BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............
BỘ NỘI VỤ
......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN PHÚC NAM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH – TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............
BỘ NỘI VỤ
......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN PHÚC NAM
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH – TỪ THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG HỒ HẢI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội
dung cũng như những số liệu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
Học viên
năm 2018
Nguyễn Phúc Nam
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự hướng dẫn nhiệt tình
của quý Thầy Cô Học viện Hành chính quốc gia, sự nỗ lực cố gắng của bản
thân còn có sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trương
Hồ Hải đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Học viện Hành
chính quốc gia Hà Nội và phân viện Miền Trung; cô giáo chủ nhiệm lớp LH3
- T2 đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến
khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, và
hoàn thiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Phúc Nam
MỤC LỤC
Trang bìa
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH .............................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quyền con người trong giải quyết các
vụ, việc hôn nhân và gia đình: ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn
nhân và gia đình ở nước ta. ........................................................................................7
1.1.2 Vai trò của quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia
đình: ......................................................................................................................... 11
1.2. Nội dung quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia
đình: ............................................................................................................. 14
1.3. Các yếu tố bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân
và gia đình:............................................................................................................... 27
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 31
Chương 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH............................................................................................ 32
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quyền con người trong giải quyết các vụ việc
hôn nhân và gia đình - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. ................................................................................................. 32
2.1.1. Khái quát chung về đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................... 32
2.2. Những ưu điểm về quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn
nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và
nguyên nhân ................................................................................................. 39
2.2.1. Tình hình giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân
huyện Bố Trạch: ...................................................................................................... 39
2.2.2. Những ưu điểm về quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân
và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch ................................................. 42
2.2.3. Nguyên nhân của ưu điểm ............................................................................ 59
2.3. Những hạn chế về quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân
và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và nguyên
nhân ............................................................................................................. 61
2.3.1. Những hạn chế, tồn tại: ....................................................................... 61
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 67
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................... 75
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ............................................................................... 77
3.1. Quan điểm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia
đình .............................................................................................................. 77
3.1.1. Yêu cầu bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ...................................................... 77
3.1.2. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân .............................................................................................. 80
3.1.3. Yêu cầu cải cách tư pháp .............................................................................. 82
3.2. Giải pháp tăng cường quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn
nhân và gia đình. .......................................................................................... 84
3.2.1. Giải pháp chung............................................................................................. 84
3.2.2. Giải pháp riêng .............................................................................................. 99
3.3. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện bảo
đảm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình. . 109
3.3.1. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Bố
Trạch ..................................................................................................................... 109
3.3.2. Kiến nghị với Tòa án nhân dân Tối cao ..................................................... 110
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Dưới đây là bảng số liệu giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình
của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch (từ năm 2013-2017) .......................... 40
Bảng 2.2. Bảng số liệu về tỷ lệ giải quyết thông qua hoà giải ............................... 41
MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài luận văn
Quyền con người là một trong những vấn đề thiêng liêng, cơ bản của bất
cứ quốc gia nào. Quyền con người phải được ghi nhận trong Hiến pháp và
pháp luật mà bất cứ quốc gia nào cũng phải thực hiện. Để đạt được mục tiêu
quan trọng đó, phải xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đây là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta được thể chế tại Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”.
Một trong những tiêu chí rất quan trọng của Nhà nước pháp quyền là
bảo đảm cao nhất quyền con người trong mọi hoạt động của Nhà nước trong
đó có hoạt động giải quyết, xét xử của Tòa án. Trong những năm qua, cùng
với những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người trên tất cả mọi lĩnh vực
nói chung và bảo đảm quyền con người trong giải quyết, xét xử của Tòa án
trong đó có hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình.
