Phúc
+ Công trình khách sạn Phơng Đông
+ Công trình Tháp trung tâm Hà Nội
+ ...
Công ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng hai huân chơng lao động hạng nhất, 1 huân
chơng lao động hạng nhì, 1 huân chơng lao động hạng ba, 2 huân chơng chiến
công hạng ba, 5 huy chơng vàng chất lợng công trình và nhiều cờ thởng, bằng
khen của Bộ Xây dựng của thành phố, của quận Đống Đa và của các đoàn thể xã
hội.
1.2-Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình công cộng, các công trình nhà ở, kinh doanh nhà.
So với các ngành sản xuất khác, sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp kéo dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác nh : xe máy, phơng tiện,
thiết bị thi công, ngời lao động phải đi chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp kéo dài do đó chất lợng công trình, thiết kế ban đầu cần phải
đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao công trình.
Việc tổ chức sản xuất ở các đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng về sản phẩm. Hoạt động
xây lắp diễn ra dới điều kiện thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm thi công và giai đoạn thi công
nên Công ty đã lựa chọn phơng án tổ chức thi công thích hợp, đó là khoán thi công.
- Do chu kỳ sản xuất kéo dài nên để đẩy nhanh tiến độ thi công, tránh tổn thất, rủi ro, ứ đọng vốn
Công ty đã áp dụng hình thức khoán cho các đội thi công, điều này giúp Công ty hoàn thành và bàn giao sản
phẩm đúng thời gian quy định.
- Qúa trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lợng công nhân và vật liệu lớn Công ty đã
phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc đảm bảo qúa trình thi công diễn ra một
cách liên tục, không bị gián đoạn.
- Sản phẩm xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên Công ty đã có các biện pháp bảo đảm an toàn lao động
cho công nhân nh : trang bị cho họ mũ bảo hiểm xây dựng, quần áo bảo hộ, dây thắt an toàn.
Để phân công lao động cho nhiều địa điểm thi công khác nhau ứng với mỗi công trình một cách có
hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác quản lý, Công ty đã tổ chức lực lợng thi công thành các xí
nghiệp, các đội xây dựng và thực hiện khoán nội bộ, chính điều này đã giúp góp phần vào sự phát triển của
Công ty thể hiện Công ty liên tục làm ăn có lãi.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Dân dụng Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị sản lợng 24.423 26.069 31.019 42.600 56.340
Doanh thu 21.313 19.712 12.500 29.449 39.862
Lợi nhuận 799,242 401,682 454,963 1218,097 1520,376
Nộp ngân sách NN 1708,086 1016,633 1302,01 2318,641 1601,386
Thu nhập bình quân của
CBCNV
0,539 0,516 0,558 0,710 0,800
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty đã nổ lực vơn lên để tìm chổ đứng trong thị trờng xây dựng đang
cạnh tranh rất khốc liệt hiện nay. Tuy nhiên những kết quả này cha thực sự phản ánh đúng với tiềm lực của
Công ty.
Hiện nay lãnh đạo công ty đã rà soát sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với trình độ quản lý và năng lực
cán bộ. Một số bộ phận phòng ban đợc sắp xếp gọn nhẹ có chất lợng. Một số đơn vị đợc nâng cấp từ độ lên
Xí nghiệp tạo vị thế và khả năng cạnh tranh trong quá trình tham gia đấu thầu và thi công các công trình lớn.
