Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

TRẦN MẠNH HÙNG PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại PHÒNG QUÂN y bộ TỔNG THAM mưu GIAI đoạn 2016 2018 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i hà nội 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.35 KB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN MẠNH HÙNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI PHÒNG QUÂN Y - BỘ TỔNG THAM MƯU
GIAI ĐOẠN 2016-2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN MẠNH HÙNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI PHÒNG QUÂN Y - BỘ TỔNG THAM MƯU
GIAI ĐOẠN 2016-2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Thời gian thực hiện: từ tháng 7/2019 đến tháng 11/2019

HÀ NỘI 2020




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan
Anh- người đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục Hậu cần/Bộ Tổng Tham
mưu, Phòng Quân y/Bộ Tổng Tham mưu và tập thể cán bộ, nhân viên
Phòng Quân y/Bộ Tổng Tham mưu đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để
tôi học tập, nghiên cứu.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ và đóng góp
ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019
Học viên

Trần Mạnh Hùng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 3
1.1. Danh mục thuốc ....................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ................................................................. 3
1.1.2. Phân loại danh mục thuốc ................................................................... 4
1.1.3. Danh mục thuốc sử dụng .................................................................... 5
1.2. Phân tích sử dụng thuốc .......................................................................... 6
1.2.1. Các phương pháp tổng quát phân tích tình hình sử dụng thuốc ......... 6
1.2.2. Các bậc thang trong phân tích tình hình sử dụng thuốc ..................... 8
1.2.3. Một số phương pháp cụ thể phân tích tình hình sử dụng thuốc ......... 9
1.2.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................ 10
1.2.3.2. Phương pháp phân tích ABC ......................................................... 11
1.2.3.3. Phương pháp phân tích VEN ......................................................... 12
1.2.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC-VEN .................................. 12
1.2.4. Một số vấn đề về cơ cấu thuốc sử dụng ............................................ 12
1.3. Một số nét về Phòng Quân y/Bộ Tổng Tham mưu. .............................. 18
1.3.1. Lịch sử............................................................................................... 18
1.3.2. Vị trí, Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quân y ............................... 19
1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận dược - Phòng Quân y........ 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu............................................ 26
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 26
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................ 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu ...................................................... 26
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................... 27


2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu .................................. 29
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 30
2.2.4.1. Phân tích ABC ............................................................................... 30
2.2.4.2. Phân tích VEN ................................................................................. 31

2.2.4.3. Phân tích ma trận ABC/VEN ......................................................... 31
2.2.4.4. So sánh hai tỷ lệ ............................................................................... 31
2.2.4.5. Cách tính các chỉ tiêu ...................................................................... 31
2.2.5. Phương pháp trình bày số liệu .......................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Phòng quân Y - Bộ
Tổng Tham mưu giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................... 32
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc và giá trị sử dụng giai đoạn 2016-2018 ..... 32
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ........ 34
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa
thành phần ................................................................................................... 35
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo đường dùng ................. 37
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo tên thuốc ...................... 38
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC, VEN và
ABC/VEN ..................................................................................................... 39
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ................................... 39
3.2.2. Cơ cấu các thuốc tên thương mại, biệt dược gốc, thuốc INN của các
thuốc hạng A ............................................................................................... 40
3.2.3. Cơ cấu của các thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ ..................... 42
3.2.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN ...................... 43
3.2.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN ............ 44
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 50
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý......... 50
4.2. Về cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc........................................... 52
4.3. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng .......................... 54


4.4. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo tên thuốc ............................... 56
4.5. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC...................... 57
4.6. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN...................... 59

4.7. Về cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích ABC/VEN ............................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Phòng quân Y - Bộ Tổng Tham
mưu giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................... 62
2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC, VEN và
ABC/VEN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .............................................................................. 65
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ............................................................................... 67
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 69
Mẫu số 1 ....................................................................................................... 69
Mẫu số 2 ....................................................................................................... 70


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2


BYT

Bộ Y tế

3

BQP

Bộ Quốc Phòng

4

BTTM

Bộ Tổng Tham mưu

5

CQY

Cục Quân y-Tổng Cục Hậu cần

6

PQY-BTTM

Phòng Quân y-Bộ Tổng Tham mưu

7


DMT

Danh mục thuốc

8

Generic

Tên chung quốc tế

9

BD

Biệt dược

10

BDG

Biệt dược gốc

11

GT

Giá trị

12


HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

13

HC

Hoạt chất

14

ICD

Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật

15

SKM

Số khoản mục

16

MHBT

Mô hình bệnh tật

17


SL

Số lượng

18

TL

Tỷ lệ

19

Triệu

Triệu đồng

20

Nghìn

Nghìn đồng

21

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

22


GTSD

Giá trị sử dụng

23

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng
Mô hình bệnh tật Phòng Quân y/BTTM giai đoạn
2016-2018
Cơ cấu kinh phí đảm bảo thuốc của Phòng Quân y
giai đoạn 2016-2018
Các biến số nghiên cứu

