BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN THỈNH
TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC XÃ
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN THỈNH
TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC XÃ
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ HỒNG ANH
HÀ NỘI - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
- Các tài liệu được trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nguồn gốc, số liệu, thông tin được
sử dụng trong Luận văn./.
Tác giả Luận văn
Lê Văn Thỉnh
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Học viện Hành chính Quốc
gia, Ban chủ nhiệm khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Khoa sau đại học,
những thầy giáo, cô giáo của Học viện đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên
cứu khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Hồng Anh đã quan
tâm, trách nhiệm, chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
để hoàn thành được Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thu
thập thông tin, số liệu để hoàn thành được luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả Luận văn
Lê Văn Thỉnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VÀ SỬ
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ .............................................................................. 9
1.1. Khái niệm tuyển dụng công chức cấp xã ................................................ 9
1.2. Khái niệm sử dụng công chức cấp xã ................................................... 15
1.3. Các nguyên tắc tuyển dụng và sử dụng công chức xã .......................... 16
1.3.1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức xã ............................................. 16
1.3.2. Nguyên tắc sử dụng công chức xã .................................................. 19
1.4. Đặc điểm của tuyển dụng và sử dụng công chức xã............................. 22
1.4.1. Đặc điểm của tuyển dụng công chức xã ......................................... 22
1.4.2. Đặc điểm sử dụng công chức xã..................................................... 23
1.5. Quy định pháp luật về tuyển dụng và sử dụng công chức xã ............... 24
1.5.1. Quy định về tuyển dụng công chức xã ............................................ 24
1.5.2. Quy định về sử dụng công chức xã ................................................. 29
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng và sử dụng công chức xã...... 37
1.6.1. Chính sách pháp luật nhà nước ...................................................... 37
1.6.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội từng địa phương ............................... 39
1.6.3. Về chính sách tiền lương và đãi ngộ đối với công chức xã ............ 39
1.6.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ....................................... 40
Tiểu kết Chương 1........................................................................................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
XÃ Ở HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG................. 43
2.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ở
huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng................................................. 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 43
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................ 45
2.2. Tình hình tuyển dụng và sử dụng công chức xã ở huyện Thuỷ Nguyên,
thành phố Hải Phòng.................................................................................... 48
2.2.1. Tuyển dụng...................................................................................... 48
2.2.2. Tình hình sử dụng ........................................................................... 53
2.3. Những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân trong
tuyển dụng và sử dụng công chức xã ở huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải
Phòng............................................................................................................ 67
2.3.1. Những kết quả đạt được trong tuyển dụng và sử dụng công chức xã
ở huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng, nguyên nhân ..................... 67
2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong tuyển dụng và sử dụng công chức xã
ở huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng, nguyên nhân ..................... 70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập...................................... 73
Tiểu kết Chương 2........................................................................................... 76
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC XÃ ................................... 77
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công chức xã ..... 77
3.1.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công chức xã cần đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính.............................................................. 77
3.1.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công chức xã nhằm
bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền xã ............. 78
3.1.3. Nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công chức xã bảo đảm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân ................................................... 81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công chức xã ..... 82
3.2.1. Giải pháp chung.............................................................................. 82
3.2.2. Giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử dụng công
chức xã ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng ............................. 94
Tiểu kết Chương 3......................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
HCNN
Hành chính nhà nước
HĐND
Hội đồng nhân dân
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
Tên Bảng
Trang
Số lượng công chức chuyên môn xã theo vị trí công tác
49
từ năm 2014-2018
2.2
Kết quả tuyển dụng công chức xã, thị trấn của huyện từ
52
năm 2014-2018
2.3
Số lượng và cơ cấu công chức xã theo giới tính năm 2018
54
2.4
55
2.5
Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm
2018
Về trình độ văn hóa của công chức xã năm 2018
2.6
Kết quả chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức xã
57
56
trên địa bàn huyện giai đoạn năm 2015-2018
2.7
Thực trạng công chức xã theo trình độ chuyên môn,
59
nghiệp vụ từ năm 2014 - 2018
2.8
Thực trạng về trình độ lý luận chính trị của công chức xã
61
từ năm 2016 - 2018
2.9
Thực trạng công chức xã có trình độ Quản lý nhà nước,
62
ngoại ngữ, tin học từ năm 2016 - 2018
2.10
Tình hình khen thưởng và kỷ luật công chức xã trên địa
bàn huyện từ năm 2014 - 2018
65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận văn
Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cuối thấp nhất trong hệ
thống hành chính 4 cấp ở nước ta [44]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Xã là gần
gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Xã làm được việc thì mọi việc
đều xong xuôi” [36, tr.175]. Xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của đất nước
ổn định.