Thực tiễn hoạt động giải quyết, xét xử của ngành Tòa án trong những
năm gần đây cho thấy các vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình ngày
càng phức tạp, do vậy việc nhận thức và áp dụng pháp luật để giải quyết gặp
không ít khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các Thẩm phán và cán bộ
toàn ngành, việc áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng như pháp
luật về tố tụng dân sự và đảm bảo quyền con người trong việc giải quyết các
vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ góp phần giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, bất hòa trong quan hệ hôn
1
nhân, bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, đồng
thời góp phần làm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Không những vậy, thông qua việc giải quyết đối với các
vụ, việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình đã góp thêm một kênh tuyên
truyền có hiệu quả về phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân.
Bên cạnh đó, kéo theo sự phát triển của nền kinh tế thì các mâu thuẫn
nảy sinh trong xã hội ngày càng đa dạng và phức tạp, đặc biệt trong mối quan
hệ hôn nhân và gia đình. Số vụ việc về hôn nhân và gia đình mà toàn ngành
cũng như Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thụ lý đã gia
tăng mỗi năm. Ngoài bảo đảm giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình
đúng với các quy định của pháp luật thì bảo đảm quyền con người trong giải
quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình luôn được lãnh đạo Tòa án nhân dân
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình quan tâm chỉ đạo và đã đạt được nhiều
thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên quá trình thực hiện cũng còn nhiều bất
cập, vướng mắc, hạn chế tồn tại thuộc trách nhiệm của Toà án nói chung và
chất lượng giải quyết, xét xử của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình nói riêng. Chính vì vậy, trong bối cảnh cả nước cũng như tỉnh
Quảng Bình đang tiếp tục thực hiện chương trình cải cách Tư pháp theo Nghị
quyết số 48/NQ-TW ngày 24/05/2005 của Ban chấp hành Trung ương về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/6/2005 của Ban chấp hành Trung ương về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020 và thực hiện các Nghị quyết, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
Tỉnh thì tăng cường quyền con người trong giải quyết, xét xử nói chung và
trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình nói riêng là yêu cầu bức
thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quyền con người trong
2
giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Tòa án nhân
dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Nghiên cứu về giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình ở Việt
Nam đã được các nhà nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể gồm
một số các đề tài của các tác giả như: Trần Công Thịnh, Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội đăng trên Tạp chí Luật học, tập 31, số 1 (tháng 3/2015)
”Hoà giải trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam”; tác giả Nguyễn Ngọc Phát, Đoàn
Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh:” Thực tiễn áp dụng luật hôn nhân và gia
đình trong giải quyết ly hôn”. Luận văn thạc sỹ luật học, năm 2012 của tác
giả Nguyễn Thanh Tú “Thực tiễn giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân Quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000”. Luận văn thạc sỹ luật học năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Lan:
“Chia tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm
2000”; Luận văn thạc sỹ luật học năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Tâm “Áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình trên địa
bàn Hà Nội”; Các nghiên cứu của các học giả trên đã đề cập đến vấn đề giải
quyết các vụ án hôn nhân và gia đình dưới góc độ về áp dụng pháp luật, giải
quyết các vụ án hôn nhân và gia đình.
Vấn đề quyền con người trong giải quyết, xét xử nói chung và các vụ
việc hôn nhân-gia đình được các chuyên gia pháp lý và đặc biệt là những
người làm công tác xét xử của ngành Tòa án nghiên cứu ở nhiều mức độ và
khía cạnh khác nhau. Các bài viết trên các tạp chí khác như: Tạp chí Tòa án,
Tạp chí Luật học; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Dân chủ; Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật… cũng có nghiên cứu về một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên
quan đến quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân
3
và gia đình; đó là những tiền đề, tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đề
tài. Tuy nhiên, các bài viết trên hoặc nghiên cứu chung về vấn đề quyền con
người trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân hoặc nghiên cứu về một
khía cạnh nào đó của hoạt động giải quyết, xét xử các tranh chấp về hôn nhân
và gia đình. Song đến nay, chưa có một công trình khoa học nào phân tích
một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về
quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đặc biệt là
tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy đó chính là lý
do để tôi chọn chủ đề này làm đề tài luận văn Cao học Luật của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
Mục đích:
- Có ý nghĩa thực tiễn góp phần tăng cường bảo đảm quyền con người
trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của tỉnh Quảng Bình nói
chung và tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng.
