BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRỊNH VĂN HUY
XÂY DỰNG LỚP HỌC THỜI GIAN THỰC
TRÊN NỀN TẢNG WEB
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRỊNH VĂN HUY
XÂY DỰNG LỚP HỌC THỜI GIAN
THỰC TRÊN NỀN TẢNG WEB
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số
: 60.48.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Người hướng dẫn khoa học: Phạm Thọ Hoàn - PGS.TS
HÀ NỘI, NĂM 2020
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ này được thực hiện tại trường Đại học Sư phạm Hà
Nội dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Thọ Hoàn. Tôi xin được gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến thầy Phạm Thọ Hoàn về những ý kiến quý báu liên quan
đến các định hướng khoa học, liên tục quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin được
cảm ơn đến các thầy, cô trong bộ môn Khoa học máy tính cũng như Khoa
Công nghệ Thông tin đã mang lại cho tôi những kiến thức vô cùng quý giá và
bổ ích trong quý trình theo học tại trường. Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới thầy Hà
Đức Thọ công tác tại trung tâm khoa học tính toán - trường Đại học Sư phạm
Hà Nội đã giành thời gian tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi về mặt lập trình. Tôi
xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí trong lãnh đạo trong Ban giám hiệu nơi tôi
công tác đã tạo điều kiện và thời gian để tôi có thể hoàn chương trình học của
2
mình. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp trong nhà
trường THPT Quỳnh Nhai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận văn này một cách nhanh nhất. Cuối cùng tôi xin cũng xin chân thành cảm
ơn đến các học viên cao học k28 đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn chắc không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những sự góp ý quý báu của thầy
cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2020
Trịnh Văn Huy
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Trịnh Văn Huy xin cam đoan nội dung trong luận văn này là công
trình nghiên cứu và sáng tạo do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Thọ Hoàn. Số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước
đây. Nếu hình ảnh được lấy từ nguồn bên ngoài, tôi đều có trích dẫn nguồn rõ
ràng và đầy đủ.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2020
Trịnh Văn Huy
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Từ viết tắt
HTTP
W3C
IETF
API
HTML
P2P
FTP
IT
TCP
CSS
Cụm từ tiếng anh
Hypertext Transfer Protocol
W3C World Wide Web Consortium
Internet Engineering Task Force
Application Programming Interface
Hyper-Text Markup Language
Peer-to-Peer
File Transfer Protocol
Information Technology
Transmission control protocol
Cascading Style Sheet
MOOC
OLM
ORM
Massive Open Online Course
Online Math
Oject – Relation Mapping
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Lưu thông tin khóa học
Bảng 2: Lưu thông tin về lớp học
Bảng 3. Lưu kết quả luyện tập video có điểm dừng
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình học tập qua mạng
Hình 2.2. Mô hình hệ thống E-learning
Hình 2.3. Cấu trúc của xây dựng lớp học
Hình 2.4. Dạng câu hỏi trắc nghiệm
Hình 2.5. Dạng câu hỏi điền khuyết
Hình 2.6. Dạng câu hỏi kéo thả
Hình 2.7. Dạng câu hỏi ghép nối
Hình 2.8. Dạng câu hỏi sắp xếp
Hình 2.9: Dạng câu hỏi đúng sai
Hình 3.1. Tạo Video có tương tác câu hỏi
Hình 3.2. Video có tương tác câu hỏi
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích và thiết kế hệ thống
Hình 4.1. Giao diện đăng nhập vào hệ thống
Hình 4.2. Giao diện đăng ký người dùng
Hình 4.3. Vào học liệu của tôi để tạo khóa học mới
Hình 4.4. Giao diện tạo khóa học mới
Hình 4.5. Tạo khóa học mới
Hình 4.6. Tạo thư mục con.
Hình 4.7. Nhập tiêu đề và mô tả tạo thư mục con.
