Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Kiểm Tra Giám Sát Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Tạm Nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.38 KB, 32 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG TẠM NHẬP TÁI XUẤT TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA
KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU VỰC 2

Sinh viên thực hiện:
Lớp:

LÊ TUẤN ANH
CQ55/05.1LT2

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong tiểu luận là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị.

Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Tuấn Anh



i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT ............................................................................ 3

1.1. Lý luận chung về hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất....................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất ........................ 3
1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất. .................................4
1.2. Lý luận chung về kiểm tra, giám sát hàng hóa tạm nhập, tái xuất ........................ 5
1.2.1. Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất ..................................5
1.2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái
xuất ........................................................................................................................ 5
1.2.1.2. Nội dung kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất ............5
1.2.2. Giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất ..................................6
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái
xuất ........................................................................................................................ 6
1.2.2.2. Phƣơng thức giám sát ...............................................................................6
1.2.2.3. Nội dung giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất ............7
1.2.3. Vai trò kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất .......7
1.2.4. Cơ sở pháp lý của việc kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm nhập, tái
xuất............................................................................................................................ 8

1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa
tạm nhập, tái xuất ......................................................................................................9
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG TẠM
NHẬP TÁI XUẤT TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG HẢI PHÒNG KHU
VỰC 2 ...................................................................................................................................... 12

2.1. Khái quát về chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực 2 ...................12
2.1.1. Khái quát về Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ..........12
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu
vực 2........................................................................................................................ 12
2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV2 ..13
ii


2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại
chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực 2................................................15
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và hệ thống thông tin giám sát hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ................................................15
2.2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm nhập,
tái xuất.....................................................................................................................16
2.2.2.1. Hoạt động tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng khu vực 2 ..................................................................................................16
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ..........................................................................17
2.2.3. Thực trạng phƣơng thức và trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan hàng
hóa tạm nhập, tái xuất ............................................................................................. 18
2.3. Đánh giá chung công tác công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm
nhập, tái xuất tại chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực 2 ....................20
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................20
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................21

2.3.2.1. Hạn chế còn tồn tại .................................................................................21
2.3.3.2. Nguyên nhân........................................................................................... 21
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
GIÁM SÁT ĐỐI VỚ HÀNG TẠM NHẬP TÁI XUẤT ................................................................22

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng tạm nhập,
tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ........................... 22
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát đối với hàng tạm nhập, tái xuất
....................................................................................................................................22
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................25

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGHĨA NGUYÊN

1

APEC

Diễn đàn hợp tác quốc tế Châu Á - Thái
Bình Dƣơng

2


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

CQHQ

Cơ quan Hải quan

4

CCHQ

Chi cục hải quan

5

GATT

Hiệp định chung về thuế quan thƣơng mại

6

GSHQ

Giám sát hải quan

7


HS

Mã số hàng hóa

8

KTGS

Kiểm tra, giám sát

9

TNTX

Tạm nhập, tái xuất

10

TTHQ

Thủ tục hải quan

11

XK-NK

Xuất khẩu, nhập khẩu

12


WCO

Tổ chức hải quan thế giới

13

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng tờ khai hải quan các năm tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Hải Phòng khu vực 2................................................................................................. 15
Bảng 2.2. Tình hình các doanh nghiệp kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất qua
các năm tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ...................... 16
Bảng 2.3. Tình hình tạm nhập, tái xuất qua các năm tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ...................................................................................... 17
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thủ tục hải quan qua các năm tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2............................................................................... 18
Bảng 2.5. Số lƣợng niêm phong hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng khu vực 2........................................................................................................... 19

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng
KV2 ......................................................................................................................................... 13
Hình 2.2. Kinh ngạch xuất khẩu, nhập khẩu qua các năm tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2............................................................................... 14

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là một tập quán thƣơng mại đƣợc sử dụng rộng rãi
trong thƣơng mại quốc tế đồng thời là một phƣơng thức kinh doanh xuất khẩu nhập
khẩu. Ở Việt Nam, là một quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi cho việc trung chuyển
hàng hóa nên trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất phát
triển mạnh mẽ về cả quy mô và tốc độ.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ đó, các hoạt động gian lận thƣơng
mai thông qua hình thức tạm nhập, tái xuất diễn ra vô cùng phức tạp, gây tổn hại cho
nền kinh tế. Do đó hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng tạm nhập, tái
xuất là hoạt động vô cùng tất yếu. Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, phân tích,
đánh giá trực trạng của hoạt động kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa tạm nhập tái
xuất trên phạm vi cả nƣớc nói chung, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng
khu vực 2 nói riêng là rất cần thiết.
Để góp phần vào việc tím kiếm các giải pháp nhằm đẩy mạnh, có hiệu quả hoạt
động kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất, cùng với việc
sau khi đã nghiên cứu môn học Kiểm tra, giám sát Hải quan, tôi đã lựa chọn đề tài
“Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 2”.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa tạm nhập, tái xuất.