Trang
21
22
25
30


Bảng 3.7

Cách tính các chỉ tiêu nghiên cứu
Số khoản mục và giá trị sử dụng thuốc giai đoạn
2016-2018
Tỉ lệ số khoản mục và giá trị sử dụng thuốc được sử
dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

Bảng 3.8

Tỉ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần

35

Bảng 3.9

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng
Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên thương mại và tên
INN
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC

36

Bảng 3.5
Bảng 3.6

Bảng 3.10
Bảng 3.11

Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17

Cơ cấu thuốc hạng A theo tên thương mại, biệt dược
gốc và tên INN
Cơ cấu của các thuốc hạng A theo nguồn gốc xuất xứ
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN
Cơ cấu số khoản mục thuốc sử dụng theo phân tích
ABC/VEN
Cơ cấu giá trị thuốc sử dụng theo phân tích ABC/VEN
Danh mục các thuốc nhóm AN và giá trị sử dụng
theo phân tích ABC/VEN

31
32
34

37
38
40
41
42
44
45
46



DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình 2.1.

Tên hình
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu

Trang
27


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế có thăm khám và điều trị
thuốc là một nguồn vật chất không thể thiếu. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc
không hợp lý làm gia tăng đáng kể chi phí cho người bệnh nói riêng và nguồn
lực xã hội nói chung, thậm chí còn gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
Chính vì vậy, việc phân tích dữ liệu sử dụng thuốc để xác định các bất hợp lý
trong sử dụng thuốc từ đó đề ra các biện pháp nhằm tăng cường sử dụng
thuốc hợp lý là một việc làm hết sức quan trọng nhằm tiết kiệm nguồn lực cho
xã hội và bảo vệ tính mạng bệnh nhân.
Trên thế giới cũng như ở nước ta trong những năm gần đây, mặc dù đã
có nhiều biện pháp chấn chỉnh nhằm nâng cao chất lượng sử dụng thuốc như:
ban hành danh mục thuốc thiết yếu, xây dựng các phác đồ điều trị chuẩn,
thành lập hội đồng thuốc và điều trị… Mặc dù vậy việc sử dụng thuốc vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập: tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin và
thuốc bổ trợ, phối hợp sử dụng nhiều thuốc trong một đơn… vẫn còn diễn ra
thường xuyên ở nhiều nơi.
Hiện nay, việc sử dụng thuốc bất hợp lý đang gây ra một số vấn đề của
xã hội nước ta: Sự lạm dụng kháng sinh đã làm nảy sinh vấn đề vi khuẩn

kháng thuốc, tạo ra nhiều chủng siêu vi khuẩn ở mức báo động. Việc sử dụng
quá nhiều thuốc vitamin và thuốc bổ trợ làm lãng phí một nguồn lực rất lớn
của xã hội. Trong khi đó nếu sử dụng nhiều thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
gây tăng chi phí thăm khám điều trị và làm chậm tốc độ phát triển của ngành
sản xuất thuốc trong nước. Quá nhiều thuốc mang tên thương mại gây nhầm
lẫn cho người bệnh trong sử dụng, bác sỹ kê đơn và khó khăn trong quản lý.
Từ năm 2018 lực lượng Quân đội, Công an, Cơ yếu chuyển từ hình
thức khám chữa bệnh bằng bao cấp sang hình thức khám chữa bệnh bằng sử
dụng thẻ bảo hiểm y tế là bước thay đổi lớn trong công tác bảo đảm khám
chữa bệnh cho các lực lượng này. Phòng quân y - Bộ Tổng Tham mưu là một
1


cơ quan chuyên ngành của Bộ Tổng Tham mưu ngoài trách nhiệm xây dựng,
quản lý hệ thống cơ sở y tế đảm bảo công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu
và chiến đấu thì còn phải đảm bảo chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho các cán
bộ, chiến sỹ của đơn vị trong thời bình. Với số lượng cán bộ, chiến sỹ đơn vị
phải đảm bảo nhiều, địa bàn đóng quân trải rộng trong cả nước, quân y các
đơn vị phân tán nên việc quản lý sử dụng thuốc còn gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng
tại Phòng quân y - Bộ Tổng Tham mưu giai đoạn 2016 - 2018” với các mục
tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Phòng quân y - Bộ Tổng
Tham mưu giai đoạn 2016 - 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Phòng quân y - Bộ Tổng Tham
mưu giai đoạn 2016 - 2018 theo phân tích ABC, VEN và ABC/VEN.
Thông qua các kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi sẽ đề xuất một
số giải pháp cho đơn vị nhằm góp phần nâng cao chất lượng sử dụng thuốc tại
Phòng quân y - Bộ Tổng Tham mưu nói riêng và cho cơ sở y tế khác trong
Quân đội và cho cả nước nói chung.