Hình 4.8. Giao diện khóa học đã tạo xong
Hình 4.9. Giao diện học liệu của tôi
Hình 4.10. Giao diện học liệu đã tạo
Hình 4.11. Giao diện học liệu đã tạo
Hình 4.12. Cập nhật tiêu đề và mô tả bài học
Hình 4.13. Lựa chọn các dạng học liệu để tạo
Hình 4.14. Lựa chọn các dạng học liệu để tải lên
7
Hình 4.15. Học liệu đã được để tải lên
Hình 4.16. Import đáp án đã tạo
Hình 4.17. Giao diện Import đáp án
Hình 4.18. Giao diện Import đáp án đã xong
Hình 4.19. Giao diện để tạo lớp học
Hình 4.20. Giao diện lớp học đã tạo
Hình 4.21. Giao diện tạo tên lớp học mới
Hình 4.22. Giao diện tạo tên lớp học vừa tạo xong
Hình 4.23. Giao diện tạo danh sách lớp học
Hình 4.24. Giao diện tạo nhanh danh sách lớp học
Hình 4.25. Giao diện tạo danh sách lớp học đã tạo xong
Hình 4.26. Giao diện để chọn thời gian giao bài cho học sinih
Hình 4.27. Giao diện để thực hiện giao bài cho học sinh
Hình 4.28. Giao diện giao bài cho học sinh đã xong
Hình 4.29. Giao diện xem thống kê lớp học
Hình 4.30. Học sinh đăng nhập vào hệ thống
Hình 4.31. Giao diện bài học của học sinh
Hình 4.32. Giao diện học sinh đang bài học
Hình 4.33. Giao diện học sinh luyện tập
Hình 4.34. Giao diện luyện tập đã hoàn thành
Hình 4.35. Kết quả luyện tập đã hoàn thành
Hình 4.36. Học sinh vào lớp học để xem kết quả
Hình 4.37. Xem thống kê kết quả của lớp
8
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................11
CHƯƠNG 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................13
1.1. Tổng quan về dạy và học trực tuyến....................................................13
1.2. Quản lý Video cho các hệ thống học trực tuyến .................................14
1.3. Vấn đề tương tác trên hệ thống trực tuyến...........................................14
Tóm tắt chương 1...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. CÁC LOẠI CÂU HỎI TƯƠNG TÁC .......................................18
2.1. Một số đặc điểm của mô hình xây dựng lớp học trực tuyến ...............18
2.2. Tìm hiểu về E-learning nền tảng hỗ trợ xây dựng lớp học trực tuyến..18
2.3. Cấu trúc của lớp học tích hợp các câu hỏi tương tác ........................... 20
2.4. Các loại câu hỏi tương tác.................................................................... 21
Tóm tắt chương 2..................................................................................... 27
CHƯƠNG 3. VIDEO TƯƠNG TÁC.......................................................... 28
3.1. Xây dựng khóa học trực tuyến............................................................ 28
3.2. Tổ chức lớp học trực tuyến.................................................................. 29
3.3. Bài giảng tương tác............................................................................. 30
3.4. Video tương tác................................................................................... 31
3.5. Cơ sở dữ liệu........................................................................................ 33
3.6. Sơ đồ phân tích và thiết kế hệ thống ................................................... 35
Tóm tắt chương 3...................................................................................... 35
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG LỚP HỌC TƯƠNG TÁC TRÊN NỀN TẢNG WEB
4.1. Công nghệ sử dụng ...............................................................................36
4.1.1. Phía server: Sử dụng PHP, MongoDB. ................................................ 36
4.1.2. Phía client: Sử dụng HTML, CSS, Javascript ..................................... 37
4.2. Các chức năng hệ thống ...................................................................... 40
4.3. Các chức năng cho giáo viên ............................................................... 41
4.4. Các chức năng cho học sinh .............................................................. 56
4.5. Kết quả thử nghiệm.............................................................................. 60
Tóm tắt chương 4............................................................................................. 62
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................64
10
LỜI MỞ ĐẦU
Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện
nay, một trong những vấn đề quan trọng là sử dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục nhằm ứng dụng để tăng hiệu quả của việc dạy và học.Tuy nhiên, chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu. Hệ thống giáo
dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức
giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Phương pháp giáo dục,
việc nặng về thi cử, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Với sự phát triển của Công nghệ thông tin đã tạo ra những thay đổi lớn
trong nhiều lĩnh vực của xã hội như kinh tế, văn hóa, y tế, giải trí… Đối với
lĩnh vực giáo dục, Công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ được vai trò
không thể thiếu của mình trong cả công tác giảng dạy cũng như học tập.