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra giám sát hải quan
đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất; làm rõ những nguyên nhân dẫn tới tình trạng hoạt
động kiểm tra giám sát chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, đề xuất một số giải pháp
tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập,
tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 2 trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
tạm nhập, tái xuất.

1


- Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu
vực 2.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 2 giai
đoạn năm 2016 – 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là: Phƣơng pháp logic;
Phân tích tổng hợp; Phƣơng pháp thống kê, Phƣơng pháp thu thập xử lý thông tin số
liệu…
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
chữ cái viết tắt và các phụ lục, nội dung chính của tiểu luận đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng tạm
nhập, tái xuất
Chƣơng 2. Thực trạng kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng tạm nhập tái xuất
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 2
Chƣơng 3. Một số biện pháp, đề xuất hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát đối

với hàng tạm nhập tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 2

2


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT
1.1. Lý luận chung về hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Theo Luật Hải quan 2014: “ Hàng hóa tạm nhập, tái xuất là hàng hóa đƣợc đƣa
từ nƣớc ngoài hoặc các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”.
Trong đó, hàng hóa TNTX chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan bao gồm:
- Hàng hóa kinh doanh theo hình thức tạm nhập, tái xuất;
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất vì mục đích xúc tiến thƣơng mại;
- Hàng hóa tạm nhập để phục vụ đo kiểm, khảo nghiệm;
- Linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay nƣớc ngoài;
- Phƣơng tiện chứa hàng hóa theo phƣơng thức quay vòng tạm nhập, tái xuất;
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nhà nƣớc để khám,
chữa bệnh tại Việt Nam vì mục đích nhân đạo;
- Dụng cụ, biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu tạm nhập, tái xuất của các
đoàn nghệ thuật, đoàn thi đấu, biểu diễn thể thao;
- Hàng hóa khác theo quy định của: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét cho
phép tạm nhập tái xuất, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh phục vụ.
Theo Điều 39, Luật quản lý ngoại thƣơng năm 2017 quy định: “Kinh doanh tạm
nhập, tái xuất là việc thƣơng nhân mua hàng hóa từ một nƣớc đƣa vào lãnh thổ Việt
Nam hoặc từ khu vực Hải quan riêng đƣa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang

nƣớc, khu vực Hải quan riêng khác.”
Bản chất của kinh doanh TNTX là hoạt động mua và bán hàng hóa. Hàng hóa
kinh doanh TNTX đƣợc thực hiện trên cơ ở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng nhập
khẩu do thƣơng nhân Việt Nam ký với thƣơng nhân xuất khẩu, hợp đồng do thƣơng
nhân Việt Nam ký với thƣơng nhân nhập khẩu.
Qua đó có thể hiểu: “Hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất là hàng hóa đƣợc nhập
khẩu vào Việt Nam và đƣợc lƣu giữ tại Việt Nam trong một thời gian nhất định, sau đó
3


hàng hóa lại đƣợc xuất khẩu ra khỏi Việt Nam trên cơ sở hai hợp đồng mua bán hàng
hóa nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận của thƣơng nhân.”
1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
- Diện hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất rất rộng, gồm cả hàng hóa thuộc
Danh mục cấm XK, cấm NK và tạm ngừng XK, NK áp dụng cho loại hình nhập kinh
doanh và xuất kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay có một số hàng hóa sau cấm kinh doanh
TN, TX, chuyển khẩu, tạm ngừng kinh doanh TNTX, chuyển khẩu:
+ Hàng hóa là chất thải nguy hại, phế liệu, phế thải;
+ Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh TNTX, chuyển khẩu theo điều ƣớc quốc
tế mà nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên;
+ Hàng hóa là hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có nguy cơ gian lận thƣơng mại;
+ Hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh, ảnh hƣởng đến sức
khỏe, tính mạng con ngƣời.
- Hàng hóa không đƣợc tiêu dùng ở Việt Nam, tức là hàng hóa không đƣợc mua
bán, trao đổi tại Việt Nam và cũng không đƣợc sử dụng là nguyên liệu sản xuất tại
Việt Nam. Vì vậy, xét về mặt nguyên tắc, hàng hóa kinh doanh TNTX thuộc đối tƣợng
không phải nộp thuế tại Việt Nam.
- Hàng hóa kinh doanh TNTX đƣợc lƣu giữ tại lãnh thổ Việt Nam không quá 60
ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Và đƣợc gia hạn không quá 30
ngày, không quá 2 lần

- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất đƣợc áp dụng chế độ quản lý, giám sát
đặc thù, cụ thể:
+ Hàng hóa đƣợc lƣu giữ tại khu vực cửa khẩu;
+ Hàng hóa TNTX đƣợc TNTX qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
+ Hàng hóa cấm XK, cấm NK; hàng hóa tạm ngừng XK, tạm ngừng NK; hàng
hóa chƣa đƣợc phép lƣu hành sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng
biện pháp hạn ngạch XK, NK, thƣơng nhân phải đƣợc Bộ Công Thƣơng cấp Giấy
phép kinh doanh TNTX;
+ Hàng hóa kinh doanh TNTX có điều kiện (Hàng thực phẩm đông lạnh; hàng
hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt; hàng hóa đã qua sử dụng) phải đƣợc Bộ Công Thƣơng
cấp Mã số kinh doanh TNTX hàng hóa.
4


+ Việc thanh toán tiền hàng theo phƣơng thức TNTX phải tuân thủ các quy định
về quản lý ngoại hối và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
+ Hàng hóa kinh doanh TNTX chịu sự kiểm tra, giám sát của CQHQ từ khi tạm
nhập tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam.
1.2. Lý luận chung về kiểm tra, giám sát hàng hóa tạm nhập, tái xuất
Nhìn chung công tác kiểm tra, giám sát hàng tạm nhập, tái xuất đƣợc thực hiện
giống hàng hóa nhập kinh doanh, xuất kinh doanh, tuy nhiên đây là loại hình nhập
khẩu, xuất khẩu thƣờng dễ xảy ra gian lận thƣơng mại, do vậy chế độ quản lý, kiểm
tra, giám sát cũng đƣợc quy định chặt chẽ hơn và có những hƣớng dẫn cụ thể hơn.
1.2.1. Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất
1.2.1.1. Khái niệm, nguyên tắc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái
xuất
Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất là việc công chức hải
quan áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để thẩm định, đánh giá tính trung thực, chính
xác về việc khai báo của chủ hàng đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất nhằm đảm bảo
sự tuân thủ pháp luật Hải quan

Theo điều 16 Luật Hải quan 2014, nguyên tắc kiểm tra hàng hóa đối với hàng
TNTX đƣợc quy định nhƣ sau: “Kiểm tra, giám sát hải quan đƣợc thực hiện trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc về hải
quan”. Cụ thể:
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quá trình xép dỡ, vận chuyển, lƣu giữ tạo kho, bãi,
cảng, khu vực cửa khẩu
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
- Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
1.2.1.2. Nội dung kiểm tra hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất
Theo Luật Hải quan 2014, Thông tƣ 38-2015/TT-BTC nội dung kiểm tra hải
quan đối với hàng hóa tạm, nhập tái xuất nhƣ sau:
- Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa TNTX: kiểm tra nội dung khai và kiểm tra
tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa khai báo trên TKHQ với các thông tin ghi
trên chứng từ trong hồ sơ hải quan.
5


- Kiểm tra trị giá hải quan trên tờ khai TNTX do ngƣời khai hải quan khai báo có
chính xác hay sai lệch so với thực tế không. Nếu có xử lý theo quy định của pháp luật
- Kiểm tra xuất xứ hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
- Kiểm tra giấy chứng nhận mã số kinh doanh, giấy phép tạm nhập, tái xuất (đối
với tạm nhập, tái xuất có điều kiện) theo quy định tại Điều 9 Thông tƣ 11-2017/TTBCT.
- Kiểm tra về lƣợng hàng hóa tạm nhập, tái xuất
1.2.2. Giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất
1.2.2.1. Khái niệm, nguyên tắc giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái
xuất
Giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất là các biện pháp mang
tính chất nghiệp vụ do cơ quan hải quan thực hiện, nhằm kiểm soát tính nguyên vẹn và
xác thực về số lƣợng, chất lƣợng và tình trạng bên ngoài của hàng hóa TNTX.

