Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luong cu bo sat vung dem bach ma bui thi hue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.02 KB, 69 trang )

Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
Mở đầu
Đa dạng sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng các nhu cầu của loài ngời hiện nay và trong tơng lai, và
đặc biệt đa dạng sinh học rất cần thiết cho sự tồn tại của
các loài và quần xã tự nhiên. Đa dang sinh học là một trong
những nguồn tài nguyên không thể thay thế đợc, là cơ sở
của sự sống còn và bền vững của loài ngời.
Việt nam đợc công nhận là một trong những trung tâm
giàu đa dạng sinh học. Trong công ớc đa dạng sinh học (BAP)
đã nêu rõ : Nớc ta là nớc đợc thiên nhiên u đãi về sự phong
phú, sự đa dạng các hệ sinh thái, đa dạng các loài, đa dạng
về tài nguyên di truyền. Các kết quả mới ở nớc ta có khoảng
12000 loài thực vật có mạch, 275 loài thú, 800 loài chim, 180
loài bò sát, 80 loài ếch nhái, 2470 loài cá, 5500 loài côn trùng
[10].
Mỗi loài sinh vật trong đó có lỡng c và bò sát đều góp
phần tạo nên sự đa dạng sinh học trên hành tinh này. Ngoài ra
lỡng c, bò sát còn có ý nghĩa rất quan trọng trong các hệ sinh
thái.
Những năm gần đây với sự phát triển của nông nghiệp
cùng với các biện pháp cơ giới, canh tác... con ngời đã lạm dụng
các loại thuốc hoá học làm cho môi trờng bị ô nhiễm. Đặc
biệt việc tăng dân số quá nhanh đã thu hẹp diện tích rừng,
diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với sự khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên để đáp ứng nhu cầu trong cuộc
sống nh: Làm dợc liệu, thực phẩm (Trăn, Rắn, Rùa, Kỳ đà,
Cóc, Ngoé, Chẫu chuộc...) đã làm ảnh hởng đến đa dạng
sinh học, kèm theo là sự suy giảm mật độ cũng đang diễn ra
ngày càng gay gắt. Vì vậy việc nghiên cứu đa dạng sinh học


lỡng c, bò sát là việc làm hữu ích và rất thiết thực nhằm

Luậntriễn
vănbền
tốt vững
nghiệp
cử tài
nhân
sinh
học
phát
nguồn
nguyên
này.
Chính vì vậy
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Góp phần tìm
hiểu đa dạng sinh học lỡng c, bò sát tại vùng đệm vờn
Quốc gia Bạch Mã nhằm mục đích:
Tìm hiểu thành phần loài và sự phân bố cũng nh
đặc điểm sinh học, góp phần vào quy hoạch và phát
triển bền vững nhóm động vật này, đồng thời bổ
sung t liệu cho bộ môn Herpetology.
Làm quen với phơng pháp nghiên cứu khoa học:
Đề tài có nội dung sau:
+ Thống kê thành phần loài, đặc điểm hình thái

phân loại các loài có ở vùng đệm Vờn Quốc gia Bạch Mã.
+ Tìm hiểu đặc điểm phân bố, mật độ và
thành phần thức ăn của một số loài thờng gặp.
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã đợc sự giúp
đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Sinh, các thầy cô giáo trong khoa
và trong tổ bộ môn Sinh lý - Động vật. Đặc biệt em đã đợc sự
chỉ bảo và hớng dẫn tận tình của Tiến sĩ Hoàng Xuân
Quang, sự giúp đỡ của Thạc sĩ Cao Tiến Trung, và Thầy Hồ
Anh Tuấn. Đồng thời tập thể 40A Sinh đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này, ngoài ra em còn
nhận đợc sự nhiệt tình giúp đỡ của bạn bè thân hữu. Nhân
dịp này em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn !

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã

Chơng 1: Tổng quan
1.1. Lợc sử nghiên cứu lỡng c, bò sát ở Việt nam.
ếch nhái -bò sát ở Việt nam đã đợc tiến hành nghiên cứu
từ thế kỷ 19 khi mà các nhà khoa học phơng tây tìm đến
nớc ta. Các nghiên cứu ở thời đó có: Tirant (1885), Boulenger
(1903), Smit (1921,1923,1924) [15].
Đến năm 1923 Parker có đề cập đến một loài ếch nháibò sát ở Huế là Mycrohyla ornata. Cũng năm này Bourret đã
thông báo có 9 loài thu đợc ở Quảng Trị, Quảng Bình. Đến
cuối năm 1937 Bourret đã thống kê đợc 12 loài thu đợc ở

Quảng Trị, Quảng Bình có 6 loài đợc bổ sung và 2 loài rùa
cũng thuộc Bắc Trung Bộ đó là Cyclemys quadriocenllata,
Ocadia sinensis. Đến năm 1939 Bourret tiếp tục công bố 12
loài trong đó có một số loài mới. Năm 1940 ông tiếp tục điều
tra và công bố có thêm hai loài thu đợc ở Tân ấp (Quảng
Bình)



Sông



(Thanh

Hoá):

Peolochelys

bibroni,

Calamaria septentrionalis. Và trong cũng thời gian đó Bourret
lại thông báo tiếp 2 loài nữa đó là: Riopa bowringi,