Những người làm giáo dục trong nước đã và đang tìm kiếm, thử nghiệm và
triển khai nhiều mô hình học tập khác nhau với mục đích là hướng đến kết
quả học tập cao nhất. Ngoài mô hình dạy học truyền thống ở trên lớp thì ngày
nay đã có thêm nhiều mô hình khác dần trở nên phổ biến, chẳng hạn như: Lớp
học trực tuyến (Online course), Lớp học Mở Trực tuyến Đại chúng (MOOC Massive Open Online Course), lớp học tích hợp các câu hỏi tương tác cho hệ
thống trên Video Youtube … Điều này chỉ có thể giải quyết bằng cách xây
dựng lớp học trực tuyến. Trong đó, việc lựa chọn xây dựng lớp học trực tuyến
bao gồm cả thiết kế và chuyển giao các lớp học đóng vai trò quan trọng. Giải
pháp học tập truyền thống và giải pháp học trực tuyến đều có những ưu điểm
và nhược điểm của riêng mình. Trước tình hình đó tôi đã nghiên cứu đề tài
“Xây dựng lớp học thời gian thực trên nền tảng Web ”, sẽ giúp chúng ta tìm
hiểu thêm về hình thức học tập online, bao gồm các bài giảng tương tác, video
tương tác, các bài luyện tập và kiểm tra, hệ thống công cụ học tập được sử
11
dụng để tổ chức xây dựng lớp học, khóa học trực tuyến cũng như xu hướng
phát triển của hình thức học này trong tương lai.
12
CHƯƠNG 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về dạy và học trực tuyến
Giáo dục là một trong những lĩnh vực được quan tâm và đầu tư hàng đầu
trong cuộc sống hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục ngày càng cao của
xã hội như hiện nay. Làm thế nào để đem lại những phương pháp học hiệu
quả nhất, phù hợp nhất cho các bạn học sinh? Trong số đó phải kể đến
phương pháp học trực tuyến đang ngày càng được áp dụng nhiều hơn tại các
trường học( trong đó phải kể đến khi dịch bệnh Covid - 19 trong năm học
2019 – 2020 vừa mới kết thúc và các năm học tiếp theo). Đồng thời để giải
đáp cho câu hỏi ấy hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về học trực tuyến. Là một
phương thức phân phối các tài liệu, nội dung học tập dựa trên các công cụ
điện tử hiện đại như: Điện thoại thông minh, máy tính thông qua mạng
internet. Trong đó, nội dung tài liệu học tập có thể được cập nhật từ
các Website trường học trực tuyến, giáo viên tự tạo học liệu để tải lên và các
ứng dụng di động khác. Đặc điểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là
tính tương tác cao và đa dạng giữa giáo viên và người học. Theo tính năng đó,
giáo viên và người học có thể trao đổi trực tiếp với nhau thông qua các ứng
dụng: Chat, email, diễn đàn, hội thảo trực tuyến, lớp học trực tuyến…
Lớp học được thiết kế và xây dựng dựa trên mô hình hệ thống lớp học
của E-learning đã được đề cập trong phần mở đầu, bao gồm các giai đoạn:
Phân tích, thiết kế, phát triển, triển khai, thực thi, đánh giá và rà soát. Trong
mô hình này, các giai đoạn phân tích, thiết kế, phát triển lớp học phụ thuộc
nhiều vào giáo viên và chuyên môn của môn học, do đó, hệ thống sẽ cung cấp
các hướng dẫn, các gợi ý, các quy định tối thiểu cần thiết để hỗ trợ giáo viên
trong các giai đoạn này.