Ngoài nguyên tắc quản lý rủi ro, công tác giám sát hải quan đối với hàng tạm
nhập, tái xuất còn đƣợc thể hiện thông qua một số nguyên tắc:
- Thứ nhất, GSHQ phải đƣợc thực hiện trong suốt thời gian từ khi hàng hóa
TNTX đƣợc đặt trong địa bàn hoạt động của hải quan cho đến khi hàng hóa đƣợc
thông quan;
- Thứ hai, GSHQ phải đƣợc tiến hành bình đẳng;
- Thứ ba, GSHQ phải đƣợc tiến hành một cách công khai, minh bạch;
- Thứ tư, Các quy định liên quan đến hoạc động giám sát phải đảm bảo tính nhất
quán, hợp pháp và theo hƣớng phù hợp với xu hƣớng hiện đại hóa Hải quan
- Thứ năm, Hoạt động GSHQ phải tạo thuận lợi cho hoạt động giao lƣu thƣơng
mại quốc tế và đảm bảo mục đích thực hiện chức năng quản lý của CQHQ
1.2.2.2. Phương thức giám sát
Giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh TN, TX có thể đƣợc thực hiện
bằng các phƣơng thức sau:
- Niêm phong hải quan
- Giám sát trực tiếp do công chức hải quan.
- Phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ gƣơng cầu lồi, camera, định vị GPS, máy soi, mã
vạch, chip điện tử,…

6


1.2.2.3. Nội dung giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập theo dõi lƣợng hàng kinh doanh tạm
nhập, tái xuất trên Hệ thống. Trƣờng hợp việc khai hải quan tạm nhập, tái xuất thực
hiện trên tờ khai hải quan giấy thì việc theo dõi lƣợng hàng kinh doanh tạm nhập tái
xuất đƣợc thực hiện trên tờ khai hải quan giấy.
Không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ
cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc
cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.

Giám sát hàng hóa trong thời gian chuyển sang Container hoặc phƣơng tiện vận
tải khác. Trƣờng hợp cửa khẩu tái xuất khác cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập trực tiếp thực hiện niêm phong hàng hóa để giao cho ngƣời khai hải quan
vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất
Giám sát hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến
kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đƣợc thành lập trong nội địa để
chờ làm thủ tục tái xuất và ngƣợc lại.
Việc giám sát hải quan từ Chi cục Hải quan nơi đi và Chi cục Hải quan nơi đến
(bao gồm Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, Chi cục
Hải quan quản lý địa điểm thay đổi phƣơng tiện vận tải) bằng Biên bản bàn giao theo
Mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tƣ số 39/2018/TT-BTC.
1.2.3. Vai trò kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, mở cửa thị trƣờng, áp dụng quản lý rủi ro
trong thông quan hàng hóa. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa TN-TX có
những vai trò sau:
Thứ nhất, Kiểm tra, giám sát HQ đối với hàng hóa TN TX góp phần chống buôn
lậu và gian lận thƣơng mại: Với chủ trƣơng mở cửa nền kinh tế, cùng với vị trí địa lý
thuận lợi, số lƣợng hàng hóa tạm nhập, tái xuất trong thời gian qua đã tăng lên một
cách đáng kể. Đi đôi với đó là hiện tƣợng buôn lậu, gian lận thƣơng mại cũng tăng lên.
Vì vậy thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa TNTX giúp
cho ngành Hải quan nói riêng, nhà nƣớc nói chung phát hiện xử ý kịp thời những hành
vi vi phạm pháp luật nhƣ buôn lậu, gian lận thƣơng mại
Thứ hai, Kiểm tra, GSHQ đối với hàng kinh doanh TNTX là một trong hững
phƣơng thức để thực hiện chính sách đối ngoại: Với xu thế toàn cầu cầu hóa hiện nay,
7


Việt Nam đã và đang tham gia nhiều tổ chức liên hợp quốc, ký kết nhiều hiệp định
thƣơng mại, liên kết với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Chính vì vậy việc xây dựng
các chính sách kiểm tra, giám sát hàng hóa tạm nhập, tái xuất phù hợp với những cam

kết quốc tế là một việc vô cùng quan trọng.
Thứ ba, Kiểm tra, GSHQ đối với hàng kinh doanh TNTX giúp nâng cao năng lực
quản lý hải quan: Hoạt động kiểm tra giám sát hàng TNTX, góp phần giúp cơ quan hải
quan phát hiện các bất cập, sơ hở của chính sách, thủ tục hải quan đề xuất, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp
Thứ tư, Kiểm tra, GSHQ đối với hàng kinh doanh TNTX giúp đảm bảo tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động tạm nhập, tái xuất: Thông qua kiểm
tra, giám sát hải quan hàng TNTX, cơ quan hải quan sẽ kịp thời phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật có liên quan theo quy định của pháp luật. Do vậy, kiểm tra,
giám sát hàng TNTX sẽ vừa mang tín răn đe, vừa góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm
chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật khác liên quan đến
lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt nâng cao ý thức chấp hành luật của
cộng đồng doanh nghiệp.
Thứ năm, Kiểm tra, GSHQ đối với hàng kinh doanh TNTX góp phần làm tăng
thu ngân sách: Mặc dù hàng tạm nhập tái, xuất thuộc đối tƣợng miễn thuế. Nhƣng với
những trƣờng hợp đặc biệt doanh nghiệp tạm nhập nhƣng không thực hiện tái xuất
hoặc tái xuất một phần… sẽ phải đóng thuế, truy thu thuế đối với hàng hóa chuyển
mục đích tiêu thụ trong nƣớc, làm tăng ngân sách nhà nƣớc.
1.2.4. Cơ sở pháp lý của việc kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm nhập, tái
xuất
- Luật Hải quan 2014;
- Luật thƣơng mại 2005;
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
- Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
08/2015/NĐ-CP;
- Thông tƣ 11/2017/TT-BCT quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất,
tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa;
- Thông tƣ 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan;

