Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn quận 3 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.45 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH NGA

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình
cảm chân thành, tác giả nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ Ban giám đốc Học
viện, thầy Cô, cơ quan, tổ chức, gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên ở
thành phố Hồ Chí Minh. Với lòng biết ơn đó, tác giả:
Trước tiên xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn đến Thầy PGS.TS. Vũ Đức Đán, công tác tại Học
viện Hành chính Quốc gia – Người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn đến Thầy Cô Học viện đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như hỗ trợ về mặt thủ tục cần thiết trong suốt thời gian học
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến cơ quan, tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh đã
hỗ trợ cung cấp số liệu cần thiết để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng xin gửi cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh, chị học viên đã
luôn động viên, giúp đỡ trong quá trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thanh Nga

năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các
số liệu trong luận văn do tôi thu thập là xác thực rõ ràng và luận văn này chưa
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trước Học viện và
pháp luật.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thanh Nga

năm 2019


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Chính phủ

CT:

Chỉ thị

NĐ:


Nghị định

KH:

Kế hoạch

HĐND:

Hội đồng nhân dân

TT:

Thông tư

TTg:

Thủ tướng

HĐBT:

Hội đồng bộ trưởng

TTCP:

Thanh tra chính phủ

UBND:

Ủy ban nhân dân


XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

CQHCNN:

Cơ quan hành chính nhà nước

CNTT:

Công nghệ thông tin


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn .................................... 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
5.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 8
7. Bố cục đề tài ...................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH ....................................................................... 9
1.1 Khái niệm về hộ tịch và pháp luật về quản lý hộ tich................................ 9
1.1.1 Khái niệm về hộ tịch ............................................................................... 9
1.1.2 Pháp luật về quản lý hộ tịch ................................................................... 14
1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò, hình thức, nội dung thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch ................................................................................................... 21
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ...... 21
1.2.2 Nội dung, hình thức, chủ thể, phương pháp của thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch ................................................................................................. 25
1.2.3 Vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ................................ 40
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch ........ 41
1.3.1 Ý thức pháp luật ..................................................................................... 41
1.3.2 Chất lượng của văn bản pháp luật về quản lý hộ tịch ............................ 42
1.3.3 Công tác tổ chức bộ máy và công chức thực hiện pháp luật về quản lý
hộ tịch .............................................................................................................. 43
1.3.4 Kinh phí và cở sở vật chất ...................................................................... 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
3 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................. 46
2.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế, dân cƣ trên địa bàn Quận 3, Thành phố ... 46
2.1.1 Đặc điểm điều kiện kinh tế .................................................................... 46
2.1.2 Về tình hình dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh...... 48


2.1.3 Các chủ thể thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại phường ............. 49
2.2 Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận 3
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 51

2.2.1 Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về quản
lý hộ tịch của Ủy ban Nhân dân Quận 3 ......................................................... 51
2.3 Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật quản lý hộ tịch các phƣờng trên
địa bàn Quận 3................................................................................................... 69
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 73
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 75
3.1 Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn
phƣờng Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 75
3.1.1 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải quán triệt các quan điểm của
Đảng, Nhà nước Việt Nam .............................................................................. 75
3.1.2 Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch phải đề cao quyền con người,
quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân ............................................................. 75
3.1.3 Thực hiện pháp luật quản lý về hộ tịch phải bảo đảm phù hợp với các
quy định pháp luật có liên quan ...................................................................... 77
3.2 Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch trên địa bàn
phường quận 3, thành phố hồ chí minh ........................................................... 77
3.2.1 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật người dân ...................... 77
3.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử .................................................. 78
3.2.3 Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác hộ tịch......................................... 81
3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch các
phường............................................................................................................. 82
3.2.5 Tăng cường kiểm tra đối với công tác hộ tịch trên địa bàn Quận 3....... 84
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 87
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 89


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng doanh nghiệp từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn Quận 3
Bảng 2.2: Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của Quận 3
Bảng 2.3: Bảng so sánh tỷ lệ % đăng ký hộ tịch so với cùng kỳ năm trước