Với cấu trúc và các tính năng hỗ trợ như vậy, hệ thống hướng đến việc
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thiết kế nên các lớp học thân thiện, dễ sử
13
dụng, hỗ trợ liên tục trong quá trình diễn ra hoạt động học tập, thúc đẩy và hỗ
trợ việc tự học, tự xây dựng kiến thức với một chu trình học tập đầy đủ và
hiệu quả. Chi tiết về các tính năng của hệ thống sẽ được đề cập trong các phần
tiếp theo của luận văn.
1.2. Quản lý Video cho các hệ thống học trực tuyến
Youtube là một trang Web chia sẻ Video, là nơi người dùng có thể tải lên
hoặc tải Video về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các Video clip. Trang
Web cho phép người dùng tải lên, xem, chia sẻ, thêm vào danh sách phát, báo
cáo và nhận xét về Video, đăng ký người dùng khác và sử dụng công
nghệ WebM, H.264/MPEG-4 AVC để hiển thị nhiều Video đa phương tiện do
người dùng và những người yêu thích trải nghiệm công nghệ mới tạo ra. Nội
dung có sẵn bao gồm Video clip, đoạn chương trình truyền hình, Video âm
nhạc, phim tài liệu ngắn và tài liệu, bản ghi âm, đoạn giới thiệu phim và các
nội dung khác như viết blog bằng Video, Video sáng tạo ngắn và rất nhiều
Video về giáo dục.
Phần lớn nội dung trên kênh Youtube được các cá nhân tải lên, nhưng
các công ty truyền thông bao gồm CBS, BBC, Vevo và Hulu cung cấp một số
tài liệu của họ qua kênh Youtube như một phần của chương trình đối tác với
kênh Youtube. Người dùng không đăng ký vẫn có thể xem được hầu hết
Video ở trang, còn người dùng đăng ký tài khoản được phép tải lên số lượng
Video vô hạn tùy theo lĩnh vực nào mà mình quan tâm để xem và nghiên cứu.
1.3. Vấn đề tương tác trên hệ thống trực tuyến
Một trong những mối lo ngại lớn nhất về hình thức học tập trực tuyến đó
là thiếu sự tương tác trực tiếp giữa giáo viên và học sinh như trong môi
trường học tập truyền thống. Điều này có thể khiến nhiều người e ngại về sự
hiệu quả của quá trình học tập cũng như tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, sự
tương tác trong khoá học còn phụ thuộc vào việc thiết kế cấu trúc khoá học
14
cũng như phương pháp giảng dạy của giáo viên. Với những tiến bộ đáng kể
trong công nghệ tương tác trực tuyến, cho phép học sinh và giáo viên tương
tác với nhau online.
Phát trực tiếp (Livestream) là một trong những công nghệ phổ biến nhất
được sử dụng để mô phỏng môi trường giảng dạy trong thế giới thực. Bạn sẽ
có cơ hội tương tác với giáo viên và các học sinh khác, cũng như trao đổi và
đưa ra phản hồi, ý kiến trong quá trình học tập. Hình thức phát trực tuyến
cũng phù hợp với những cuộc trò chuyện và trao đổi giữa giáo viên với từng
học sinh, đem đến cơ hội lý tưởng để làm rõ về một chủ đề hay thảo luận về
vấn đề cụ thể nào đó cùng quan tâm.
Trong một số trường hợp, các bài giảng sẽ được thu lại và tải lên hệ
thống quản lý học trực tuyến của nhà trường để các học sinh dễ dàng xem lại
và luyện tập lại khi cần thiết.
Mặc dù hình thức học truyền thống, bao gồm việc tham gia lớp học tại
trường học, thường được coi là một điều cần thiết, nhận thức này đã bắt đầu
thay đổi. Với công nghệ có sẵn, việc cung cấp khóa học trực tuyến, giáo trình
học tập và công cụ học tập trở nên dễ dàng hơn nhiều. Ứng dụng công nghệ
vào quá trình đánh giá thành tích học tập của học sinh cũng dần trở nên phổ
biến, cho phép học sinh nộp bài làm trực tuyến hay thuyết trình qua Video
hoặc học sinh quay Video ghi lại sau đó gửi lên . Thêm vào đó, một số kênh
thông tin liên lạc điện tử như email, mạng xã hội hay tài nguyên học liệu trực
tuyến đang ngày càng trở nên phong phú, giúp hình thức học tập trực tuyến
trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.