1.3-Mô hình tổ chức của công ty:
Công ty xây dựng Dân dụng Hà Nội là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập có t cách pháp nhân,
với địa bàn hoạt động rộng nên việc sản xuất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố : Thời tiết, địa hình, giá cả thị
trờng, liên tục di chuyển. Để điều hành sản xuất tốt, kinh doanh có lãi, cạnh tranh thắng thầu đòi hỏi đội ngũ
cán bộ quản lý phải dồi dào về năng lực, trình độ, vật t, tiền vốn, thiết bị, nhân lực mới đảm bảo thắng thầu
thi công. Để phù hợp với đặc điểm về lao động, đặc điểm về sản xuất kinh doanh, Giám đốc Công ty Xây
dựng Dân dụng Hà Nội đã bố trí bộ máy quản lý của Công ty phù hợp theo sơ đồ sau :
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc kỹ thuật
P.Giám đốc kinh doanh
Xí nghiệp xây dựng 1
Phòng tiếp thị
P.kế hoạch-k.thuật
Xí nghiệp xây dựng 2
XN
Cung
ứng
P.tài vụ
Xí nghiệp xây dựng 3
Xí nghiệp xây dựng 4
Phòng T C-LĐ-TL
Đội xe
máy
Xí nghiệp xây dựng 5
P.Hành chính-y tế
Xí nghiệp xây dựng 6
Xí nghiệp xây dựng 7
XN Đ.N.C.K
XN Mộc
XN hoàn thiện đặc biệt
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
Giám đốc : Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty, là đại diện pháp nhân của Công
ty để ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp tác liên doanh. Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất
trong Công ty, phụ trách quản lý cán bộ, tài chính, kế toán, công tác đầu t.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật là ngời giúp giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm các khâu :
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng và tổ chức điều hành sản xuất theo kế hoạch đã đợc
xác định.
+ Phụ trách công tác kỹ thuật - chất lợng - an toàn lao động - phòng chống cháy nổ - phòng chống lụt
bão.
+ Phụ trách trực tiếp các xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh giúp giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm :
+ Tiếp cận thị trờng phát triển và điều hành các dự án nội bộ của Công ty, kinh doanh nhà và các hoạt
động dịch vụ theo đăng ký kinh doanh.
+ Tìm kiếm việc làm chỉ đạo công tác nhận thầu đấu thầu, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác thanh
quyết toán thu hồi vốn
Phòng tiếp thị : Tham mu cho giám đốc về khai thác công việc chủ động quan hệ để tìm kiếm
việc làm. Dự báo các thông tin về thị trờng nh : xu hớng, nhu cầu, giá cả, yêu cầu kỹ thuật. Đồng
thời phối hợp với các phòng ban, các đơn vị thi công trong công tác tổ chức, quản lý thi công và
thanh quyết toán các công trình.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật : Tham mu cho giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tham mu cho các xí nghiệp, các đội về các giải pháp kỹ thuật, kiểm tra
dự toán thi công các công trình.
Phòng kế toán - tài vụ : Giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và làm nhiệm vụ
kiểm soát viên kinh tế, tài chính của Nhà nớc tại Công ty. Chịu trách nhiệm về vốn cho qúa trình
sản xuất kinh doanh theo dõi khâu thanh quyết toán thu hồi vốn.
Phòng tổ chức - lao động tiền lơng :
+ Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và nhu cầu sử dụng lao động của
các đơn vị trực thuộc đề xuất với giám đốc bố trí sắp xếp, sử dụng lao động hiện có và kế hoạch bồi dỡng,
đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên.
+ Lập kế hoạch lao động tiền lơng, giám sát các đội, xí nghiệp thực hiện, duyệt lơng khoán sản phẩm
và chế độ hàng tháng đối với các đội.
+ Thực hiện phân phối tiền lơng, thởng, giải quyết các chế độ chính sách.
Phòng hành chính - y tế : Quản lý chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám
sức khoẻ định kỳ hàng tháng thực hiện công tác vệ sinh lao động, phòng chống nóng chống rét,
dịch bệnh.
Ban dự án : giới thiệu tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi các dự án để thu hút vốn đầu t cho dự án,
tổ chức quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả của dự án.
Khối trực tiếp sản xuất : gồm các xí nghiệp, các đội sản xuất chính xác đơn vị sản xuất phụ trợ.
Các đơn vị này là lực lợng trực tiếp sản xuất thi công có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hợp lý đảm
bảo đúng tiến độ, chất lợng và hiệu quả đối với từng hạng mục công trình.