2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) theo một cách khái quát và đơn giản nhất có
thể hiểu là danh sách tập hợp các loại thuốc. Đối với một cơ sở y tế xác định
và trong một khoảng thời gian xác định thì DMT của cơ sở là danh sách tập
hợp các loại thuốc của cơ sở trong một khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên,
việc xác định DMT như vậy chưa phản ánh hết bản chất và các vấn đề nảy
sinh trong quá trình sử dụng thuốc như sử dụng thuốc có đúng bệnh hay
không; thuốc có đầy đủ và luôn sẵn có theo nhu cầu điều trị hay không…
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), DMT được định nghĩa: là một danh sách
tập hợp những loại thuốc cần thiết thoả mãn nhu cầu khám chữa bệnh, phù
hợp với mô hình bệnh tật (MHBT), kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài
chính của từng cơ sở y tế và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc
này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật
nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng bào
chế thích hợp, giá cả phải chăng [28].
Khái niệm DMT của WHO đề cập đến các nội dung cơ bản của thuốc
như sau:
- Là một danh sách tập hợp tất cả các loại thuốc thỏa mãn nhu cầu khám,
chữa bệnh của cơ sở xác định (phạm vi không gian); trong khoảng thời gian
xác định (phạm vi thời gian);
- Các thuốc có trong danh sách phù hợp với mô hình bệnh tật của cơ sở;
- Thuốc có đặc tính kỹ thuật phù hợp với trình độ kỹ thuật điều trị và bảo
quản của cơ sở, dạng bào chế thích hợp;
- Giá cả của thuốc phải chăng, phù hợp với khả năng chi trả của cơ sở và

người bệnh.

3


Như vậy, khái niệm DMT của WHO là khá toàn diện đề cập đến hầu hết
các vấn đề liên quan đến thuốc từ mua sắm, bảo quản, sử dụng điều trị và khả
năng thanh toán,… Khái niệm này cho thấy DMT không đơn thuần chỉ là một
danh sách tập hợp các loại thuốc chung chung.
1.1.2. Phân loại danh mục thuốc
- Trong chu trình cung ứng thuốc với 4 giai cơ bản: lựa chọn; mua sắm;
tồn trữ, cấp phát và sử dụng. Bốn giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với
nhau, sự kết thúc của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn tiếp theo [1].
Trong cả bốn giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc đều thấy xuất hiện
DMT. Dựa vào sự phân chia các giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc thì
DMT thuốc cũng có các loại sau:
- DMT lựa chọn (hay DMT tổng quát): đây là danh sách tập hợp các
loại thuốc có trên thị trường có thể mua sắm. Hay có thể hiểu đây là danh
sách tất cả các thuốc đang hoặc sẽ lưu hành trên thị trường (trong khu vực)
mà cơ sở có khả năng mua sắm được trong khoảng thời gian xác định.
- DMT mua sắm: từ DMT có sẵn cơ sở tiến hành lựa chọn các thuốc
phù hợp với khả năng điều trị, bảo quản và nhu cầu sử dụng tập hợp các thuốc
này lại và xây dựng lên DMT mua sắm và tiến hành mua sắm. Đây là DMT
của quá trình mua sắm.
- DMT điều trị: sau khi thực hiện mua sắm cơ sở sẽ ban hành DMT
hiện có của cơ sở sẵn sàng sử dụng trong thăm khám và điều trị. Có thể xác
định đây là DMT đang có.
- DMT sử dụng (hay DMT đã sử dụng): sau khi sử dụng thuốc trong
một khoảng thời gian xác định thì danh sách tập hợp các thuốc đã sử dụng
trong quá trình thăm khám, điều trị thực tế được xác lập và có thể gọi là DMT

sử dụng.
Như vậy, tương ứng với mỗi giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc thì
sẽ có một loại DMT tương ứng.Có thể nói DMT là kết quả của mỗi giai đoạn
4