- Thông tƣ 39/2018/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều TT 38/2015/TT-BTC.
8


1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa
tạm nhập, tái xuất
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
- Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy cho công tác kiểm tra, giám sát hải quan gồm hệ thống bộ máy
từ Trung ƣơng (Tổng cục Hải quan) đến địa phƣơng (Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
Chi cục Hải quan). Tùy theo nguồn lực hiện có, khối lƣợng công việc, quy mô địa bàn
quản lý để bố trí số lƣợng công chức giám sát hải quan ở từng cấp cho hợp lý, ƣu tiên
cấp trực tiếp kiểm tra, giám sát hải quan tại địa bàn.
Nếu bộ máy thống nhất, đồng bộ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi cấp thì công tác kiểm tra, giám sát hải quan sẽ thông suốt và mang lại hiệu
quả nhƣ mong muốn, đáp ứng yêu cầu quản lý đề ra. Ngƣợc lại, nếu tổ chức bộ máy
không đồng bộ và không thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp
thì hoạt động chồng chéo, gây ách tắc và mang lại hiệu quả thấp, không đáp ứng đƣợc
yêu cầu quản lý đề ra.
- Nguồn nhân lực kiểm tra, giám sát
Chất lƣợng nguồn nhân lực có ảnh hƣởng quyết dịnh đến hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát hải quan hàng tạm nhập, tái xuất. Nếu chất lƣợng nguồn nhân lực cao, sử
dụng tốt các phƣơng tiện kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sai
phạm sẽ nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát hải quan, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý. Ngƣợc lại, nếu chất lƣợng nguồn nhân lực thấp không đáp ứng đƣợc
yêu cầu nhiệm vụ sẽ dẫn đến công việc bị tồn đọng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát thấp, không đáp ứng yêu cầu quản lý, thậm chí còn phát sinh tiêu cực.
- Trang thiết bị, công nghệ đảm bảo cho giám sát hải quan
Để đáp ứng yêu cầu công việc, lực lƣợng kiểm tra, giám sát hải quan cần đƣợc
trang bị các thiết bị phục vụ công việc nhƣ máy soi chiếu, camera giám sát; phƣơng

tiện đi lại nhƣ xe máy, ô tô phục vụ công tác giám sát…
Nếu đƣợc đáp ứng đầy đủ trang thiết bị, phƣơng tiện sẽ giúp cho công tác giám
sát hàng nhập khẩu chủ động, kịp thời, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức yêu tâm
công tác và kết quả giám sát có hiệu quả cao hơn. Ngƣợc lại, nếu không đáp ứng đƣợc
thì công tác giám sát luôn bị động, không phát huy đƣợc vai trò của mình.
- Sự kết hợp của các bộ ngành liên quan
9


Trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan, hoạt động phối hợp giữa lực lƣợng
kiểm tra, giám sát hải quan với các đơn vị trong ngành nhƣ kiểm soát chống buôn lậu,
thanh tra, quản lý thuế…đóng vai trò quan trọng. Vì là các đơn vị nghiệp vụ thƣờng
xuyên theo dõi trực tiếp hoạt động xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất nêu có nhiều
thông tin về ngƣời khai hải quan. Nguồn thông tin từ các đơn vị nghiệp vụ cung cấp
cho lực lƣợng kiểm tra, giám sát rất quan trọng trong việc đánh giá, phân loại và lựa
chọn áp dụng phƣơng thức giám sát, biện pháp giám sát đạt hiệu quả cao
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
- Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của nhà nƣớc về công tác kiểm tra
giám sát hải quan
Hệ thống pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng đến công tác kiểm tra, giám sát hải
quan. Kiểm tra, giám sát hải quan chỉ đƣợc thực hiện một cách hiệu quả khi có một hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh từ Luật, Nghị định, Thông tƣ và các văn bản pháp luật có
liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Theo đó hệ thống pháp luật phải
bao quát đƣợc đầy đủ các yếu tố: mục đích, yêu cầu của giám sát hải quan; đối tƣợng,
phạm vi điều chỉnh, quyền, trách nhiệm của cơ quan hải quan, của đối tƣợng chị sự
kiểm tra, giám sát hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan; quy trình, thủ tục kiểm
tra, giám sát hải quan; xử lý vi phạm và trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo trong kiểm
tra, giám sát hải quan.
Từ đó có thể thấy cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc ảnh hƣởng không nhỏ đến
công tác hải quan, trong đó có nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan. Do vậy, Nhà