Giáo dục trực tuyến đã phát triển đáng kể trong thập kỷ qua và các
trường học đều có sự đầu tư đáng kể để đem đến trải nghiệm học trực tuyến
tốt nhất cho học sinh. Các chuyên gia trong lĩnh vực giảng dạy trực tuyến, nhà
thiết kế học tập trực tuyến, nhà phát triển phần mềm hay nhà thiết kế trải
15
nghiệm người dùng đã liên tục phát triển và cải tiến phương pháp sư phạm
sao cho phù hợp với trải nghiệm học trực tuyến. Bên cạnh đó, việc học tập
trực tuyến cũng trở nên thú vị hơn nhờ ứng dụng trò chơi vào giảng dạy
(gamification – cách học tương tác) hay sử dụng mạng xã hội.
Tuy nhiên dạy và học trên mạng mắc phải nhược điểm là hạn chế tương
tác giữa giáo viên với học sinh. Giáo viên sẽ ít cơ hội được trao đổi trực tiếp
với học sinh và giáo viên của mình mà chủ yếu tương tác qua những cú click
chuột trên màn hình. Ngoài ra, giáo viên cũng sẽ cảm thấy thiếu hứng thú khi
chỉ được thực hiện các đoạn Video hướng dẫn khô khan một chiều mà không
nhận được nhiều phản hồi từ phía học sinh.
Bản thân tính linh hoạt của học tập trên mạng chính là “con dao hai
lưỡi”: Một mặt giúp người học tiếp nhận kiến thức mọi lúc mọi nơi, mặt khác
lại khiến trường học đau đầu với bài toán về tỉ lệ hoàn thành khóa học. Khi
việc học không còn bất cứ rào cản nào, người học cũng dễ dàng tìm mọi cách
học để “luồn lách”, học một cách “đối phó”, thậm chí trì hoãn để dồn bài
giảng sát cuối bài học làm giảm tính hiệu quả của khóa đào tạo. Ngoài ra nếu
bài giảng không đủ hấp dẫn, giáo viên dễ dàng cảm thấy chán nản và bỏ dở
bài giảng.
Hệ thống OLM.VN sẽ giúp cho việc triển khai xây dựng lớp học tương
tác trên nền tảng Web, tích hợp các câu hỏi tương tác vào Video ở các trường
học trở nên dễ dàng, thân thiện, hiệu quả hơn cho việc học và luyện tập bài
học.
Chính vì vậy tôi muốn nghiên cứu đề tài :“Xây dựng lớp học thời gian
thực trên nền tảng Web”, cụ thể là lớp học tương tác trên nền tảng OLM.VN
để tổ chức dạy và học ở trường học trở nên thân thiện và hiệu quả hơn, phù
hợp cho việc giảng dạy và tổ chức lớp học thông qua mạng máy tính hoặc là
điện thoại thông minh.
16
Như vậy, luận văn này có mục đích xây dựng một nền tảng đầy đủ để
triển khai học tập qua mạng ở trường THPT Quỳnh Nhai và các trường học
khác trên địa bàn của tỉnh Sơn La. Nền tảng này sẽ mang lại lợi ích cho cả
giáo viên lẫn học sinh. Đối với giáo viên, nó sẽ giúp nâng cao chất lượng
giảng dạy, năng suất lao động mà không mất nhiều công sức. Đối với học
sinh, nó sẽ giúp nâng cao chất lượng học tập, phù hợp với khả năng và không
gây buồn chán.
Tóm tắt chương 1
Như vậy, trong chương này, luận văn đã tập trung liệt kê, nghiên cứu và
phân tích các phương pháp học tập chủ đạo, các lý thuyết có ảnh hưởng lớn
đến việc thiết kế và triển khai học tập cũng như các công cụ hỗ trợ cho quá
trình học tập. Kết quả của chương này là lý do để lựa chọn đề tài là xây dựng
thiết kế cho hệ thống xây dựng lớp học tương tác trên nền tàng web như được
đề cập trong chương tiếp theo.