của chu trình cung ứng. Cũng giống như các giai đoạn của chu trình cung ứng
thuốc, các DMT cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, DMT này vừa là kết
quả vừa là tiền đề để hình thành lên DMT tiếp theo. Trong khuôn khổ luận
văn này chúng tôi tiến hành khảo sát về DMT sử dụng.
1.1.3. Danh mục thuốc sử dụng
Trong một khoảng thời gian xác định, cơ sở y tế sử dụng thuốc vào trong
quá trình thăm khám và điều trị, kết thúc khoảng thời gian này chúng ta có thể
tập hợp tất cả các thuốc đã sử dụng lại hình thành lên một danh sách các thuốc
đã sử dụng. Nên, DMT sử dụng có thể hiểu là một danh sách tập hợp tất cả các
thuốc đã sử dụng trong một khoảng thời gian xác định. Hay DMT sử dụng là
kết quả của quá trình sử dụng thuốc trong một khoảng thời gian xác định.
Một số đặc điểm của DMT sử dụng khác với các DMT khác:
- Các thuốc trong danh mục là các thuốc đã được sử dụng thực tế;
- Mỗi loại thuốc trong danh mục có thể xác định được chính xác số
lượng, giá trị dùng để thăm khám, phòng và điều trị bệnh;
- Thông thường DMT sử dụng phù hợp với MHBT; trình độ, kỹ thuật
điều trị, khả năng bảo quản thuốc của cơ sở;
- Phản ánh tương đối chính xác thực trạng sử dụng thuốc của cơ sở y tế.
Về vai trò của DMT sử dụng: DMT sử dụng có một vai trò to lớn đó là
là cơ sở cơ bản để xây dựng nên DMT mua sắm cho giai đoạn tiếp theo trong
quá trình hoạt động của cơ sở y tế.
Như vậy, DMT sử dụng là kết quả của quá trình sử dụng thuốc của cơ sở
vào trong việc thăm khám, phòng và điều trị bệnh tại cơ sở trong một khoảng
thời gian xác định. Việc nghiên cứu phân tích DMT sử dụng cho các nhà quản

lý thấy được một cách tổng quát các vấn đề sử dụng thuốc tại cơ sở của mình:
thuốc sử dụng đã hợp lý chưa (?); những bất cập gì còn tồn tại trong quá trình
sử dụng (?); những loại thuốc nào, nhóm thuốc nào tiềm ẩn những vấn đề đáng
quan tâm trong quá trình sử dụng thuốc (?);… đồng thời có thể cung cấp một
5


số giải pháp khắc phục các vấn đề tồn tại. Nên việc phân tích DMT sử dụng có
một vai trò to lớn nhằm góp phần nâng cao chất lượng cung ứng thuốc cho cơ
sở được nghiên cứu. Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi thực hiện phân
tích thực trạng DMT sử dụng tại Phòng quân y - Bộ tổng Tham mưu để có cái
nhìn khái quát nhất về thực trạng sử dụng thuốc tại đơn vị.
1.2. Phân tích sử dụng thuốc
Ngày nay, việc sử dụng thuốc không chỉ dừng lại ở việc đúng người,
đúng bệnh mà còn phải phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh,… việc
sử dụng thuốc như vậy được gọi là sử dụng thuốc hợp lý. Theo tổ chức y tế
thế giới (WHO): “sử dụng thuốc hợp lý là phải đáp ứng được yêu cầu lâm
sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều,
đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc). Thuốc phải đáp ứng
được những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp
nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng”. “Sử
dụng thuốc chưa hợp lý làm lãng phí các nguồn lực và giảm đáng kể chất
lượng chăm sóc người bệnh” [29]. Để xác định các vấn đề dẫn đến sử dụng
thuốc không hợp lý, một trong những công cụ cơ bản thường được sử dụng là
phân tích thực trạng sử dụng thuốc. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc là điều
tra, nghiên cứu các vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý và phạm vi ảnh hưởng
của nó; từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình sử dụng thuốc.
1.2.1. Các phương pháp tổng quát phân tích tình hình sử dụng thuốc
Trong phân tích tình hình sử dụng thuốc tuỳ theo mục đích, cách tiếp
cận vấn đề trong sử dụng thuốc mà nhà nghiên cứu có thể sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau để tiến hành phân tích. Tuy nhiên, khái quát lại các
phương pháp được sử dụng có thể thấy trong phân tích sử dụng thuốc có 4
phương pháp phân tích cơ bản:
- Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: bao gồm các số liệu không
liên quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ thể và có thể thu thập tương đối dễ
6


dàng. Các phương pháp điển hình sử dụng như phân tích ABC, phân tích
VEN và phương pháp DDD. Phương pháp này thường được sử dụng để nhận
định những vấn đề lớn trong sử dụng thuốc [29].
- Nghiên cứu các chỉ số về thuốc: là phương pháp thu thập số liệu ở
từng bệnh nhân, nhưng không thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết
để đánh giá việc sử dụng thuốc điều trị phù hợp với chẩn đoán. Những số
liệu này có thể được thu thập bởi những người không trực tiếp kê đơn và
được sử dụng để nhận định những vấn đề về sử dụng thuốc, chăm sóc bệnh
nhân và đưa ra những biện pháp can thiệp để giải quyết vấn đề [29].
- Phương pháp định tính : đó là các hình thức thảo luận nhóm có trọng
tâm, phỏng vấn sâu, quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc thường được sử
dụng để nhận định nguyên nhân của vấn đề [29].
- Đánh giá sử dụng thuốc: là một hệ thống những đánh giá liên tục về
sử dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi những phân
tích chi tiết trên từng bệnh nhân cụ thể [29].
Với 4 phương pháp phân tích nêu trên có thể thấy với mỗi phương pháp
tập trung vào một hay nhiều khía cạnh của các vấn đề còn tồn tại trong sử
dụng thuốc. Nhưng, mỗi phương pháp cũng chỉ xác định được một hay một
vài vấn đề cũng như đề ra được một số biện pháp khắc phục các tồn tại trong
sử dụng thuốc. Do vậy, nếu muốn xác định hầu hết các vấn đề bất cập trong
sử dụng thuốc, cũng như tìm các nguyên nhân của vấn đề đòi hỏi các nhà