2-Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả đấu
thầu:
2.1-Đặc điểm về lao động:
* Đặc điểm về công nhân sản xuất :
Theo thống kê năm 2001 của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, Công ty có
403 công nhân sản xuất, trong đó : 313 công nhân chính, 67 công nhân phụ và 23
công nhân phục vụ có trình độ tay nghề tơng đối phù
Bảng2 : Trình độ chuyên môn kỹ thuật khối công nhân sản xuất
Cấp bậc
thợ BQ
3,98
3,96
3,92
3,90
3,67
3,54
3,00
5,00
4,17
5,00
4,28
2,09
4,39
2,00
4,00
4,20
4,50
Nữ
15
10
9
1
6
1
1
2
105
5
155
38,46%
bậc thợ
VIIVI
1
4
5
1,2%
V
17
9
5
2
1
1
1
2
5
2
1
51
1
2
1
101
25,06%
IV
50
38
32
6
10
4
2
3
5
52
2
2
1
207
51,36%
III
19
7
9
3
7
6
5
1
8
1
1
67
16,62%
II
2
1
2
8
1
6
20
4,96%
I
2
1
3
0,74%
Tổng số(ngời)
86
56
48
11
18
11
9
1
6
5
7
11
117
6
4
5
2
403
100%
Nghề nghiệp
Nề
Mộc
Sắt,sắt xởng
Sơn vôi
Lắp đặt điện
Vận hành máy TC
Lắp đặt ống dẫn
Tiện nguội
Hàn điện
Trắc địa
Sữa chữa ô tô
Lái xe, phụ xe
Phụ nề, lao động
Vận tải, bốc dỡ
Lái cẩu
Lái ủi
Lái xúc
Tổng
(%)/ tổng số
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Qua bảng trên cho ta thấy đợc trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công
nhân nhng ở bậc 4 và 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đều và tơng đối phù hợp với công việc.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ trong công nhân sản xuất lại chiếm một tỷ lệ khá cao 38,46% tơng ứng là
155 ngời. Với đặc điểm công việc ngành xây dựng là khá vật vả, việc thi công, giám sát công trình phù hợp
với nam giới hơn thì một tỷ lệ khá cao trong công nhân sản xuất sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất.
* Về lao động quản lý :
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội có một đội ngũ quản lý với trình độ chuyên môn tơng đối dồi
dào, có khả năng đảm nhiệm những công việc có tính chất phức tạp đòi hỏi năng lực vững vàng.
Bảng 3 : Cơ cấu lao động quản lý theo trình độ chuyên môn.
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
TS Nữ TS Nữ TS Nữ
Trên đại học 0 0 0 0 0 0
Cao đẳng và Đại học 65 18 64 17 69 17
Trung cấp 60 36 57 36 45 32
Sơ cấp 10 8 9 8 12 8
Không đào tạo 3 1 3 1 3 1
Tổng số 138 63 133 62 129 58
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lơng)
Tổng số lao động quản lý qua các năm giảm do Công ty đang thực hiện tinh giảm biên chế, tăng hiệu
quả quản lý với một bộ máy quản lý gọn nhẹ. Những cán bộ có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
chiếm đa số trong đội ngũ quản lý của toàn Công ty. Năm 2001 số ngời có trình độ Đại học chiếm 53,48%
một tỷ lệ khá cao so với các năm 2000, 1999, thể hiện điểm mạnh của Công ty nằm rất lớn ở bộ máy quản lý
hứa hẹn cho việc quản lý có hiệu quả trong các năm tơí. Tuy nhiên, trong bộ máy quản lý của Công ty vẫn
còn một bộ phận ngời quản lý có trình độ chuyên môn kém chiếm 11,6% ở năm 2001 tăng hơn so với các
năm 1999, 2000. Điều này Công ty cần khắc phục để trong những năm tới phấn đấu không có ngời quản lý
có trình độ cha đạt yêu cầu.