1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt
động quản lý dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch đã và đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển
của nền hành chính quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch không chỉ phản ánh
trình độ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn lịch sử mà còn phản ánh mức độ nhất định về đặc thù truyền thống, tập
quán trong tổ chức đời sống xã hội về quản lý dân cư ở mỗi quốc gia, dân tộc
đó.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản
lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại
hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết
như khai sinh, kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai
tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và
quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ
phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người.
Thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch không những liên quan đến nhân
thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu,
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan
hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Ngoài ra, tạo cơ sở
pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ

công dân. Đồng thời quản lý hộ tịch còn góp phần vào các biện pháp quản lý
dân cư một cách khoa học, phục vụ cho việc xây dựng, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
được Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp tục duy trì và phát triển.
1


Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được
duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc cải cách nền hành chính nói
chung ở nước ta hiện nay và ngành Tư pháp nói riêng được Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về
một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới đã chỉ ra các
nhiệm vụ cụ thể trong các hoạt động bổ trợ tư pháp. Nghị quyết số 49–NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
định hướng nhiệm vụ và hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp.
Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ việc quản lý hộ
tịch thì trên thực tế công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn
tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp
trong giai đoạn mới. Tình trạng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định
đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân.
Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định
của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức
và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước trong việc
giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa
thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế.
Để khắc phục tình trạng này, nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật để điều chỉnh công tác quản lý hộ tịch. Cụ thể, ngày 20/11/2014, Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông qua

Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Luật Hộ tịch
được ban hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch trong các
Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính kế thừa
và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch.
Trên cơ sở quy định của Luật, chính phủ đã ban hành Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TTBTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Hộ tịch và Nghị định số
2


123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật được triển khai
thực hiện có hiệu quả.
Ở nước ta hiện nay pháp luật về hộ tịch được thực hiện theo Luật hộ tịch
năm 2014. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta ban hành văn bản Luật điều chỉnh
riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các nghị định của Chính phủ
và thông tư của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bước hoàn thiện khá căn bản về
thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy định mới, mang
tính đột phá. Ở nước ta, mặc dù hoạt động quản lý hộ tịch có nhiều phát triển
trong hơn nửa thế kỷ và đã có sự vận động tích cực trong những năm gần đây
nhưng việc quản lý đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin hộ tịch vẫn là mục
tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của
ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để
giải quyết bài toán đổi mới quản lý hộ tịch thì vấn đề quan trọng hàng đầu là tiến
tới xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh một cách thống nhất,
đồng bộ và đầy đủ tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch đạt
hiệu quả cao trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
Quận 3 là một quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn

phát triển với tỷ lệ tăng dân số cao, trong những năm qua các phường trên địa
bàn Quận 3 đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý hộ tịch đóng vai trò rất
quan trọng trong việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển của quận. Với
sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp từng bước thực hiện nghiêm túc đầy đủ,chính
xác. Song cũng như các địa phương khác, công tác quản lý hộ tịch cũng còn
nhiều hạn chế cần phải hoàn thiện trong thời gian tới.
Là học viên lớp cao học luật (niên khóa 2017-2019) chuyên ngành Luật
Hiến pháp – Luật Hành chính, tôi đã được các thầy, cô trang bị kiến thức lý luận
thực tiễn về công cuộc cải cách tư pháp. Với mong muốn áp dụng những kiến
thức đã biết vào thực tiễn công tác thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch tại cơ
quan công tác. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về quản lý hộ
3


tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí
Minh” làm nội dung nghiên cứu của Luận văn cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, vấn đề quản lý hộ tịch đã được các cơ quan làm
công tác quản lý quan tâm và những công việc liên quan đến lĩnh vực này đặt
vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đồng thời đưa ra một số giải pháp.
Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp
đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và
cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tình hình phát triển nơi địa
phương cần quản lý.
Nói đến quản lý hộ tịch, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học đề cập, vấn đề hộ tịch không chỉ thu hút các nhà lãnh đạo mà còn là
vấn đề quan tâm của cả những nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công
trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch có thể nêu như sau:
Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch và yêu cầu chuẩn
hóa” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề

pháp luật hộ tịch năm 2013.
Pháp luật quản lý về hộ tịch từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành
chính năm 2016.
“151 Câu Trả Lời Về Hộ Tịch, Hộ Khẩu, Chứng Minh Nhân Dân Và
Công Chứng, Chứng Thực” / L.G: Trần Huyền Nga. – H: NXB Thành phố Hồ
Chí Minh, 2005, được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu pháp luật về
đăng ký hộ tịch, đăng ký và quản lý hộ khẩu, về giấy Chứng minh nhân dân và
công tác công chứng, chứng thực. “151 câu trả lời về hộ tịch, hộ khẩu, chứng
minh nhân dân và công chứng, chứng thực”.
“Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch” - H: NXB Tư Pháp, 2007 nhằm hướng dẫn
nghiệp vụ thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện
đăng ký hộ tịch.