- Đóng góp cho công tác tăng cường chất lượng, hiệu quả giải quyết
các vụ việc hôn nhân và gia đình của tỉnh Quảng Bình nói chung và Toà án
nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng .
- Đóng góp một phần vào thành quả của chương trình cải cách tư pháp
theo tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-TW, Nghị quyết số 49/NQ-TW tại Việt
Nam nói chung và huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Đồng thời, luận văn cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, là tài liệu
tham khảo cho những người trực tiếp làm công tác giải quyết các vụ việc hôn
nhân và gia đình trong hệ thống Toà án nhân dân; công tác giảng dạy, học tập
trong các trường Đại học chuyên ngành Luật và không chuyên ngành Luật.
Nhiệm vụ :
4
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền con người, về hoạt động giải
quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình, bảo đảm quyền con người trong giải
quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình.
- Phân tích thực trạng quyền con người trong hoạt động giải quyết
các vụ việc hôn nhân và gia đình, phân tích nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế của quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn
nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Từ đó đưa ra một số yêu cầu tăng cường quyền con người trong hoạt
động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình ở tỉnh Quảng Bình; đưa ra
một số giải pháp chung và riêng, một số kiến nghị nhằm tăng cường bảo
đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Với phạm vi là một luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về quyền con
người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đồng thời
nghiên cứu thực tiễn vấn đề trên tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện
chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và
pháp luật.
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê và tổng hợp; phương pháp phân tích
quy phạm cũng được tác giả vận dụng để phân tích, bình luận nội dung của
một số chế định.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của
quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà
án nhân dân huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh tỉnh Quảng
Bình đang tiếp tục phát huy hiệu quả của chương trình cải cách tư pháp theo
Nghị quyết số 48/NQ-TW và Nghị quyết số 49/NQ-TW. Với những kết quả
mà luận văn đạt được, tác giả hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc bảo
đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của
tỉnh Quảng Bình nói chung và của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch nói
riêng.
7. Kêt cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền con người trong giải quyết các vụ
việc hôn nhân và gia đình.
Chương 2: Thực trạng quyền con người trong giải quyết các vụ việc
hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp và kiến nghị tăng cường quyền con
người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quyền con người trong giải quyết
các vụ, việc hôn nhân và gia đình:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền con người trong giải quyết các vụ việc
hôn nhân và gia đình ở nước ta.
Trên thế giới, có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người, tuy
nhiên, quyền con người được định nghĩa một cách khái quát “là những quyền
bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được hưởng thì chúng ta sẽ
không thể sống như một con người”.
Ở Việt Nam, quyền con người thường được hiểu “là những nhu cầu, lợi
ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ
trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”. Trong bản Tuyên
ngôn độc lập của nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Mọi người sinh ra
đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đó chính là những biểu hiện của quyền con
người một cách rõ rệt nhất.
Khi xem xét về khái niệm quyền con người, chúng ta thấy rằng quyền
con người và quyền công dân là hai khái niệm gần gũi nhưng không đồng
nhất. Xét về nguồn gốc lịch sử, tư tưởng về quyền con người được hình thành
cùng với sự xuất hiện của những nền văn minh cổ đại, còn khái niệm quyền
công dân chỉ xuất hiện cùng với cách mạng tư sản, vì cách mạng tư sản đã
đưa con người từ địa vị thần dân trở thành công dân với tư cách là một thành
viên bình đẳng trong một nhà nước và pháp điển hoá các quyền tự nhiên của
7
con người dưới hình thức các quyền công dân. Như vậy, khái niệm quyền con
người xuất hiện trước khái niệm quyền công dân và về bản chất, quyền con
người bao hàm và chứa đựng các quyền công dân được các nhà nước thừa
nhận và áp dụng cho công dân của mình.