17
CHƯƠNG 2. CÁC LOẠI CÂU HỎI TƯƠNG TÁC
2.1. Một số đặc điểm của mô hình xây dựng lớp học trực tuyến
Học tập trực tuyến là xây dựng lớp học trực tuyến được triển khai hoàn
toàn dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và Internet.
Hiện nay đã có một số hệ thống quản lý học tập, có thể kể đến như:
Google, Microsoft Team, v.v..
Các hệ thống này khá đầy đủ và mạnh mẽ, tuy nhiên, mục đích ra đời
của chúng phần lớn là để hỗ trợ giáo dục trực tuyến. Do đó, chúng thiếu sự hỗ
trợ cần thiết cho thiết kế các hoạt động học tập tương tác cũng như cá nhân
hóa dành cho học sinh.
2.2. Tìm hiểu về E-learning nền tảng hỗ trợ xây dựng lớp học trực tuyến
E-learning là thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin. E-learning là sự
phân phát nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính,
mạng máy tính, mạng vệ tinh, mạng internet, intranet… trong đó nội dung học
có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng Video, audio… thông qua một
máy tính hay tivi; người dạy và học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới
các hình thức: E-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo,
Video…
Hình 2.1. Mô hình học tập qua mạng
18
Một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính: Hạ tầng truyền thông
và mạng (bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng hay học sinh, thiết bị tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông); hạ tầng phần mềm (gồm
các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools...); nội dung học tập hạ tầng
thông tin (gồm nội dung các khoá học, các chương trình học tập, các
courseware). Đây là phần quan trọng của E-learning.
Người
quản trị hệ thống
Người học 1
Hệ thống
Người dạy
quản lý học tập
Người học 2
LMS
Learning Management
Người học n
Cộng cụ xây dựng
nội dung học tập
Authoring Tool
Hình 2.2. Mô hình hệ thống E-learning
Hiện nay có 2 hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học qua hệ
thống học tập trực tuyến phổ biến đó là giao tiếp đồng bộ và giao tiếp không
đồng bộ. Giao tiếp đồng bộ là giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập tại
cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: Thảo luận
trực tuyến, hội thảo Video… Giao tiếp không đồng bộ là người truy cập
không nhất thiết phải truy cập tại cùng một thời điểm, ví dụ như: Tự học qua
Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn, Video. Đặc trưng của giảng dạy theo mô
hình E-learning là học sinh được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học,
lớp học.
19
2.3. Cấu trúc của lớp học tích hợp các câu hỏi tương tác
Lớp học sẽ được thiết kế và xây dựng dựa trên mô hình tích hợp các câu
hỏi tương tác trên Video đã được đề cập trong chương trước, bao gồm các giai
đoạn: Phân tích, thiết kế, phát triển, triển khai, thực thi, đánh giá và rà soát.
Trong mô hình này, các giai đoạn phân tích, thiết kế, phát triển lớp học phụ
thuộc nhiều vào giáo viên và chuyên môn của môn học, do đó, hệ thống sẽ
cung cấp các hướng dẫn, các gợi ý, các quy định tối thiểu cần thiết để hỗ trợ
giáo viên trong các giai đoạn này.
Lớp học
Công cụ
hỗ trợ
Các câu hỏi
tương tác
Hình 2.3. Cấu trúc của lớp học tích hợp các câu hỏi tương tác
Với cấu trúc và các tính năng hỗ trợ như vậy, hệ thống hướng đến việc
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thiết kế các lớp học, hỗ trợ liên tục
trong quá trình diễn ra hoạt động học tập, thúc đẩy và hỗ trợ việc tự học, tự
xây dựng kiến thức với một chu trình học tập đầy đủ và hiệu quả. Chi tiết về
các tính năng của hệ thống sẽ được đề cập trong các phần tiếp theo của luận
văn.