4


Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang tác giả Trần Minh Chiến, Luận văn thạc sỹ quản lý công năm
2017.
Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh tác giả
Hàng Thị Huyền, Luận văn thạc sỹ quản lý công năm 2017.
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về “Đăng ký và quản lý hộ tịch
Văn bản pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch”. - H: Chính trị Quốc gia, 2008
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng
các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa
gia đình. Đồng thời nêu lên thủ tục và các bước cần thiết khi đăng ký hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng tác giả Phạm
Hồng Hoàn, Luận văn thạc sỹ hành chính công năm 2011, tác giả phân tích thực

trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội tác giả
Hoàng Thị Bảo Trang, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính năm
2016.
Pháp luật về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông tác giả Vũ Thị Ái Duyên,
Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính năm 2017.
Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng
và phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt
Nam trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồng
thời đưa ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về hộ tịch.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích
toàn diện những vấn đề liên quan đến công tác đăng ký, quản lý hộ tịch từ lý
luận đến thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch.
5


Trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03,
Thành phố Hồ Chí Minh từ khi luật hộ tịch có hiệu lực cho đến nay. Để từ đó
đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về
quản lý hộ tịch nói chung và trên địa bàn phường Quận 03, Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về

quản lý hộ tịch, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm
khắc phục và hạn chế thực trạng trên, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý hộ tịch của ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hộ tịch.
Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch,
phân tích các đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện
pháp luật về quản lý hộ tịch.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ
tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Trong đó phân tích, đánh giá những kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của
thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.
Ba là, đưa ra một số yêu cầu và giải pháp bảo đảm hoạt động thực hiện
pháp luật về quản lý hộ tịch ở ủy ban nhân dân Quận 3 nói chung và của ủy ban
nhân dân phường nói riêng.

6


4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy phạm pháp luật điều
chỉnh về lĩnh vực hộ tịch đặc biệt là Luật hộ tịch 2014 và thực tiễn việc thực
hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật về
quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03, Thành phố Hồ Chí

Minh từ khi luật hộ tịch 2014 có hiệu lực cho đến nay.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn phường Quận 3 thành phố Hồ Chí
Minh
Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về thực hiện pháp
luật quản lý hộ tịch, bám sát tình hình kinh tế và điều kiện tự nhiên, xã hội của
ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó
đặc biệt chú trọng:
- Phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp nhằm làm rõ thêm các khái
niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch.
- Phương pháp phát phiếu đánh giá: phân tích, tổng hợp số liệu và so sánh
để minh họa thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch nhằm chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến việc thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch chưa đạt hiệu quả cao
từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực

7


hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn Quận
3 thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn kết hợp thông tin từ kế hoạch và báo cáo định kỳ của Ủy
ban nhân dân phường và ủy ban nhân dân Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ tịch
và thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch, đánh giá thực trạng thực hiện pháp

luật về quản lý hộ tịch của UBND phường trên địa bàn Quận 03, từ đó nêu ra
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch
tại Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật
hộ tịch được hiệu quả trên địa bàn Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực tế thực hiện pháp
luật về hộ tịch ở Quận 03, Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới cũng
như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên
quan đến hộ tịch.
7. Bố cục đề tài
Cơ cấu của đề tài ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tham khảo
thì đề tài gồm 03 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý hộ
tịch
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ tịch của Uỷ ban
nhân dân phường trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản
lý hộ tịch trên địa bàn phường Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