Ở Việt Nam, quyền con người được quy định trong Hiến pháp và được
thể chế hoá bằng các luật, đạo luật nhằm ghi nhận và bảo vệ quyền con người
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó quan hệ hôn nhân và gia đình
là lĩnh vực thể hiện quyền con người cụ thể nhất và có giá trị ảnh hưởng sâu
sắc nhất đối với mỗi con người. Chính vì vậy, dù ở bất cứ giai đoạn phát triển
nào, chế độ xã hội nào, gia đình cũng luôn được Nhà nước quan tâm tác động
bằng chính sách, điều chỉnh và bảo vệ bằng pháp luật.
Hiện nay, qua các tài liệu nghiên cứu chưa hình thành khái niệm cụ thể
về quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình. Mà
qua phân tích khái niệm quyền con người nói chung ở trên ta có thể hiểu khái
niệm một cách chung nhất về quyền con người trong hoạt động giải quyết các
vụ, việc hôn nhân và gia đình là hoạt động của Tòa án thông qua các Thẩm
phán hoặc Hội đồng xét xử căn cứ vào các quy định của Hiến pháp, pháp luật
tố tụng dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình cùng các quy định khác của
pháp luật nhằm bảo đảm các quyền con người trong suốt quá trình giải quyết
các vụ, việc hôn nhân và gia đình theo các trình tự mà pháp luật quy định.
Từ khái niệm đó chúng ta có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của
quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình
như sau:
Một là, quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia
đình là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước.
Việt Nam dù không áp dụng triệt để nguyên tắc tam quyền phân lập mà
chỉ thừa nhận những “hạt nhân” tích cực của học thuyết này nên quyền lực
8
Nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công quyền lực giữa các cơ quan:
Quốc Hội có chức năng lập pháp, Chính phủ có chức năng hành pháp và Tòa
án có chức năng xét xử. Tòa án chính là một cơ quan đại diện cho quyền lực
Nhà nước.
Hoạt động giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình của Toà án là hình
thức thực hiện chức năng Nhà nước đặc biệt của cơ quan tư pháp. Thẩm phán
và Hội đồng xét xử đại diện cho Tòa án thực hiện những hoạt động giải quyết
được bắt đầu bằng việc thụ lý vụ, việc; tiến hành các hoạt động tố tụng và kết
thúc bằng việc ra quyết định hoặc bản án và được áp dụng bắt buộc đối với tất
cả những người có liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Các quyết định hoặc bản án đó tác động
trực tiếp đến quyền, lợi ích của chính con người (được gọi là đương sự). Do
đó việc bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và
gia đình luôn mang tính quyền lực Nhà nước.
Hai là, Tòa án là cơ quan có trách nhiệm chính trong bảo đảm quyền
con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình.
Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện hoạt động giải quyết các vụ, việc
hôn nhân và gia đình nên có trách nhiệm chính đối với việc bảo đảm quyền
con người trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình. Trách
nhiệm của Tòa án đã được quy định cụ thể trong Hiến pháp, pháp luật tố tụng
dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình. Ngoài bảo đảm quyền con người,
quyền công dân cho các đương sự, Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho công
dân được thực hiện quyền tự bảo vệ mình. Trong mọi trường hợp, Tòa án
tuyệt đối không được gây khó dễ cho việc tham gia tố tụng của đương sự
cũng như việc tham gia tố tụng của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân
và gia đình. Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
9
nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn
nhân và gia đình. Trong trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái
pháp luật gây thiệt hại thì Tòa án phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Ba là, hoạt động bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ,
việc hôn nhân và gia đình phải căn cứ theo các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình.