Xã là nơi nhân dân cư trú, sinh sống; chính quyền xã, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính
trị với dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi
tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
cộng đồng dân cư.
Để hệ thống chính trị ở xã hoạt động có hiệu quả, yếu tố quan trọng và quyết
định là phải có đội ngũ cán bộ, công chức xã có phẩm chất chính trị, có trình độ
chuyên môn đáp ứng được tốt yêu cầu thực thi công vụ. Cán bộ, công chức xã là
những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước đến với người dân và là người trực tiếp tổ chức để nhân dân thực
hiện. Trong đội ngũ cán bộ, công chức xã, các công chức xã có vai trò rất quan
trọng. Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức xã có trách nhiệm tham mưu giúp
UBND xã thực hiện chức năng Quản lý nhà nước (QLNN) về lĩnh vực công tác
được phân công. Vì vậy, chất lượng của đội ngũ công chức ảnh hưởng quyết định
đến hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật của chính quyền xã.
Cán bộ, công chức cơ sở là những người trực tiếp thực thi các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
1
của công dân, là cầu nối giữa chính quyền các cấp với nhân dân. Vì vậy, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện
nay. Do đó, tuyển dụng công chức nói chung và tuyển dụng công chức xã nói riêng
là một yêu cầu cấp thiết và bắt buộc trong công tác quản lý, sử dụng công chức. Để
có được một đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới thì vai trò của công tác tuyển dụng và các cơ quan liên quan trong công tác
tuyển dụng là rất quan trọng.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong xu hướng hội nhập
quốc tế thì vấn đề cấp bách đặt ra là phải xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức. Việc xây dựng một đội ngũ công chức bao gồm những người có trình
độ chuyên môn, có năng lực quản lý và có phẩm chất đạo đức tốt, làm việc
nghiêm túc vì trách nhiệm của mình trước công vụ là yêu cầu cấp thiết trước tình
hình đổi mới đất nước để xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh.
Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức xã là bước đầu tiên để tuyển chọn và
sử dụng được đội ngũ công chức có chất lượng cao, nhưng trong thời gian qua do
chưa được quan tâm đúng mức nên chúng ta chưa phát hiện, tuyển chọn được
những cán bộ, công chức xã thực sự có đức, có tài.
Qua các giai đoạn lịch sử, pháp luật về công chức xã đã đạt được những
thành tựu nhất định góp phần vào việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ của
cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân vững mạnh. Đã có nhiều
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành tạo hành lang pháp lý cho việc tuyển
dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ công chức xã. Tuy nhiên, thực tiễn những năm
qua và yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới cho thấy pháp luật về công chức xã
hiện hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định như: quy định tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, tiền lương và phụ cấp, thôi việc, nghỉ hưu đối với các đối tượng này
vẫn còn bất cập, chưa khuyến khích và chưa động viên được đội ngũ công chức
2
ở cơ sở; chất lượng công chức và hiệu quả hoạt động chưa cao. Mặt khác, xuất
phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của quá trình hội nhập kinh tế cũng
như chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì
dân, công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia đòi hỏi phải đổi mới sự điều
chỉnh pháp luật đối với công chức xã.