nghiên cứu cần kết hợp cả 4 phương pháp trong nghiên cứu phân tích sử dụng
thuốc. Để nâng cao chất lượng sử dụng thuốc ở các cơ sở, WHO khuyến cáo
các cơ sở phải thành lập hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) để phân tích
tình hình sử dụng thuốc, trong quá trình phân tích hội đồng thuốc và điều trị
phải thường xuyên áp dụng cả 4 phương pháp phân tích trên [29].

7


1.2.2. Các bậc thang trong phân tích tình hình sử dụng thuốc
Theo WHO, trong nghiên cứu phân tích sử dụng thuốc có thể chia làm
3 cấp độ tương ứng với 3 mức độ quản lý sử dụng thuốc.
Cấp độ 1. Nghiên cứu tổng quát để nhận định vấn đề
Đây là bước nghiên cứu ban đầu để nhận định các vấn đề lớn trong sử
dụng thuốc bất hợp lý, hay đây là cấp độ nhận dạng vấn đề. Nó có ý nghĩa định
hướng cho nhà quản lý biết các vấn đề chung nhất còn tồn tại trong sử dụng
thuốc, thông qua đó các nhà quản lý cũng đề ra được các biện pháp khái quát
nhất để xử lý các vấn đề còn tồn tại. Có hai phương pháp chính để tiến hành:
- Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp: phương pháp này sử dụng số
liệu thu thập không phải ở từng bệnh nhân; mà là ở những bản báo cáo tổng
hợp sẵn có. Những số liệu này thường được tổng hợp định kỳ để phục vụ cho
mục đích khác chứ không phải điều tra sử dụng thuốc, ví dụ: báo cáo nhập
kho, xuất kho, tồn kho,... Số liệu sau khi được tổng hợp, phân tích sẽ mang lại
một bức tranh toàn cảnh về sử dụng thuốc và nó rất hữu ích trong việc quản lý
danh mục thuốc.
- Phương pháp nghiên cứu chỉ số: phương pháp này sử dụng các số liệu
thu thập ở từng bệnh nhân một cách không liên tục, ví dụ: các đơn thuốc, hoặc
số lần tiếp xúc giữa bác sĩ và người bệnh. Các thông tin chỉ số nghiên cứu
được thu thập nhằm nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc, nhưng không đủ
để đánh giá về sự phù hợp của thuốc được sử dụng cho điều trị so với chẩn

đoán trên từng bệnh nhân. Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu này cũng cho
nhà nghiên cứu thấy được bức tranh khá toàn cảnh về sử dụng thuốc, có thể
xác định, định hướng một số vấn đề trong sử dụng thuốc như “có dấu hiệu
lạm dụng thuốc không”. Do đó, những thông tin này có thể được thu thập từ
những nhân viên kỹ thuật, không nhất thiết phải từ bác sĩ, dược sĩ hay y tá.
Cấp độ 2. Phân tích sâu về những vấn đề cụ thể

8


Một khi vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý đã được nhận dạng, cần
phải phân tích sâu nhằm đánh giá mức độ và bản chất, cũng như nguyên
nhân của vấn đề đó. Khi phân tích ở cấp độ này những phương pháp được
sử dụng bao gồm:
- Kiểm tra việc kê đơn để xem việc điều trị cho một bệnh nhân cụ thể
có tuân thủ theo hướng dẫn điều trị hay không?
- Kiểm tra định tính nhằm xác định nguyên nhân của vấn đề sử dụng
thuốc chưa hợp lý. Có thể có rất nhiều lý do giải thích cho việc sử dụng thuốc
bất hợp lý, nhưng chỉ có thể thiết lập một chiến lược thay đổi hành vi hiệu quả
khi hiểu rõ những lý do này.
- Đánh giá việc sử dụng thuốc để biết liệu việc sử dụng một thuốc cụ
thể có phù hợp cho những tiêu chí đã được thống nhất trước đó hay không?
Cấp độ 3. Xây dựng, thực hiện và đánh giá các chiến lược can thiệp sử
dụng thuốc
Sau khi nhận dạng được, xác định được các vấn đề và nguyên nhân của
những vấn đề đó; nhà quản lý sẽ tiến hành xác định phương thức, cách thức can
thiệp vào quá trình sử dụng thuốc. Phân tích sử dụng thuốc ở cấp độ này được
tiến hành theo 3 bước: xây dựng các chiến lược can thiệp; tổ chức thực hiện
chiến lược can thiệp; phân tích đánh giá hiệu quả của các chiến lược can thiệp.
Phương pháp can thiệp thường có thể chia thành 3 loại:

- Giáo dục: nhằm mục đích cung cấp thông tin và thuyết phục người
sử dụng.
- Quản lý: nhằm mục đích cơ cấu và định hướng cho các quyết định của
người sử dụng.
- Pháp lý: nhằm mục đích ngăn cấm hoặc hạn chế các quyết định của
người sử dụng [29].
1.2.3. Một số phương pháp cụ thể phân tích tình hình sử dụng thuốc

9


1.2.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
* Khái niệm:là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào
đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [20].
* Vai trò và ý nghĩa:
- Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
- Trên cơ sở thông tin về mô hình bệnh tật (MHBT), xác định những
vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức
tiêu thụ không mang tính đại diện.
- Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [22].
* Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, phần trăm chi phí của từng
thuốc sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn cơ sở
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của WHO hoặc theo các tài liệu tham
khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư
bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa
học (ATC) của WHO,… Trong đề tài này chúng tôi phân tích nhóm điều trị
theo Thông tư 40/2014/TT-BYT Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh

mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán và các hướng dẫn chuyên ngành của Cục Quân y/ Tổng
Cục Hậu cần thiết kế riêng cho lực lượng Quân đội để phù hợp với tình hình
thực tiễn hiện nay [5], [ 9].
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.

10


- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại đơn vị.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích ABC
* Khái niệm:
Phương pháp phân tích ABC được nhà kinh tế học Vilfredo Pareto đề
xuất ứng dụng trong quản trị hàng hóa nói chung, phương pháp này được gọi
chung là nguyên lý Pareto hay nguyên tắc 80/20. Thuốc cũng là một loại
hàng hóa, tuy nhiên thuốc là sản phẩm sử dụng để chẩn đoán, điều trị bệnh
nên được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Do vậy, trong phân tích sử dụng
thuốc có thể sử dụng phương pháp phân tích ABC.
Phân tích ABC trong phân tích sử dụng thuốc có thể hiểu là phương
pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hằng năm và chi phí
nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỉ lệ lớn trong ngân sách.
* Vai trò và ý nghĩa:
Phân tích ABC được ứng dụng rộng rãi và có ý nghĩa rất lớn, kết quả
của phân tích này trong phân tích sử dụng thuốc giúp:
- Chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà có thể thay thế bằng thuốc
khác có giá thành thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc thương lượng với nhà

cung cấp để mua được giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những bất hợp lí trong sử dụng thuốc
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
- Xác định phương án mua các thuốc không nằm trong DMT bệnh
viện: các thuốc (đặc biệt các thuốc hạng A) cần được đánh giá lại và xem xét
việc sử dụng, trên cơ sở lựa chọn những thuốc/phác đồ điều trị khác có hiệu
quả điều trị tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [29].

11


1.2.3.3. Phương pháp phân tích VEN
Khái niệm: là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện.
+ Thuốc V (tối cần thiết): là những thuốc để cứu sống người bệnh, các
thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản của bệnh viện.
+ Thuốc E: là những thuốc dùng để điều trị những bệnh nặng nhưng
không nhất thiêt cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
+ Thuốc N: là thuốc dùng cho trường hợp bệnh nhẹ, bệnh tự khỏi, có
thể bao gồm những thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ
ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
* Vai trò, ý nghĩa :
+ Ứng dụng chính của phân tích VEN là xác định chính sách ưu tiên
khi tiến hành lựa chọn, mua sắm, sử dụng và quản lý tồn kho
+ Các thuốc V, E nên được ưu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng
và quản lý tồn kho, đặc biệt khi ngân sách bị thiếu hụt [26].
+ Các thuốc nhóm N nên được quản lý việc sử dụng, tránh lạm dụng
1.2.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC-VEN
Sau khi phân tích ABC và VEN được thực hiện, cần kết hợp 2 phương

pháp này với nhau để xác định xem có mối liên hệ nào giữa thuốc có chi phí
cao và thuốc ưu tiên hay không. Sự kết hợp giữa phân tích ABC và VEN tạo
thành ma trận ABC-VEN
Trong ma trận ABC-VEN cần chỉ ra các thuốc thuộc nhóm AN (thuốc
không thiết yếu) nhưng có chi phí cao để hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ ra khỏi
danh mục thuốc.
1.2.4. Một số vấn đề về cơ cấu thuốc sử dụng
* Thực trạng phân tích DMTSD theo phân tích ABC, VEN và
ABC/VEN
12