nƣớc tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và
hợp tác để phát triển. Đây là những điều kiện cần thiết, quan trọng để công tác kiểm
tra, giám sát hải quan thực hiện có hiệu quả.
- Hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết về hải quan
Nƣớc ta đã gia nhập vào nhiều tổ chức quốc tế: APEC, WTO, Tổ chức Hải quan
thế giới (WCO)…ký kết và tham gia nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa
phƣơng: Hiệp định GATT, Công ƣớc KYOTO về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải
quan… Tinh thần chung của các hiệp định và công ƣớc quốc tế là chính phủ các quốc
gia phải tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thƣơng mại quốc tế. Bên cạnh đó trong bối
cảnh hải quan Việt Nam đang từng bƣớc cải cách, phát triển và hiện đại hóa một cách
toàn diện, chuyển từ phƣơng pháp quản lý thủ công sang phƣơng pháp quản lý hải
10


quan hiện đại, trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin, phƣơng pháp quản lý rủi ro,
áp dụng chuẩn mực WTO và khu vực.
Vì vậy để thực hiện các cam kết quốc tế thì phƣơng pháp, nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát cũng phải có những thay đổi phù hợp, cùng với đó các hành vi, thủ đoạn gian
lận thƣơng mại mới sẽ xuất hiện đòi hỏi lực lƣợng kiểm tra, giám sát hải quan hàng
tạm nhập, tái xuất phải có những giải pháp thích ứng trong hoạt động của mình.

11


CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG TẠM NHẬP TÁI XUẤT TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG
HẢI PHÒNG KHU VỰC 2
2.1. Khái quát về chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực 2
2.1.1. Khái quát về Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Ngày 14/04/1955, Bộ Công thƣơng ban hành nghị định số 87/BTC-NĐ-KB về

việc thành lập Sở Hải quan Hải Phòng. Năm 1994, Hải quan thành phố Hải Phòng
đƣợc đổi tên thành Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng gồm 13 phòng, trong đó gồm
có Phòng giám quản 2. Năm 1998 Cục Hải quan Hải Phòng đã chuyển một khâu thủ
tục hải quan từ Phòng giám quản ra Hải quan cảng, thành lập Chi cục Hải quan cảng
Hải Phòng khu vực 2
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực 2 trực thuộc Cục Hải quan
TP Hải Phòng có chức năng nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh; phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, trong địa bàn hoạt động của Hải quan theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng
khu vực 2
Từ khi thành lập tới nay, Bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng khu vực 2 luôn đƣợc củng cố, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế,
bố trí hợp lý cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đã đƣợc giao phó của
Chi cục.
Hiện nay Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 có cơ cấu bộ
máy gồm 04 lãnh đạo và 04 đội công tác. Tổng số cán bộ công chức hiện nay của Chi
cục Hải quan Hải Phòng KV2 là 108 ngƣời, trong đó Lãnh đạo chi cục có 04 ngƣời,
chiếm tỷ lệ 3,7%; đội tổng hợp có 12 ngƣời chiếm tỷ lệ 11,1%; đội giám sát hải quan
có 37 ngƣời chiếm 34,25%; đội thủ tục hàng hóa xuất, nhập khẩu có 33 ngƣời chiếm
30,5%; đội quản lý thuế và kiểm tra sau thông quan có 23 ngƣời chiếm 21,29%

12


Chi cục trƣởng


Chi cục phó

Đội tổng hợp

Đội quản lý thuế và
kiểm tra STQ

Chi cục phó

Đội thủ tục hàng
hóa XK,NK

Chi cục phó

Đội giám sát hải
quan

Nguồn: Cục Hải quan Hải phòng
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Hải Phòng KV2
2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV2
Từ khi thành lập tới nay, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
luôn cố gắng xây dựng, cơ cấu, lên kế hoạch, cùng với chất đội ngũ cán bộ công chức
trình độ cao. Do vậy Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ mà Cục Hải quan Hải Phòng giao phó.
- Công tác giám sát quản lý:
Chi cục luôn thực hiện tốt công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đặc
biệt là hàng hóa tạm nhập, tái xuất. Sử dụng tốt các trang thiết bị kỹ thuật tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp làm thủ tục thông quan hàng hóa nhanh chóng, luôn
tích cực ghi nhận các ý kiển đóng góp, phản hồi thắc mắc của các doanh nghiêp.
Thƣờng xuyên tuần tra, kiểm soát các địa bàn trọng điểm, trọng yếu của đơn vị để