Đội ngũ cán bộ, công chức Hành chính nhà nước (HCNN) của thành phố Hải
Phòng nói chung và của huyện Thủy Nguyên nói riêng đặc biệt là đội ngũ công
chức xã cũng nằm trong tình trạng như vậy. Đội ngũ cán bộ, công chức xã thiếu
trình độ chuyên môn, năng lực quản lý yếu kém, suy thoái đạo đức sẽ làm cho kỷ
cương nước nhà bị buông lỏng, xã hội lộn xộn, Nhà nước không thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình trước Nhân dân. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả của bộ máy
HCNN cũng gắn liền với tuyển dụng và sử dụng một đội ngũ công chức xã gồm
những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức tốt và
có trách nhiệm với công việc được giao.
Cùng với việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ công chức HCNN xã vững
mạnh, vấn đề quản lý và sử dụng đội ngũ này sao cho có hiệu quả và hợp lý là rất
quan trọng. Việc xây dựng một đội ngũ công chức gồm những người có trình độ
chuyên môn, có năng lực quản lý và có phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm
túc vì trách nhiệm của mình trước là yêu cầu cấp thiết trước tình hình đổi mới đất
nước để xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh.
Từ những lập luận trên, học viên quyết định chọn vấn đề: Tuyển dụng và
sử dụng công chức xã - từ thực tiễn huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải
Phòng làm đề tài Luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu Luận văn
Nghiên cứu về cán bộ, công chức nói chung và công chức xã nói riêng ở
Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này, có
thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
Nhóm thứ nhất: Bao gồm các công trình nghiên cứu về cán bộ, công chức
Nhà nước.
3
Sách chuyên khảo về "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"
do PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên)
[53], nghiên cứu những vấn đề lý luận và phương pháp luận nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nước; thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan điểm và
phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 (2002-2004) về "Xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân" [8], do Bộ Nội vụ chủ trì, đã phân tích tính tất yếu khách
quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN; thực trạng đội ngũ và thể chế quản lý cán bộ, công
chức; phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.
Luận án tiến sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
tỉnh Hải Dương”, do Nguyễn Kim Diện thực hiện năm 2012, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân [25]. Luận án đã hệ thống được những lý luận cơ bản về
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức HCNN nói chung và nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức HCNN của tỉnh Hải Dương nói riêng. Đồng thời đã
phân tích và rút ra những đánh giá thực trạng đó một cách khách quan, chính
xác về một số ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án cũng đã đưa ra
những quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp quan trọng, phù hợp, nêu lên
những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức HCNN tỉnh
Hải Dương trong thời kỳ đổi mới. Song tác giả luận án mới chỉ dừng lại ở độ
ngũ công chức hành chính chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ công chức hành
chính xã, vốn mang nhiều đặc thù nhất định.
4
Nhóm thứ hai: Bao gồm các công trình nghiên cứu đề cập theo từng vấn
đề cụ thể liên quan đến cán bộ, công chức xã trên các khía cạnh như tiêu chuẩn
đối với cán bộ, công chức xã; về bầu cử và thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã;
về đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách... đó là: Đề tài khoa học cấp Bộ năm
2001 nghiên cứu về "Đổi mới chính sách đối với cán bộ chính quyền cơ sở đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính" của Bộ Nội vụ [9]; Dự án năm 2004 về "Điều
tra thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ chuyên trách cơ sở" [10] do Bộ Nội vụ
chủ trì, đã đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ Hội đồng nhân dân (HĐND) và
cán bộ, công chức cơ sở, chỉ ra những nguyên nhân và từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng, năng lực công tác của cán bộ HĐND và cán bộ, công chức
cơ sở. Sách chuyên khảo về "Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện
nay" do GS.TS. Hoàng Chí Bảo (chủ biên) [3], nghiên cứu hệ thống chính trị ở
cơ sở nông thôn từ quan điểm lý luận đến lịch sử và thực tiễn; đánh giá thực
trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở và chế độ, chính sách đối với
cán bộ cơ sở ở nông thôn; đưa ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm tiếp tục kiện toàn chính quyền và đội ngũ cán bộ ở cơ sở nước ta hiện nay.
Tác giả Lê Tư Duyến với bài "Bầu trực tiếp Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
- thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân" [26] đăng trên Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, số 4, 2005; TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở" [28] đăng trên Tạp chí QLNN, số 5, 2002; TS.