Do đặc điểm sản xuất của công ty xây dựng dân dụng nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng nói
chung là theo thời vụ, các công trình xây dựng chịu ảnh hởng của thời tiết. Trong xây dựng , khi nhu cầu sử
dụng lao động tăng lên công ty phải thuê lao động ngoài theo thời vụ và tổ chức lớp học đào tạo ngắn hạn để
đáp ứng đợc yêu cầu của công trình . Bởi vậy công ty có thể yên tâm với số lao động này.
Trong những năm vừa qua đội ngũ kỹ s, kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật của công ty đã
tham gia thực hiện nhiều công trình lớn, kỹ thuật phức tạp nh: Cung thể thao Quần Ngựa , Nhà E khu di dân
Đền lừ , Nhà ở tái định c B7 Thành Công....Nên đã đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm nghiệp vụ, nâng cao chất
lợng công trình và trình độ tay nghề của công nhân.
Nh vậy lực lợng lao động của công ty không phải là lớn so với các tổng công ty xây dựng lớn , do vậy
công tác quản lý có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên công ty sẽ gặp phải khó khăn trong quá trình cạnh tranh đối
với những công trình lớn đòi hỏi nhiều lực lợng lao động có trình độ.
Để công ty ngày càng phát triển công ty cần không ngừng thu hút thêm lao động mới và không ngừng
bồi dỡng nâng cao trình độ , tay nghề cho đội ngũ cán bộ , công nhân hiện có trong công ty , đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của chủ đầu t để nâng cao khả năng trúng thầu.
2.2-Năng lực tài chính:
Trớc hết chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của công ty có ảnh hởng rất lớn chất lợng và
hiệu quả đấu thầu của công ty. Đối với các chủ đầu t , khi xem xét , đánh giá năng lực của các nhà thầu tham
dự thầu thì vấn đề vốn của nhà thầu sẽ đợc họ rất quan tâm. Đặc biệt là khả năng tài chính và khả năng huy
động các nguồn vốn đợc các nhà thầu trình bày trong Hồ sơ dự thầu .
Khác với các loại hình sản xuất vật chất khác, thời gian xây dựng một sản phẩm (công trình xây dựng )
thờng kéo dài và có quy mô lớn. Do vậy cần phải huy động khối lợng vốn lớn để đảm bảo công trình đợc
thực hiện liên tục. Để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, công ty phải vay từ các Ngân hàng và phải
chịu lãi suất, do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc công ty thực hiện nhiều công trình .
Mặt khác không phải bao giờ khi thực hiện công trình xong và bàn giao đa vào sử dụng cũng đợc chủ
đầu t thanh toán ngay, mà thực tế có rất nhiều công trình sau một thời gian dài chủ đầu t mới thanh toán cho
nhà thầu. Điều này dẫn tới ứ đọng vốn lu động, gây ra khó khăn khi cùng một lúc công ty thực hiện nhiều
công trình .
Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu t là phải có một khoản tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng (từ 10-
15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi trúng thầu). Bởi vậy không chỉ riêng công ty xây dựng dân dụng mà
mọi doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất thuận lợi trong cạnh tranh.
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty xây dựng dân dụng qua các năm 1998-2000:
Bảng4: Năng lực tài chính của công ty
Đơn vị : triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Cuối năm
1998
Cuối năm
1999
Cuối năm
2000
TàI SảN
A
Tài sản lu động và đầu t ngắn
hạn
17.836,550 12.208,540 20.356,298
I Vốn bằng tiền 829,403 2.659,062 6.478,290
II Đầu t tài chính ngắn hạn
III Khoản phải thu 15.287,537 7.466,274 10.278,988
IV Hàng tồn kho 2.483,117 1.927,168 2.010,634
V Tài sản lu động khác -763,508 156,035 1.588,385
B
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
56.232,187 56.084,604 56.138,719
I Tài sản cố định 785,650 590,266 475,266
1 Tài sản cố định hữu hình 785,650 590,266 475,266
1.1 Nguyên giá TSCĐ 4.238,507 4.172,237