Quyền con người không những được pháp luật ghi nhận mà còn được
pháp luật bảo vệ. Do đó, bất cứ một hành vi vi phạm quyền con người nào
cũng phải được xử lý theo pháp luật. Song, tất nhiên quyền con người còn có
quan hệ chặt chẽ với chủ quyền quốc gia, lợi ích của Nhà nước, của các tổ
chức, trật tự xã hội...là những khách thể được pháp luật tố tụng dân sự nói
chung và các quy định pháp luật về giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia
đình nói riêng bảo vệ. Như vậy, việc bảo đảm quyền con người trong giải
quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình phải tuân thủ chặt chẽ những trình tự,
thủ tục được pháp luật quy định.
Do đó, để bảo đảm quyền con người thì ngoài việc quy định cơ sở trách
nhiệm dân sự, hệ thống các biện pháp khẩn cấp, các điều kiện để đảm bảo
quyền con người thì còn phải tạo cho hoạt động giải quyết án hôn nhân và gia
đình hay cụ thể hơn là áp dụng pháp luật được nghiêm minh, chính xác. Vì
nếu pháp luật được xây dựng đúng đắn mà việc áp dụng nó sai lệch, thiếu căn
cứ, không khách quan, công bằng thì mục đích của pháp luật chẳng những
không đạt được mà các quan hệ xã hội (trong đó có quyền con người, quyền
công dân) được pháp luật bảo vệ còn bị vi phạm nghiêm trọng sẽ làm cho
nhân dân thiếu tin tưởng vào cơ quan bảo vệ pháp luật.
10
1.1.2 Vai trò của quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn
nhân và gia đình:
Xuất phát từ việc nghiên cứu khái niệm và đặc điểm của quyền con người
trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình như đã nêu trên, chúng ta có
thể thấy mục tiêu mà những người thi hành pháp luật hướng tới khi giải quyết
các vụ việc hôn nhân gia đình là nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp gắn
liền nhân thân của mỗi cá nhân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như:
quyền kết hôn, ly hôn, quyền được nuôi con, quyền được chia tài sản chung…
Chính vì vậy việc giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình mang một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo quyền con người, quyền công dân
trong lĩnh vực này. Điều này xuất phát từ bản chất, vai trò của quyền con
người nói chung và quyền con người trong hôn nhân gia đình nói riêng, các
quyền đó đã được pháp luật hóa và mang tính bắt buộc, được xã hội thừa nhận
và bảo vệ. Một khi quyền con người đã được quy định trong pháp luật hôn
nhân gia đình của nước ta thì nó sẽ trở thành quyền pháp định, là ý chí chung
của toàn xã hội, được xã hội thừa nhận, phục tùng, được quyền lực nhà nước
tôn trọng và bảo vệ thông qua việc giải quyết của Toà án dựa trên các quy
định cụ thể về chế độ hôn nhân và gia đình của nước ta. Từ đó, chúng ta có
thể thấy vai trò của quyền con người trong giải quyết các vụ án nói chung và
trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình nói riêng mang ý nghĩa, vai
trò to lớn cụ thể như sau:
Một là, bảo đảm ổn định và phát triển đời sống kinh tế - xã hội:
Bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia
đình sẽ góp phần đem lại sự ổn định xã hội, đặc biệt ở góc độ tâm lý, giải
quyết triệt để các mâu thuẫn trong vấn đề hôn nhân và gia đình, bảo đảm được
trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước nói riêng và thể chế, bộ máy Nhà nước
nói chung.
11
Việc bảo đảm quyền con người trong hôn nhân gia đình góp phần bảo
đảm về chính trị nhất là trong bối cảnh các vấn đề về nhân quyền trong nội bộ
một quốc gia luôn được sử dụng như một con bài chính trị để tăng cường
hoặc hạn chế các lợi ích mà các quốc gia đó được hưởng từ việc tham gia vào
đời sống hợp tác quốc tế và tiến trình toàn cầu hóa.