Nguyễn Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp" [30] đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước,
số 8, 2003; ThS. Vũ Hữu Kháng với bài "Phân định thẩm quyền của Chủ tịch
UBND và tập thể UBND" [34] đăng trên Tạp chí quản lý nhà nước, số 3, 2003; TS.
Lê Chi Mai với bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và giải
pháp" [35] đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 20, 2002; Tác giả Hữu Phan với bài "Xây
dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh cán bộ, công chức xã" [38] đăng trên
5
Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 10, 2003 (tổng thuật Hội nghị tọa đàm); TS. Thang
Văn Phúc với bài "Những định hướng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhà nước theo yêu cầu cải cách hành chính tổng thể (2001- 2010)" [40]
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9, 2003.
Ngoài ra còn có một số đề công trình mới như: TS. Mạc Minh Sản (2009)
“Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền xã ở Việt Nam hiện nay và những
vấn đề lý luận và thực tiễn” [48]; TS. Lương Thanh Cường (2011) “Một số vấn
đề lý luận về chế định pháp luật công vụ, công chức” [24] đề cập khá đầy đủ các
quy định của pháp luật về công vụ, công chức và đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật điều chỉnh chuyên biệt các nhóm công chức trong bộ máy nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nhưng chưa đề cập đến các giải pháp cụ
thể đối với việc tuyển dụng công chức xã. Ths. Nguyễn Thế Vịnh, Ths. Đinh
Ngọc Giang (đồng chủ biên), “Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức cơ sở” [60].
Tuy có đề cập đến cán bộ, công chức xã nhưng các công trình nghiên
cứu trên chưa nghiên cứu môt cách hệ thống về tuyển dụng, sử dụng đội ngũ
công chức xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận về tuyển dụng, sử dụng công chức xã và đánh
giá thực trạng công tác tuyển dụng, sử dụng công chức xã ở huyện Thuỷ
Nguyên, thành phố Hải Phòng, Luận văn đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao
chất lượng tuyển dụng, sử dụng công chức xã ở huyện Thuỷ Nguyên, thành phố
Hải Phòng nói riêng ở nước ta nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về tuyển dụng và sử dụng
công chức xã.
6
- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng và sử
dụng công chức xã ở huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử
dụng công chức xã ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những quan điểm của Đảng, quy định của pháp luật về tuyển
dụng và sử dụng công chức xã và thực tiễn áp dụng ở huyện Thuỷ Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về tuyển dụng và sử
dụng các chức danh công chức thuộc UBND xã; không đề cập đến việc bầu cử
cán bộ xã và tuyển dụng và sử dụng công chức trong các cơ quan HCNN, cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên.
Luận văn tập trung khảo sát đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng và sử
dụng công chức xã ở huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng giai đoạn từ
năm 2014-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật; về xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020; về đổi mới công tác
tuyển dụng và sử dụng công chức nói chung và công chức xã nói riêng.
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra khảo sát từ
đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn về hoàn
thiện pháp luật công chức xã.
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu về tuyển dụng và sử dụng công chức
xã theo quy định của pháp luật hiện hành. Luận văn bổ xung làm phong phú
thêm khái niệm, nội dung và các nguyên tắc của hoạt động tuyển dụng và sử
dụng công chức xã.
Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập trong việc tuyển dụng và sử dụng
công chức xã ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, từ đó đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng sử dụng công
chức xã ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu thực tiễn tuyển dụng và sử dụng công chức xã
trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu
của Luận văn góp phần hệ thống hóa các quy định của pháp luật về tuyển
dụng và sử dụng công chức xã; xác định những nhân tố tác động đến việc
tuyển dụng và sử dụng công chức xã; làm rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác tuyển dụng và sử dụng đối với việc xây dựng đội ngũ công chức nói chung
và công chức xã nói riêng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết
cấu thành 03 Chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tuyển dụng và sử dụng công chức xã
Chương 2: Thực trạng tuyển dụng và sử dụng công chức xã ở huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng và sử
dụng công chức xã
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG
CÔNG CHỨC XÃ
1.1. Khái niệm tuyển dụng công chức cấp xã
Trước khi tìm hiểu về khái niệm tuyển dụng công chức xã, thứ nhất chúng
ta cần tìm hiểu về khái niệm công chức cấp xã.