Phân tích ABC, VEN và ABC/VEN là một công cụ quan trọng trong
phân tích DMTSD của các cơ sở y tế. Hiện nay, ở nước ta cũng như các nước
khác trên thế giới công cụ phân tích này được sử dụng khá phổ biến nhằm tìm
ra các thuốc cần tập trung chú ý, đặc biệt là các thuốc có giá trị cao. Với các
thuốc có giá trị cao mà cần thiết cho quá trình điều trị (thuốc thuộc phân
nhóm AV, AE, BV và BE) thì cần tập trung nguồn lực trong mua sắm, bảo
quản; với các thuốc có giá trị cao nhưng ít cần thiết trong điều trị (phân nhóm
AN, BN) cần tìm cách hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ;…
• Trên thế giới
Theo một nghiên cứu tại Mỹ năm 1982, sử dụng phân tích ABC để phân
tích cho thấy trong các thuốc nhóm A chiếm 80% chi phí mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác cùng loại thuốc nhưng có giá thấp hơn [25].
Một nghiên cứu khác được tiến hành tại Canada năm 1986, sau khi sử
dụng công cụ phân tích ABC đã thay đổi chính sách đặt hàng với các thuốc
nhóm A tiến hành đặt hàng tuần còn nhóm B và C thì tần suất đặt hàng giảm
đi. Biện pháp này đã làm giảm đáng kể tỷ lệ hàng tồn kho (giảm 50%) [24].
Năm 2010, một nghiên cứu tại Ấn Độ, đã tiến hành phân tích VEN thuốc
được sử dụng ở một bệnh viện, các thuốc nhóm V, E, N chiếm tương ứng

17,1%; 72,4%; 10,5% chi phí. Từ kết quả nghiên cứu này bệnh viện đã tiến
hành tối ưu hóa nguồn lực để sử dụng kinh phí có hiệu quả hơn [23].
Năm 2015, tại Thổ Nhĩ Kỳ một nghiên cứu đã tiến hành ở Bệnh viện của
trường Đại học, sau khi tiến hành phân tích 1501 thuốc được sử dụng bằng
phân tích ABC, VED và ABC/VED (phân tích VED tương tự VEN) các tác
giả đã chỉ ra 301 thuốc cần kiểm soát chặt chẽ do có chi phí cao hoặc tối cần
thiết cho quá trình điều trị [27].
Như vậy, trên thế giới phân tích ABC, VEN và ABC/VEN được sử dụng
từ khá lâu và vẫn được tiến hành thường xuyên trong phân tích DMTSD để
tìm ra những khiếm khuyết còn tồn tại trong cung ứng thuốc của các cơ sở y
13


tế. Đây là một công cụ quan trọng được các nhà quản lý sử dụng trong việc
tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc.
• Ở Việt Nam
Ở Nước ta, sử dụng phân tích ABC, VEN và ABC/VEN vào phân tích sử
dụng thuốc được tiến hành chậm hơn so với thế giới. Công cụ này mới chỉ
được manh nha sử dụng vào khoảng những năm cuối của thập kỷ trước. Theo
nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành khảo sát về việc sử
dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các tuyến, điều đặc biệt
đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa hiểu hoặc chưa biết sử
dụng phương pháp ABC/VEN [15]. Đến năm 2013, BYT mới có văn bản
chính thức hướng dẫn các cơ sở thực hiện áp dụng [4]. Mặc dù vậy, việc sử
dụng các phân tích này vào cung ứng thuốc của các cơ sở y tế ở nước ta cũng
đã và đang đem lại nhiều hiệu quả tích cực trong quản lý cung ứng thuốc cho
các cơ sở.
Năm 2012, Hoàng Thị Minh Hiền tiến hành phân tích DMTSD của Bệnh
viện Hữu Nghị từ năm 2008 đến năm 2010 bằng phương pháp phân tích ABC
và đi sâu vào phân tích các thuốc có giá trị sử dụng cao (thuốc nhóm A) theo

phương pháp phân tích VEN. Kết quả cho thấy các thuốc AN chiếm khoảng
từ 4% đến 5,9% về số khoản mục (SKM) và chiếm từ 2,34% đến 4,77% về
giá trị sử dụng (GTSD) trong nhóm A. Đây là cơ sở quan trọng để khoa dược
và HĐT&ĐT tìm mua các thuốc có giá trị thấp hơn hoặc xây dựng các phác
đồ điều trị phù hợp để hạn chế sử dụng hay loại bỏ các thuốc trong phân
nhóm AN [13].
Từ năm 2007 đến năm 2008, Huỳnh Hiền Trung tiến hành phân tích
DMTSD của Bệnh viện Nhân dân 115 theo phương pháp ABC, VEN và
ABC/VEN và tiến hành giải pháp can thiệp. Kết quả:
- Với phân tích ABC: trước can thiệp nhóm A chiếm 69,9% GTSD sau
can thiệp giảm xuống còn 65,5% GTSD, tỷ lệ nhóm A biến đổi thành nhóm
14