ngăn ngừa và phát hiện những thủ đoạn buôn lậu và gian lận thƣơng mại.
Hàng năm có hàng ngành doanh nghiệp tham gia làm thủ tục hải quan tại Chi
cục. Năm 2019 là khoảng 7000 doanh nghiệp, tăng 7% so với năm 2018. Kinh ngạch
xuất khẩu nhập khẩu qua Chi cục cũng không ngừng tăng.

13


(ĐVT: Triệu USD)
5000
4500
4000
3500
3000
2500

Xuất khẩu

2000

Nhập khẩu

1500
1000
500
0
2016

2017


2018

2019

Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Hình 2.2. Kinh ngạch xuất khẩu, nhập khẩu qua các năm tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
- Công tác chống buôn lậu:
Cùng với những báo cáo, đánh giá sơ bộ, Chi cục thƣờng xuyên nắm bắt thu thập
thông tin xác định các doanh nghiệp trọng điểm, hàng trọng điểm, tàu trọng điểm.
Kiểm soát chặt chẽ hàng hóa luồng xanh, hàng hóa vận chuyển độc lập, vận chuyển
kết hợp. Luôn tiếp tục xây dựng, áp dụng các nghiệp vụ để phát hiện, xử phạt các hành
vi buôn lậu và gian lận thƣơng mại.
Tuy nhiên, tình hình vị phạm pháp luật về hải quan vẫn diễn ra vô cùng phức tạp
và ngày càng tinh vi. Các vi phạm chủ yếu vẫn là khai báo sai tên hàng, số lƣợng, mã
HS, chủng loại, xuất xứ hàng,..Tinh vi hơn nữa là các hình thức là giả xuất xứ, làm giả
giấy tờ,…. Hàng năm Chi cục đã hát hiện và xử lý hàng tram vụ buôn lậu, gian lận
thƣơng mại với số thu nộp ngân sách nhà nƣớc hàng trăm tỉ đồng.
- Công tác thu thập xử lý thông tin và quản lý rủi ro

14


Chi cục luôn tăng cƣờng công tác thu thập phân tích thông tin và cập nhật hồ sơ
doanh nghiệ tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn quản lý vào hệ
thống quản lý rủi ro. Kết quả phân luồn tờ khai đƣợc thống kê tại chi cục nhƣ sau:
Bảng 2.1. Số lƣợng tờ khai hải quan các năm tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng
Hải Phòng khu vực 2
2016


2017

2018

2019

Số tờ khai nhập khẩu

53,138

46,530

50,189

54,346

Số tờ khai xuất khẩu

22,358

18,372

21,712

23,221

Tổng cộng

75,496


64,902

71,901

77,567

Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Có thể thấy số lƣợng tờ khai hải quan tại Chi cục ngày càng tăng, tình hình hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp qua Chi cục ngày càng phát triển
- Kiểm tra sau thông quan
Chi cục đã rất cố gắng và lỗ lực trong việc triển khai công tác kiểm tra sau thông
quan. Hằng năm Chi cục đã ra quyết định tiến hành kiểm tra sau thông quan hàng trăm
doanh nghiệp
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm nhập, tái xuất tại
chi cục hải quan cửa khẩu cảng hải phòng khu vực 2
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và hệ thống thông tin giám sát hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Trong những năm vừa qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực
2 đã có nhiều biện pháp xây dựng để hoàn thiện bộ máy quản lý, trong đó đặc biệt là
bộ máy kiểm tra, giám sát hải quan theo hƣớng chuyên sâu, sắp xếp đúng ngƣời đúng
việc, đồng thời tăng cƣờng lực lƣợng cho công tác kiểm tra, giám sát ( đội giám sát 37
ngƣời, đội thủ tục 33 ngƣời). Trình độ của đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra,
giám sát ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra.

15


Tuy nhiên, bên cạnh đó thì tổ chức bộ máy kiểm tra, giám sát còn có những hạn
chế nhất định nhƣ: Tổ chức bộ máy chƣa thực sự gọn nhẹ, sự sắp xếp cán bộ còn chƣa
thực sự phù hợp với yêu cầu công việc, trình độ chuyên môn của một số cán bộ còn

hạn chế, ý thức chấp hành kỷ cƣơng công việc chƣa cao vì vậy ảnh hƣởng không nhỏ
tới công tác kiểm tra giám sát hàng hóa nói chung, công tác kiểm tra giám sát hàng
tạm nhập tái xuất nói riêng.
2.2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan hàng hóa tạm
nhập, tái xuất
2.2.2.1. Hoạt động tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải
Phòng khu vực 2
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại WTO và ký một ố hiệp định
thƣơng mại nhƣ ASEAN,… các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng phát triển, trong đó có các doanh nghiệp tham gia tạm nhập, tái xuất hàng
hóa cũng phát triển ngày càng lớn.