Theo Từ điển Tiếng Việt, công chức được hiểu là “Người được tuyển
dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước,
hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp” [62, tr. 207].
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước" [43]. Vậy,
công chức xã có thể được hiểu là công dân Việt Nam được tuyển dụng, giữ chức
danh chuyên môn, làm việc trong các bộ phận trực thuộc UBND xã.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy
định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
tại Khoản 2 Điều 3 quy định công chức xã có các chức danh sau đây: Trưởng
Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn
hoá - xã hội [13].
Như vậy, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Đây là đội ngũ gần dân, sát dân nhất, trực tiếp triển khai các chủ trương,
chính sách, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân
9
dân, công chức cấp xã vừa tham gia công tác lại vừa sản xuất, kinh doanh, gắn
với lợi ích trong gia đình, dòng họ. Chính vì vậy, đã giúp cho đội ngũ công chức
cấp xã luôn hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương mà họ
công tác, sinh sống, bên cạnh đó công chức xã còn thông thạo phong tục, tập quán,
tâm lý của nhân dân và có những điều kiện thuận lợi trong việc vận động, thuyết
phục nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước.
- Công chức cấp xã được tuyển dụng và xếp loại theo ngạch, bậc. Mỗi
ngạch được tiêu chuẩn hóa riêng biệt, gắn liền với đặc điểm và yêu cầu của từng
vị trí công việc cụ thể theo trình độ đào tạo.
- Đối với công chức Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự xã:
ngoài những tiêu chuẩn quy định chung đối với đội ngũ công chức xã, còn phải
có khả năng phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Quân đội nhân dân tham
gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ
dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính
quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
- So với cán bộ chuyên trách xã thì đội ngũ công chức xã có tính ổn
định tương đối và có tính chuyên môn hóa cao. Hơn nữa, công chức xã là
những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các công việc hàng ngày của
nhân dân và là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân
dân, thực hiện hoạt động QLNN trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm
bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước được
triển khai thực hiện và nhanh chóng đi vào thực tiễn của cuộc sống. Các công
việc QLNN ở cơ sở thường đa dạng và luôn có sự đan xen các mối quan hệ lợi
ích. Do đó, đòi hỏi công chức cấp xã là người làm dâu trăm họ, họ phải giải
10
quyết công việc của địa phương đảm bảo đúng quy định, pháp luật của nhà
nước, nhưng cũng phải hợp lòng dân, được dân tin, dân yêu, dân chăm lo. Đa
phần công chức xã là người địa phương, chỉ có một số ít là người của địa
phương khác hoặc được cấp trên tăng cường về, hoặc luân chuyển từ địa
phương này sang địa phương khác. Vì vậy, họ là những người thường am hiểu
rất rõ về đời sống kinh tế, tâm tư, nguyện vọng, sinh hoạt thường ngày, văn
hoá ứng xử, phong tục, tập quán, lối sống của người dân trên địa bàn mình
quản lý, làm việc. Điều này đã tạo được sự thuận lợi nhất định cho công chức
xã thực hiện việc QLNN và giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trên địa bàn mà
học đang sinh sống và làm việc. Tuy nhiên, giữa họ với những người dân địa
phương thường có mối quan hệ huyết thống, quan hệ dòng tộc, bà con thân
thuộc hay quê hương, làng, bản; xóm, ấp, khóm...các mối quan hệ này đã ít
nhiều gì cũng có sự chi phối nhất định đến hoạt động thực thi công vụ của
đội ngũ công chức xã, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân - cộng đồng - nhà nước.
Công chức cấp xã phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã
hội ở địa phương, cơ sở mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích,
nguyện vọng chính đáng của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đội ngũ
công chức xã phần lớn là những người trưởng thành từ thực tiễn hoạt động
phong trào của địa phương hoặc được tuyển dụng nhưng không đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn nên hầu hết công chức xã chưa được đào tạo bài bản, đúng
qui trình hay thực hiện việc chuẩn hóa đối với đội ngũ cán bộ này. Vì vậy, công
chức xã sau khi được tuyển dụng thì phải cử đi đào tạo và đào tạo lại nên năng lực
thực hiện nhiệm vụ trong QLNN của đội ngũ này còn nhiều hạn chế nhất định.