8


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
1.1 Khái niệm về hộ tịch và pháp luật về quản lý hộ tịch
1.1.1 Khái niệm về hộ tịch
1.1.1.1 Khía cạnh ngôn ngữ
Hộ tịch là một từ ngoại lai được du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt nhưng

rất khó xác định được thời điểm xuất hiện. Theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”,
cuốn từ điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của 1 được biên soạn từ năm 1895
với phương pháp “tham dụng chữ nho và lấy 24 chữ cái phương tây làm chữ bộ”
thì trong chữ bộ chữ “Hộ” chưa có từ “hộ tịch”.
Xét từ góc độ ngôn ngữ học, “hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ ,
được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính.
Xét về mặt từ loại thì đây là một danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu
tượng. Nếu tìm hiểu riêng từng thành tố thì có thể thấy, các từ điển hiện nay khá
thống nhất trong cách hiểu từng từ đơn này. Theo đó từ “Hộ” khi sử dụng là
danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân
cư” hoặc “nhà ở” hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người
cùng ăn ở với nhau” . Tương tự từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách
đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ
“Hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặc ngôn ngữ và được sử dụng
với thuộc tính kết hợp hạn chế về việc sử dụng từ ngữ và khả năng tổ hợp từ
ngữ. Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì
thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau [7, tr.8].
Các từ điển Hán – Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Bửu Kế, Nguyễn Lân, Hoàng Thúc Trâm ) đều có sự tương
đồng và những khía cạnh đặc biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Sau đây là
một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương”.

9


“Hộ tịch: sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”.
“Hộ tịch: sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của

từng người”.
“Hộ tịch: quyển sổ của Chính Phủ biên chép số người, chức nghiệp và
tịch quán của từng người”.
Bên cạnh đó, một số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh
khác hẳn, ví dụ:
“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng kí cư dân trong địa phương mình
theo từng hộ”;
“Hộ tịch: các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của
pháp luật”.
“Hộ tịch: quyền cư trú, được chính quyền công nhận của một người tại
nơi mình ở thường xuyên, của những người thường trú thuộc cùng một hộ, do
chính quyền cấp cho từng hộ để xuất trình khi cần”.
Như vậy, nghĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau, thậm chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiện sự nhầm
lẫn cơ bản giữa hai khái niệm hộ tịch và hộ khẩu . Điều này phản ánh một thực
tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm “hộ tịch” và “hộ khẩu” trong nhận thức xã
hội là khá phổ biến [7, tr.10].
1.1.1.2 ề hía cạnh pháp lý
Xét từ khía cạnh là một khái niệm pháp lý, khái niệm “hộ tịch” cũng là
một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân
khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa, điều đó cũng có nghĩa là việc sử
dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong
giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông
dụng hơn, dễ hiểu hơn. Mặc dù vậy, do khái niệm “hộ tịch” có chứa đựng yếu tố
truyền thống, lịch sử và đã là khái niệm có tính chất phổ thông, ăn sâu trong
nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hóa thay thế không
10



được lựa chọn, thay vào đó các nhà xây dựng pháp luật đã sử dụng khái niệm
này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Tuy
nhiên chỉ có thể xây dựng một định nghĩa mới về “hộ tịch” và định nghĩa này
chỉ được chấp nhận khi nó tiếp thu, phản ánh được những khía cạnh truyền
thống, đồng thời tiếp cận với những quan điểm xu hướng của khoa học pháp lý
hiện đại.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính Phủ
ngày 27/12/2005 về đăng ký hộ tịch thì “hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác
định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”. Đi kèm với
khái niệm “hộ tịch” Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu ra khái niệm “đăng ký
hộ tịch” được định nghĩa như sau:
“Đăng ký hộ tịch là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: xác
nhận các sự kiện sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh,
tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi”
Khái niệm “hộ tịch” trong Luật Hộ tịch 2014 ngày 20/11/2014 là những
sự kiện nhằm xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi
chết đi:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch;
e) Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;


11


b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
1.1.1.3 Phân biệt “quản lý hộ tịch” và “quản lý hộ hẩu”
Việc làm rõ các dấu hiệu phân biệt giữa quản lý hộ tịch và quản lý hộ
khẩu là rất cần thiết cho ý nghĩa thiết thực. Thực tế cho thấy, hiện nay sự nhầm
lẫn giữa hai khái niệm này cũng như sự nhầm lẫn về hoạt động quản lý hộ tịch
và hoạt động quản lý hộ khẩu trong nhận thức xã hội còn khá phổ biến.
Sổ hộ khẩu là văn bản pháp lý, thủ tục hành chính quan trọng. Tuy quen
thuộc nhưng nhiều người lại không nắm rõ được chức năng và tầm quan trọng
của quyển sổ nhỏ bé này.
Việc đô thị hóa, sự phát triển quá nhanh của các khu công nghiệp khiến
lượng người di cư về các thành phố lớn, những đô thị sầm uất với mục đích học
tập, tìm việc, xây dựng sự nghiệp và sinh sống ngày càng nhiều. Chính vì vậy,
để kiểm soát an ninh và quản lý người dân về kinh tế đòi hỏi có một công cụ tối
ưu. Đó là lí do sổ hộ khẩu ra đời.