Sự ổn định xã hội và bảo đảm về chính trị sẽ là động lực và điều kiện
thuận lợi thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, văn hóa xã hội, bởi vì nhân tố con
người là quan trọng nhất trong bất cứ chế độ xã hội nào, gia đình lại là tế bào
của xã hội. Một gia đình ổn định bền vững hoặc một công dân lành mạnh sẽ là
nguồn nhân lực quan trọng tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hai là, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân:
Trong mối quan hệ biện chứng giữa Nhà nước và công dân, việc bảo
đảm quyền của công dân trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và
gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến trình dân chủ hóa đời
sống xã hội. Toà án nhân dân ở vị thế đại diện cho quyền lực nhà nước phải
tuân thủ theo các quy định của pháp luật để bảo đảm quyền con người khi giải
quyết các vụ án dân sự nói chung và vụ, việc hôn nhân và gia đình nói riêng.
Nói cách khác, Tòa án sẽ không được sử dụng các thẩm quyền tố tụng để ép
buộc, để áp đặt ý chí của mình đối với công dân. Điều này cũng góp phần
buộc các cơ quan Nhà nước phải sử dụng pháp luật để bảo đảm quyền công
dân, giải quyết triệt để các tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia
đình, tránh khiếu kiện, khiếu nại nhiều gây bức xúc cho nhân dân, cho xã hội,
góp phần xây dựng và duy trì ý thức thi hành, xử lý theo pháp luật trong trật
tự Nhà nước và xã hội.
Do vậy, có thể nói, bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ,
việc hôn nhân và gia đình cũng chính là một cơ sở cho tiến trình dân chủ hóa
12
đời sống xã hội, cho việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân.
Ba là, nâng cao chất lượng trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và
gia đình và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tư pháp.
Quyền con người trong giải quyết các vụ án nói chung và vụ, việc hôn
nhân và gia đình nói riêng là thước đo về mức độ hoàn thiện pháp luật, chất
lượng giải quyết các vụ án và trình độ của cán bộ, công chức hệ thống Tư
pháp. Một khi các quyền của con người được bảo đảm trong giải quyết vụ,
việc hôn nhân và gia đình thì hiệu quả hoạt động giải quyết vụ án được nâng
cao, các mâu thuẫn phát sinh liên quan đến hôn nhân và gia đình được giải
quyết triệt để tránh khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. Đồng thời thể hiện được
trình độ, kiến thức, năng lực về nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Tư pháp cũng như phẩm chất đạo đức công vụ của họ.
Bốn là, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy nhà
nước nhất là các cơ quan tư pháp, tạo được ý thức pháp luật bền vững cho
nhân dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Mục đích của việc bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ
việc hôn nhân và gia đình chính là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của công dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
cả về tố tụng cũng như pháp luật về nội dung. Đáp ứng được điều này công
dân cảm thấy thõa mãn và tin tưởng tuyệt đối vào sự công bằng khách quan
của pháp luật, coi đó là chỗ dựa vững chắc để giải quyết những xung đột, bất
hòa và giải phóng cho họ thoát khỏi sự bi quan, ức chế hoặc bị chà đạp nhân
phẩm danh dự có thể xảy ra trong hôn nhân, hoặc có thể giúp cho họ hàn gắn,
níu kéo được hôn nhân suýt đỗ vỡ, từ đó quyền và lợi ích được bảo vệ sẽ tạo
ra ý thức hệ bền vững.
13
1.2. Nội dung quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và
gia đình
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: "Gia đình là tập hợp
những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ
nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy
định của Luật này" (Khoản 2, Điều 3); “Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn
bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa
vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình;
cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. (Khoản
3 Điều 3).
Như vậy, gia đình có thể gồm vợ chồng, con cái, anh chị em, cha mẹ,
ông bà…cùng chung sống với nhau, có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ
nuôi dưỡng, trong quá trình chung sống phát sinh các quyền và nghĩa vụ đối
với nhau. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào của xã hội,
mà trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, Nhà nước và
xã hội.