Thực tế cho thấy, một bộ phận công chức xã thiếu những kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ hoặc không am hiểu, thành thạo mọi kỹ năng cần thiết cho hoạt động
công vụ và một bộ phận công chức xã có thái độ ứng xử chưa phù hợp trong xử lý
và giải quyết công việc, tiếp xúc với nhân dân.
11
Hiện nay, trình độ của công chức cấp xã đã từng bước được nâng lên đáng
kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hoá, lý luận chính trị, nhận
thức, năng lực thực thi công vụ; một số công chức cấp xã làm việc chủ yếu dựa
trên những kinh nghiệm thực tiễn được truyền từ các thế hệ đi trước hoặc một số
công chức trẻ có trình độ chuyên môn nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong
thực tiễn nên đã gặp không ít khó khăn khi xử lý, giải quyết các tình huống xảy
ra trong công việc được phân công. Tất cả những điều nêu trên đã làm ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tham mưu trong
QLNN ở địa phương được phân công phụ trách.
Trước đây, tiêu chuẩn công chức cấp xã theo quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ phải có trình độ chuyên môn
phù hợp từ Trung cấp trở lên [11]. Chính từ quy định này nên công chức cấp xã
có sự đồng nhất và tương đối đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện
nay, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn [5]. Quy định đã xác định rõ chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và
nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
- Công chức cấp xã phải thông qua tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
công tác cụ thể nên nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn và tính ổn định trong
công tác.
- Công chức xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND xã trong việc
điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng, năng lực của công chức cấp xã sẽ góp
phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý HCNN ở xã.
- Đội ngũ công chức xã đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và là lực lượng chiếm số lượng hết sức
đông đảo trong tổng số biên chế hiện nay. Chính vì vậy, việc xác định rõ đặc điểm,
vị trí, vai trò của công chức xã là vấn đề cần thiết để có chủ trương, chính sách
phù hợp.
12
- Công chức xã là những người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển
khai chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào
dân, gắn bó với nhân dân.
- Công chức xã là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi
chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Công chức xã có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nghiệm nhiều.
- Công chức xã là những người có tình cảm gắn bó, lâu dài với địa phương
là những người con của địa phương do đại đa số nhân dân tín nhiệm, bầu lên do
đó một phần nào ảnh hưởng đến việc thi hành công vụ.
Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người, thỏa mãn được
các yêu cầu của vị trí tuyển dụng và mục tiêu dài hạn của tổ chức, cơ quan. Theo
giáo trình Tổ chức nhân sự HCNN (Học viện Hành chính Quốc gia), tuyển dụng
là “đưa thêm người mới vào làm việc chính thức cho tổ chức, tức là từ khâu đầu
tiên cho đến giai đoạn hình thành nguồn nhân lực cho tổ chức” [26, tr 105]. Như
vậy, tuyển dụng công chức là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ
năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức, công ty, hoặc một chương
trình tự nguyện hay nhóm cộng đồng. Theo Luật Cán bộ, công chức, hình thức
tuyển dụng công chức được thực hiện chặt chẽ và bắt buộc phải thông qua thi
tuyển (trừ trường hợp được xét tuyển với điều kiện người đó có đủ điều kiện về
sức khỏe, văn bằng, độ tuổi, cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền
núi, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,… có thể được tuyển thông qua xét tuyển).
Tuyển dụng là một dạng hoạt động của quản lý HCNN nhằm chọn được
những cán bộ, công chức có đủ khả năng và điều kiện thực thi công việc trong
các cơ quan Nhà nước. Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ
quan mà tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau. Tuyển dụng
là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
HCNN. Do đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và quá trình
khoa học từ hình thức đến nội dung thi tuyển.
13
Ở Việt Nam, việc ban hành Luật Cán bộ, công chức đã mở ra những cơ
hội cho việc áp dụng mô hình công vụ việc làm trong tuyển dụng công chức.