Bảng 2.2. Tình hình các doanh nghiệp kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất qua
các năm tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2019
DN tham gia hoạt
động TN-TX

185

138

180

320


Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Số lƣợng doanh nghiệp tham hoạt động tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 ngày càng gia tăng, bởi sự thúc đẩy của hoạt động
ngoại thƣơng, các hiệp định thƣơng mại ký kết ngày càng đƣợc hƣởng ứng bởi các
doanh nghiệp.
Các mặt hàng tạm nhập, tái xuất trƣớc đây đa phần chỉ có máy móc thiết bị, ô
tô,… thì nay cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn bởi sự bắp kịp của thời đại và
do hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất ngày càng phát triển và mở rộng hơn.

16


Bảng 2.3. Tình hình tạm nhập, tái xuất qua các năm tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
2016
2017
2018
2019
Chỉ tiêu
TN
TX
TN
TX
TN
TX
TN
TX
Thực phẩm
đông lạnh
Hàng nông sản

Máy móc thiết
bị
Rƣợu, bia, đồ
uống, thuốc lá
Tổng số

2.104

2.198

1.897

1.915

2.856

3.015

3.105

3.245

1.105

1.564

794

811


2.367

2.467

3.024

3.131

899

905

340

406

1.598

1.651

1.621

1.980

1.570

1.843

1.060


1.484

1.579

1.668

2.351

2.476

5.678

6.510

4.091

4.616

8.400

8.801

10.101 10.832

Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Qua bảng ta thấy hoạt động tạm nhập tái xuất không chỉ phát triển tăng về cả số
lƣợng doanh nghiệp tham gia, mà còn cả về hàng hóa. Tuy nhiên, xu hƣớng phát triển
này ẩn chứa nhiều nguy cơ rủi ro và vi phạm trong kinh doanh hoạt động tạm nhập, tái
xuất hàng hóa.
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan tại Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn của các doanh nghiệp tham gia hoạt động
tạm nhập, tái xuất. Theo đó, việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất nói chung và tại địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 gặp khá nhiều khó khan. Tuy nhiên việc thực hiện thủ
tục hải quan tại Chi cục vẫn đƣợc đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thông quan hàng hóa nhanh chóng.
Theo quy định pháp luật, công chức hải quan kiểm tra hồ sơ chậm nhất 02 giờ
làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đày đủ hồ sơ hải quan; thời gian kiểm ra thực tế
hàng hóa là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm ngƣời khai hải quan xuất trình đầu đủ
hàng hóa; thời hạn tối đa không quá 02 ngày.

17


Kết quả khảo sát hàng năm về chất lƣợng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu nói chung và hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuẩt nói riêng tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2 đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thủ tục hải quan qua các năm tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019


Khai điện tử

98,25%

98,66%

98,9%

99%

Khai giấy

1,75%

1,34%

1,1%

1%

83,56%

92,45%

93%

93,5%

16,24%


7,01%

6,7%%

6,3%

0,2%

0,54%

0,3%

0,2%

80,05%

88,02%

89,04%

90%

19,95%

11,98%

10,96%

10%


1.Hình thức khai HQ

2. Thời giam kiểm tra
hồ sơ HQ
It hơn 01 giờ làm việc
Từ 01 đến 02 giờ làm
việc
Nhiều hơn 02 giờ làm
việc
3. Thời gian kiểm tra
thực tế hàng hóa
Ít hơn 08 giờ làm việc
Từ 08 giờ đến 02 ngày
làm việc

Nguồn: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 2
2.2.3. Thực trạng phƣơng thức và trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan hàng
hóa tạm nhập, tái xuất
Hiện nay công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng TNTX tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng KV2 đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức chính:
kiểm tra, giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện và kiểm tra, giám sát
thông qua trang thiết bị (Niêm phong hải quan, camera, GPS, thiết bị soi chiếu, …
- Phƣơng thức kiểm tra, giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện
Phƣơng thức kiểm tra kiểm tra, giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực
hiện thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến vào thời kỳ trƣớc, khi máy móc thiết bị chƣa đƣợc
phát triển. Hiện nay với điều kiện khoa học công nghệ tiên tiến, việc sử dụng công
18



×