Có hai vai trò tham gia vào trong một lớp học, bao gồm giáo viên và học
sinh. Giáo viên có nhiệm vụ khởi tạo lớp học, thiết kế và xây dựng lớp học,
tạo học liệu, duy trì các hoạt động học tập và cung cấp các hỗ trợ cần thiết.
Học sinh tham gia lớp học có thể truy xuất các tài nguyên, tùy chỉnh nội dung
học tập, tham gia vào các trao đổi, luyện tập, tự theo dõi tiến độ học tập và sử
dụng các công cụ hỗ trợ trong suốt quá trình học tập.
20
Mỗi lớp có thể được quản lý bởi một hay nhiều giáo viên, tính năng này
cho phép các giáo viên cộng tác và chia sẻ trong quá trình xây dựng cũng như
triển khai khóa học. Một giáo viên có thể mời giáo viên khác cùng tham gia
vào lớp học.
Với cấu trúc tổ chức theo lớp học như vậy, hệ thống đảm bảo tạo ra môi
trường riêng biệt cho từng khóa học, việc quản lý các lớp học là dễ dàng đối
với cả giáo viên và học sinh. Khi khởi tạo một lớp học, yếu tố quan trọng nhất
đó là xây dựng nội dung học liệu của lớp học đó phù hợp với đối tượng học
sinh.
Trước đây, khi gửi Video cho học sinh học học bài, các thầy cô không
kiểm soát được học sinh có xem hết Video không, có hiểu bài không. Nhưng
giờ đây OLM.VN có thêm chức năng tạo Video tương tác các câu hỏi
giúp giáo viên kiểm soát được việc học bài của học sinh dễ dàng. Cũng vẫn là
Video trên Youtube, các thầy cô nhúng vào OLM.VN, chèn các câu hỏi tương
tác vào các thời điểm phù hợp giúp học sinh tập trung vào bài giảng hơn.
Video bài giảng tương tác có chứa các câu hỏi tương tác trong mỗi điểm
dừng, nhằm giúp giáo viên gợi mở, kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh,
đảm bảo chất lượng khi tham gia học trực tuyến. Đồng thời OLM.VN hỗ trợ
thầy cô thống kê chi tiết kết quả xem bài giảng của học sinh.
2.4. Các loại câu hỏi tương tác
Bắt đầu mỗi lộ trình học tập, giáo viên làm rõ tổng quan về khóa học,
các hướng dẫn cần thiết, các lưu ý, và đặc biệt quan trọng là các mục tiêu của
khóa học này. Những thông tin này là rất quan trọng đối với học sinh để giúp
cho quá trình tự học được diễn ra thuận lợi hơn.
Mỗi hạng mục học tập có mô tả về mục tiêu của hạng mục đó, các hoạt
động chính sẽ diễn ra. Các tài nguyên chính trong từng hạng mục bao gồm
các bài giảng tương tác, Video tương tác, các bài kiểm tra và các câu hỏi
21
tương tác. Việc sắp xếp các nội dung này tùy thuộc vào thiết kế của giáo viên,
tuy nhiên một cách làm tốt là tổ chức theo trình tự: Bắt đầu bằng Video trình
bày về các khái niệm, tiếp theo là các câu hỏi để củng cố kiến thức gồm có
các dạng câu hỏi tương tác sau:
Dạng câu hỏi trắc nghiệm: Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn là
loại câu được ưu chuộng nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi loại này
thường gồm một phần phát biểu chính, thường được gọi là câu dẫn hay câu
hỏi có bốn, năm phương án trả lời để học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất
trong nhiều phương án trả lời có sẵn. Ngoài câu đúng, các câu khác đều có vẻ
hợp lý( hay còn gọi là câu nhiễu).
Hình 2.4. Dạng câu hỏi trắc nghiệm
22
Dạng câu hỏi điền khuyết: Đây là câu hỏi trắc nghiệm khách quan mà học
sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống. Nói chung, đây
là loại trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tự do... học sinh không có cơ hội
đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ đúng ra, tự tìm ra câu hỏi trả.
23
24
Hình 2.5. Dạng câu hỏi điền khuyết
25