Tuy nhiên, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước khẳng
định: chúng ta chưa định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh,
tiêu chuẩn cho từng cán bộ, công chức trong từng cơ quan hành chính; tình trạng
vừa thừa, vừa thiếu cán bộ, công chức vẫn còn khá phổ biến. Trong 10 nhóm chủ
trương và giải pháp được nêu trong Nghị quyết, nhóm giải pháp về tiếp tục cải
cách chế độ công vụ, công chức yêu cầu cần “xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu
chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan của Nhà nước để làm căn cứ
tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức”. Một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong giai đoạn 2010 - 2020 của Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức” (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012) [51] là hoàn thiện các quy định về vị trí việc
làm và triển khai xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch tại các cơ
quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Do đó, để có thể chuyển từ mô
hình công vụ chức nghiệp sang công vụ việc làm đòi hỏi một quá trình với từng
bước đi cụ thể để áp dụng một cách phù hợp ở Việt Nam.
Để có được nguồn nhân lực phù hợp với các vị trí công tác, các cơ quan
hành chính có thể sử dụng một trong những cách thức trên. Tuy vậy, trong các
cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nói riêng thì tuyển dụng
cán bộ, công chức qua thi tuyển và xét tuyển vẫn là hình thức được sử dụng
chủ yếu và phổ biến nhật. Điều này không có ý nghĩa là phủ nhận vai trò của
hình thức bầu phê chuẩn hay bổ nhiệm trong việc hình thành đội ngũ cán bộ,
công chức HCNN.
Như vậy có thể hiểu, tuyển dụng công chức cấp xã là quá trình đảm bảo
cho chính quyền xã có đủ số lượng công chức cần thiết với chất lượng đảm bảo
để thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ của mình.
14
Tuyển dụng công chức cấp xã nếu được thực hiện tốt sẽ quyết định đến
chất lượng của đội ngũ công chức. Khi tuyển dụng được những người phù hợp,
đáp ứng được yêu cầu thì chất lượng công chức xã sẽ được nâng lên. Từ đó, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cũng sẽ được thay đổi theo chiều hướng tích cực
hơn. Chọn được người phù hợp ngay ở khâu đầu tiên này cũng sẽ giúp hạn chế
phải giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự trong quá trình làm việc ở các
giai đoạn sau như hiện tượng bỏ việc, không có động cơ làm việc hay các vấn đề
về đạo đức khác. Điều này cũng có nghĩa là sẽ giảm bớt được các công việc như
xử lý kỷ luật lao động, sa thải hay giải quyết các khiếu nại, thắc mắc. Chính vì
vậy, pháp luật về công chức xã cần phải điều chỉnh đối với việc tuyển dụng công
chức từ quy định về căn cứ, nguyên tắc, hình thức, điều kiện, thủ tục tuyển dụng
nhằm đảm bảo tuyển được công chức có chuyên môn, phẩm chất, năng lực đáp
ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
1.2. Khái niệm sử dụng công chức cấp xã
Sự nhận thức đối với quan niệm về công chức cấp xã ở Việt Nam cũng
nằm trong sự vận động chung của quan niệm về công chức Việt Nam qua từng
thời điểm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Việc Luật hóa công chức xã có tác động rất lớn đến hệ thống chính quyền
cơ sở, tạo sự ổn định về mặt chính trị đối với xã; đồng thời, khắc phục tình trạng
“phình biên chế” cơ sở xã hiện nay. Có thể nói, chế định về công chức xã là tâm
điểm trong toàn bộ các quy định mới của Luật Cán bộ, công chức.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND xã để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
Công chức cấp xã làm việc trong UBND xã, về vị trí: đây là cấp cơ sở
trong hệ thống cơ quan HCNN, gắn liền với cộng đồng làng xã và các tổ chức tự
quản của dân cư. Về chức năng, nhiệm vụ: phải thực thi chủ yếu là quản lý HCNN
15
vừa đồng thời với việc giải quyết các công việc có tính tự quản ở cơ sở. Về tổ
chức, quyền hạn: có bộ máy đơn giản, nhưng được ủy quyền, phân cấp đảm nhiệm
những chức năng có tính tổng hợp. Về hoạt động: là cấp hành chính ở cơ sở, gắn
liền với sản xuất, đời sống trong cộng đồng dân cư.