Quản lý hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi
và lưu lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân.
Quản lý hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật được sử dụng để thiết lập
và bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Ngoài ra, còn tạo ra một nguồn dữ liệu
12


cho việc biên soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ cho hoạt động thống
kê dân cư của nhà nước.
Mục đích quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch,
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức để từ đó góp phần tạo
cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân
số, kế hoạch hoá gia đình....
Ví dụ: trong đời sống hằng ngày, khi phải giải quyết các việc về hộ tịch,
người dân thường hay gọi cán bộ tư pháp có nhiệm vụ giải quyết là “Công an hộ
tịch” .
Theo quy định tại Điều 18 Luật Cư trú năm 2006 có quy định:
“Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký
thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ”.
Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú tiếp tục quy định như sau: “Sổ hộ khẩu được
cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định
nơi thường trú của công dân”. Như vậy, hoạt động quản lý hộ tịch và quản lý hộ
khẩu đều nằm trong phạm trù quản lý dân cư. Tuy nhiên, hai khái niệm này
được phân biệt ở những điểm cơ bản sau:
 Đối tƣợng quản lý:
+ Đối tượng của quản lý hộ khẩu chỉ là đặc điểm về nơi cư trú của cá
nhân.
+ Đối tượng quản lý hộ tịch thì bao gồm tổng thể rất nhiều đặc điểm nhân

thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết: ngày, tháng, năm sinh, dân tộc,
quốc tịch, nơi sinh, quê quán, tình trạng hôn nhân, quan hệ gia đình, quan hệ hôn
nhân …Xét về tính chất, có thể thấy quản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm
nhân thân có tính bền vững của cá nhân, những đặc điểm này chỉ có thể thay đổi
trong những trường hợp đặc biệt, theo một thủ tục pháp lý chặt chẽ. Trong khi
đó, đặc điểm về nơi cư trú của cá nhân – đối tượng quản lý hộ khẩu – là đặc
điểm nhân thân có tính “động” dễ bị thay đổi.
13


 Về phƣơng diện bảo vệ quyền nhân thân:
Quản lý hộ khẩu chỉ là biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của
cá nhân, còn quản lý hộ tịch là phương tiện để mỗi cá nhân thực hiện tổng thể
rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình.
Đơn vị “hộ” được dùng làm đơn vị quản lý dân cư của cả quản lý hộ tịch
và quản lý hộ khẩu nhưng trong quản lý hộ tịch mối quan hệ giữa các thành viên
trong hộ chỉ có thể là mối quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; còn trong quản lý hộ khẩu, không nhất thiết
các thành viên trong một đơn vị hộ khẩu phải có quan hệ gia đình với nhau mà
chỉ cần ở chung một nhà cũng có thể cùng đăng ký theo một đơn vị hộ khẩu.
1.1.2 Pháp luật về quản lý hộ tịch
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý hộ tịch
a) Khái niệm pháp luật về quản lý hộ tịch
Quản lý về hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,
thông qua việc quản lý về hộ tịch Nhà nước nắm được tình hình biến động dân
cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc
dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, quyền con người,

quyền công dân đòi hỏi được ghi nhận và bảo đảm thực hiện ở mức cao hơn. Để
tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch, nhất là trong việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy
định mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; đồng
thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác quản lý, đăng ký hộ tịch theo hướng
từng bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới cần có hệ thống các quy định pháp luật tạo thành cơ sở pháp lý vững
chắc cho quản lý về hộ tịch.
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật và các tài liệu, sách báo pháp lý,