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định việc kết hôn, để được
công nhận hôn nhân hợp pháp; việc đăng ký kết hôn phải tuân theo các quy
định của pháp luật và việc ly hôn cũng như giải quyết các quan hệ liên quan
đến hôn nhân cũng được tiến hành theo trình tự pháp luật nhất định, các bước
phải được tuân thủ theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (có hiệu lực từ
01.7.2016), khi giải quyết một vấn đề cụ thể thì được áp dụng theo Luật Hôn
nhân và gia đình.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định hai loại trình tự thủ tục tố tụng
hoàn toàn khác nhau, đó là trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hôn nhân và gia
đình và trình tự giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình. Căn cứ quan trọng để
14
phân biệt vụ án hôn nhân và gia đình và vụ việc hôn nhân và gia đình là giữa
các bên có tranh chấp với nhau hay không? Nếu giữa hai bên đương sự có
tranh chấp với nhau thì được xác định là vụ án hôn nhân và gia đình; nếu
không có tranh chấp được xác định là vụ việc hôn nhân và gia đình.
Như vậy, chúng ta cũng có thể hiểu vụ án hôn nhân và gia đình là việc
nguyên đơn và bị đơn tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ, trong đó
nguyên đơn là người yêu cầu Tòa án buộc bên bị đơn phải thực hiện một số
nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ về hôn nhân và gia đình. Còn vụ việc hôn nhân
gia đình là giải quyết theo yêu cầu của một hoặc hai bên đương sự tuyên bố
một hoặc nhiều sự kiện pháp lý liên quan đến chế độ hôn nhân gia đình nhưng
không có tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền
giải quyết của Tòa án về các vụ án hôn nhân và gia đình gồm các loại tranh
chấp sau:
- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản
sau khi ly hôn.
nhân.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
- Tranh chấp về cấp dưỡng.
- Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo.
- Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
15
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền
giải quyết của Tòa án gồm những yêu cầu về hôn nhân và gia đình sau:
- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn.
- Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
- Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc
quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
- Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật
hôn nhân và gia đình.
- Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của
Tòa án.
- Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc
cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác
có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
16
- Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Từ khái niệm giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình nêu trên,
chúng ta đi vào phân tích những nội dung cơ bản của quyền con người trong
hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình tại Toà án Bố Trạch,
đó chính là việc đương sự được thực hiện những quyền gì trong tố tụng và
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho công dân được thực hiện những quyền đó
như thế nào thông qua việc đương sự tự bảo vệ và có quyền nhờ người khác
bảo vệ trong quá trình giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình kể từ khi
nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và kết thúc bằng việc Toà án ra quyết định
hoặc bản án có hiệu lực pháp luật theo trình tự thủ tục ở giai đoạn sơ thẩm.
Khi tham gia vào hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia
đình của Tòa án thì quyền con người mà pháp luật cần bảo đảm cho họ chính
là quyền của đương sự; đương sự có quyền tự mình bảo vệ hoặc nhờ người
khác bảo vệ các quyền của mình ở bất cứ trình tự thủ tục tố tụng nào. Mặc dù
ở mỗi trình tự giải quyết theo quy định của pháp luật có thủ tục, cách thức,
quy trình giải quyết khác nhau nhưng đều vẫn phải bảo đảm những quyền con
người đã được pháp luật quy định. Có thể một số quyền chỉ có ở hình thức
giải quyết này nhưng không áp dụng cho hình thức giải quyết khác, tuy nhiên
trong luận văn này chỉ đề cập đến quyền con người trong giải quyết vụ, việc
dưới hai khía cạnh đó là quyền con người do đương sự tự mình thực hiện và
quyền con người thông qua người khác bảo vệ trong hoạt động giải quyết các
vụ, việc hôn nhân và gia đình.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về quyền của đương sự trong tố
tụng dân sự, chúng ta đi vào phân tích nội dung quyền con người chính là
quyền của đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền mà pháp luật quy định
cho họ được hưởng, cụ thể:
17