Sử dụng công chức là quá trình tiếp theo của tuyển dụng công chức. Đây
là quá trình bố trí, phân công, giao nhiệm vụ cho công chức, bảo đảm các các
điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế độ, chính
sách đối với công chức. Quá trình sử dụng công chức bao gồm các công việc
như: bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, đào tạo bồi dưỡng,
điều động, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt
phái, kỷ luật và quá trình đánh giá công chức.
Sử dụng đội ngũ công chức cấp xã là một hoạt động tiếp nối sau hoạt
động tuyển dụng, công chức. Đây là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ, bổ sung
cho nhau. Nếu như tuyển dụng là hoạt động tiền đề cho sử dụng thì ngược lại sử
dụng là mục đích, kết quả của tuyển dụng. Nói cách khác, hoạt động tuyển dụng
chỉ có ý nghĩa khi mà đội ngũ công chức sau khi hình thành được sử dụng có
hiệu quả và hợp lý.
Như vậy, sử dụng công chức cấp xã là quá trình sắp xếp, bố trí công chức
cấp xã vào các vị trí công việc khác nhau trong chính quyền xã phù hợp với năng
lực, sở trường, chuyên môn nghiệp vụ.
Trong cơ quan hành chính, tuyển dụng, sử dụng là những khâu đầu tiên
trong cả quá trình quản lý và sử dụng công chức. Sử dụng công chức xã là quá
trình sử dụng sức lao động của công chức để hoàn thành những công vụ,
nhiệm vụ của cơ quan.
1.3. Các nguyên tắc tuyển dụng và sử dụng công chức xã
1.3.1. Nguyên tắc tuyển dụng công chức xã
Một số nguyên tắc cơ bản nhất trong tuyển dụng công chức xã như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
16
Sở dĩ các nước đều thực hiện nguyên tắc này, vì Nhà nước luôn là trụ cột
của mỗi quốc gia, Nhà nước muốn xây dựng nền hành chính vững mạnh để đảm
bảo thực thi ý chí, nguyện vọng của mình thì đòi hỏi phải tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo công tác tuyển dụng công chức, có như vậy mới tuyển chọn được đội
ngũ công chức đáp ứng yêu cầu.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, qua các kỳ Đại hội, Đảng luôn
khẳng định “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ
chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ”. Như vậy, Đảng lãnh đạo công
tác tuyển dụng là một nguyên tắc quan trọng trong toàn bộ các khâu lãnh đạo
công tác cán bộ của đảng.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm sự công khai, minh bạch, khách quan, bình
đẳng và đúng pháp luật:
- Công khai, minh bạch là một nguyên tắc cần thiết trong tuyển dụng công
chức nói chung, công chức xã nói riêng vì có công khai, minh bạch thì mọi
người mới biết đến việc tuyển chọn công chức của cơ quan có thẩm quyền; biết
tiêu chuẩn, điều kiện, nhu cầu tuyển dụng; biết thời gian tiến hành tuyển dụng;
các yêu cầu cần có đối với người dự tuyển, từ đó người dự tuyển nghiên cứu, cân
nhắc và cuối cùng quyết định có tham gia vào quá trình tuyển chọn hay không.
Đồng thời, công khai, minh bạch là một trong những phương pháp giúp xã hội
giám sát việc tuyển dụng, góp phần hạn chế các tiêu cực trong tuyển dụng. Việc
công khai phải được thực hiện trong tất cả các khâu tuyển dụng.
- Bình đẳng là một nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng, vì có thực hiện
bình đẳng thì mới tuyển dụng được người có đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra; đảm bảo công tác tuyển chọn thật sự hiệu quả, lựa chọn đúng người.
- Khách quan là một nguyên tắc bảo đảm cho việc tuyển chọn không bị ý
chí chủ quan chi phối, không phụ thuộc vào ý chí cá nhân, tùy tiện dẫn đến kết
quả tuyển chọn bị thiên lệch.
17