14


thuật ngữ “pháp luật về quản lý hộ tịch” được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên,
việc sử dụng thuật ngữ này trong các nghiên cứu chỉ mang tính ước định và tuỳ
từng trường hợp, nội hàm của nó được xác định theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp
có sự khác nhau cơ bản. Theo những cách hiểu khác nhau đó, việc xác định các
quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp luật về hộ tịch cũng có sự khác nhau.
Hiểu theo nghĩa rộng thì pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống
quy phạm điều chỉnh các vấn đề về hộ tịch, theo đó, nguồn chủ đạo của pháp
luật về hộ tịch bao gồm Luật Hộ tịch 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân
và Gia đình 2014. Cũng trong cách hiểu này, các quan hệ pháp luật về hộ tịch
được phân thành hai nhóm cơ bản, đó là nhóm quan hệ mang tính chất dân sự và
nhóm quan hệ về quản lý. Cách hiểu này đã làm nổi bật điểm đặc trưng cơ bản
của sự điều chỉnh pháp luật về hộ tịch, đó là các quan hệ pháp luật về hộ tịch
cùng lúc được điều chỉnh bởi hai nhóm quy phạm pháp luật cơ bản, đó là quy
phạm luật dân sự và quy phạm luật hành chính. Hai nhóm quy phạm này có mối
liên hệ hết sức mật thiết, trong đó, nhóm quy phạm về hộ tịch do luật dân sự
điều chỉnh luôn đóng vai trò là tiền đề để xây dựng các quy phạm hành chính về
hộ tịch.

Hiểu theo nghĩa hẹp thì pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quy phạm
hành chính về quản lý hộ tịch. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng điều chỉnh
của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ mang tính chất chấp hành điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch. Mặc dù hai quan
niệm trên đây có sự khác nhau cơ bản nhưng cần thấy rằng chúng không mâu
thuẫn và loại trừ nhau. Về mặt khoa học, điều đó cho phép có thể sử dụng thuật
ngữ này với sự ước định về nội hàm của nó. Trong mục đích nghiên cứu của đề
tài này, chúng tôi xin được hiểu thuật ngữ “pháp luật về hộ tịch” theo nghĩa hẹp.
Như vậy, pháp luật về quản lý hộ tịch là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ
quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong việc
quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền
công dân.
b) Đặc điểm pháp luật về quản lý hộ tịch
15


Thứ nhất, pháp luật quản lý về hộ tịch điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quản lý về hộ tịch bao gồm: Quy định về hộ tịch; quyền, nghĩa vụ, nguyên
tắc, thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch; Cơ sở dữ liệu hộ tịch và quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Thứ hai, pháp luật về quản lý hộ tịch là cơ sở pháp lý trực tiếp và quan
trọng trong việc bảo đảm quyền con người về nhân thân của cá nhân từ khi sinh
ra đến khi chết.
Thứ ba, pháp luật về quản lý hộ tịch quy định chủ thể quản lý nhà nước về
hộ tịch là các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp như: Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Bộ ngoại giao, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Thứ tư, pháp luật về quản lý hộ tịch quy định trách nhiệm của công chức
làm công tác hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công chức Tư
pháp - Hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác Hộ tịch
tại Cơ quan đại diện.

Thứ năm, Nhà nước bảo đảm pháp luật về quản lý hộ tịch bằng việc quy
định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện hộ tịch phát
sinh.
1.1.2.2 Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý hộ tịch
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hộ tịch chỉ bao gồm các quan hệ
mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về hộ tịch.
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp đã phối hợp với Bộ
ngoại giao pháp điển đề mục “Hộ tịch”. Đến nay, đề mục này đã được thẩm
định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và đang được sắp xếp vào chủ đề,
chuẩn bị trình Chính phủ thông qua.
Đề mục Hộ tịch được pháp điển bởi 05 văn bản quy phạm pháp luật, cụ
thể: Luật số 60/2014/QH13 Hộ tịch ngày 20/11/2014 của Quốc hội; Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch; Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT Hướng dẫn thực
16


hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú,
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp; Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-BNG-BTP Hướng dẫn việc
đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Như vậy, có thể nói thông qua việc pháp điển đề mục Hộ tịch, lần đầu tiên
toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định trong lĩnh vực hộ tịch đang
còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ quan nhà

nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu để thực hiện trong quá
trình áp dụng pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn.
1.1.2.3 Nội dung của pháp luật về quản lý hộ tịch
Nội dung pháp luật quản lý về hộ tịch là các quy định về đăng ký hộ tịch;
cơ sở dữ liệu hộ tịch và trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch. Đây là nội
dung rất cơ bản, là cơ sở để thực hiện quản lý hộ tịch, cũng là nội dung để công
chức Tư pháp – hộ tịch ở phường thực hiện trong thực tế.
 Đăng ký hộ tịch
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà
nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch
Khai sinh: Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính
nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong
lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự
nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên
phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh
17


×