B, C lần lượt là 4,2% và 0,6% GTSD. Nhóm B, sau can thiệp, theo giá trị có
3,9% thay đổi thành nhóm A; 2,1% thay đổi thành nhóm C.
- Với phân tích VEN:
+ Về SKM: trước can thiệp, tỷ lệ nhóm V, E, N theo chủng loại lần lượt
là 33 (6,1%), 330 (61%), 178 (32,9%). Sau can thiệp, nhóm V còn 4,8% theo
chủng loại (26 hoạt chất), có 7 hoạt chất (1,3%) bị loại khỏi danh mục; nhóm
E từ 330 hoạt chất (61%) giảm còn 256 hoạt chất (47,3%), 74 hoạt chất
(13,7%) nhóm E bị loại khỏi danh mục; nhóm N từ 178 hoạt chất (32,9%)
giảm xuống còn 92 hoạt chất (17%); có 86 hoạt chất (15,9%) bị loại khỏi
danh mục.
+ Về GTSD: trước can thiệp, tỷ lệ nhóm V, E, N theo giá trị lần lượt là
4%, 85,2%, 10,8%. Sau can thiệp, nhóm V giảm còn 2,2%; nhóm E từ 85,2%
tăng lên 90,8%; nhóm N sau can thiệp giảm còn 7%.
- Với phân tích ABC/VEN:
+ Về SKM: Nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt
quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ

14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp, 3,2% thay đổi thành
nhóm II, III (ít quan trọng hơn), đặc biệt 14 hoạt chất (2,6%) bị loại khỏi danh
mục. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng
cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và
cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% (310 hoạt chất) trước can thiệp, tỷ lệ
thuốc nhóm II theo chủng loại đã giảm xuống còn 41,6%; 0,9% (5 hoạt chất)
đã chuyển sang nhóm I; 1,7% (9 hoạt chất) đã chuyển sang nhóm II; đặc biệt
71 hoạt chất (13,1%) đã được HĐT&ĐT loại khỏi danh mục sau can thiệp.
Nhóm III (nhóm ít quan trọng) nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% (151 hoạt chất) theo
chủng loại. Đây là nhóm HĐT&ĐT quan tâm để loại bỏ khỏi danh mục, sau
can thiệp, theo chủng loại nhóm này chỉ còn 11,5% (62 hoạt chất); 7 hoạt chất

15


(1,3%) đã chuyển sang nhóm II; đặc biệt, 82 hoạt chất (15,2%) đã được loại
khỏi danh mục.
+ Về GTSD: Sau can thiệp, nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) đã thay
đổi từ 71,3% xuống còn 67,7%; 4,5% thay đổi thành nhóm II, III (ít quan
trọng hơn). Nhóm II từ tỷ lệ 20% theo giá trị đã thay đổi thành 3,9% nhóm I,
0,6% nhóm III. Nhóm III từ 3% trước can thiệp giảm xuống còn 1,3%; 1,6%
đã chuyển sang nhóm II. Đặc biệt đi sâu phân tích phân nhóm AN thì trước
can thiệp chiếm 3,5% sau can thiệp đã giảm còn 1,2% về GTSD.
Tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa, sử dụng phân tích ABC, VEN và
ABC/VEN nhóm nghiên cứu đã chỉ ra sự bất hợp lý trong DMTSD khi còn có
thuốc có giá trị cao trong DMT nhưng không cần thiết (nhóm AN) chiếm
4,9% GTSD [22].
Một nghiên cứu khác tiến hành phân tích DMTSD tại Bệnh viện Đa khoa
Hữu nghị Nghệ An năm 2015, nhóm nghiên cứu cũng sử dụng công cụ phân
tích ABC, VEN và ABC/VEN; kết quả cho thấy nhóm thuốc không cần thiết

có giá trị cao (AN) chiếm đến 21,2% về GTSD, tỷ lệ này còn cao hơn rất
nhiều nhóm có giá trị cao cần thiết (nhóm AV chiếm 11,2%) [17].
Năm 2018, Nguyễn Thị Nhị Hào tiến hành phân tích DMTSD tại Bệnh
viện Trung ương Huế năm 2016 bằng công cụ phân tích ABC. Kết quả cho
thấy có 33 thuốc trong nhóm A trùng với thuốc nhóm C cả về hoạt chất, hàm
lượng, đường dùng; 26 thuốc trong nhóm A có sự trùng nhau cả về hoạt chất,
hàm lượng, đường dùng. Đây là cơ sở để Bệnh viện có sự điều chỉnh lựa chọn
các thuốc có giá rẻ hơn cho các năm tiếp theo [12].
Từ năm 2011 đến năm 2012, Nguyễn Trung Hà tiến hành phân tích
DMTSD tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 theo phương pháp phân tích
ABC, VEN, ABC/VEN và tiến hành giải pháp can thiệp. Kết quả: Cơ cấu
thuốc sử dụng theo phân loại ABC, VEN hợp lý hơn các nhóm thuốc tối cần,
thiết yếu có chi phí trung bình được ưu tiên sử dụng, các thuốc có chi phí cao,
16


×