Luận vănmulticintus.
tốt nghiệp
cử năm
nhân
sinh
Opheodrys

Trong
1942
ông học
đã ghi nhận thêm
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
4 loài nữa. Và Anderson cũng thông báo 8 loài ở nam Huế. Từ
khi nghiên cứu đến giai đoạn này các nhà nghiên cứu đã
công bố ở Bắc Trung Bộ có tới 58 loài ếch nhái-bò sát.
Sau đó việc điều tra nghiên cứu bị gián đoạn do chiến
tranh cho đến sau 1954 việc nghiên cứu điều tra mới đợc
tiếp tục và đã có nhiều công trình nghiên cứu đợc công bố:
Năm 1960 Đào Văn Tiến đã công bố danh sách 12 loài điều
tra ở Vĩnh Linh (Quảng Trị ), bổ sung 3 loài trong đó có một
loài mới. Năm 1970 Campden _ Main đã thông báo kết quả
nghiên cứu rắn Việt Nam thống kê có 25 loài thuộc Bắc Trung
Bộ (từ vĩ tuyến 17 trở vào) ông đã ghi nhận thêm 7 loài.
Việc điều tra ếch nhái-bò sát ở các địa điểm phía Bắc
Trung Bộ đã đợc uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nớc tổ chức
rất quy mô vào 1974 -1975 và kết quả đợt khảo sát này đợc
công bố vào những năm sau.
Hoàng Đức Đạt, Trần Văn Minh (1978) đã công bố kết quả
điều tra ở địa điểm phía Nam của vùng và bổ sung 13 loài
ếch nhái-bò sát [3].
Năm 1977, 1979 Đào Văn Tiến đã xây dng khoá định
loại đặc điểm phân loại và khoá định loại ếch nhái-bò sát.
Năm 1981 Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng , Hồ Thu Cúc

trong công trình Kết quả điều tra cơ bản động vật miền
Bắc Việt Nam Đã thống kê ở miền Bắc có 159 loài bò sát
thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ và 69 loài ếch nhái thuộc 16
giống, 9 họ, 3 bộ [16]. Tiếp đó đến 1985 Trần Kiên, Nguyễn
Văn Sáng, Hồ Thu Cúc trong tuyển tập báo cáo kết quả điều
tra thống kê Động vật Việt Nam của Viện Sinh thái và Tài
Nguyên Sinh vật, viện Khoa học Việt Nam đã nói tới các loài
ếch nhái-bò sát ở vùng Bắc Trung Bộ. Các tác giả đã đề cập
đến sự phân bố ếch nhái-bò sát ở các sinh cảnh. Có thể coi

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
đây là đợt tu chỉnh đầu tiên và tơng đối đầy đủ hơn cả
về ếch nhái-bò sát riêng cho nớc ta [7].
Năm 1993 Hoàng Xuân Quang đã thống kê danh sách
ếch nhái-bò sát ở các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 128 loài trong
đó ếch nhái có 7 họ, 14 giống, 34 loài và bò sát có 17 họ, 59
giống 94 loài. Trong quá trình điều tra nghiên cứu tác giả
cũng đã đề cập đến phân bố thành phần loài ếch nhái
theo địa hình sinh cảnh và bớc đầu nghiên cứu mối quan
hệ ái tính các khu hệ ếch nhái-bò sát trong nớc các khu vực
lân cận trong vùng Đông Phơng [15].
Trong những năm sau đó việc nghiên cứu ếch nhái-bò
sát ở các khu hệ, vờn Quốc gia ngày càng đợc đẩy mạnh:
Ngô Đắc Chứng năm 1995 đã nghiên cứu thành phần loài
ếch nhái-bò sát ở vờn Quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) và

thống kê đợc 19 loài ếch nhái 30 loài bò sát thuộc 3 bộ, 15 họ
[2].
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1996 đã công bố danh
mục ếch nhái-bò sát gồm 256 loài bò sát và 82 loài ếch nhái
[25].
Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang năm 2000 đã
tiến hành nghiên cứu thành phần loài ếch nhái-bò sát ở Bến
En (Thanh Hoá) gồm 54 loài bò sát, 31 loài ếch nhái[11].
Cũng trong năm 2000 Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng
Trờng, Nguyễn Trờng Sơn nghiên cứu ếch nhái-bò sát ở Yên Tử
đã thống kê đợc 36 loài bò sát thuộc 13 họ, 3 bộ và 19 loài
ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [5].
Đinh Phơng Anh năm 2000 nghiên cứu về khu hệ ếch
nhái-bò sát khu bảo tồn Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 loài gồm 9
loài ếch nhái và 25 bò sát [1].
Trong các công trình nghiên cứu các tác giả cũng đã đề

Luận
văn
nghiệp
nhân
sinh
học
cập
đến
sựtốt
phân
bố ếchcử
nhái,
bò sát

ở các
sinh cảnh cũng
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
nh vai trò của chúng trong các hệ sinh thái nh: Trần Kiên,
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1985 [8]; Trần Kiên, Nguyễn
Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng, !977[6].
Ngoài ra còn có các công trình: Hoàng Xuân Quang, Lê
Nguyên Ngật (1997) nghiên cứu khu hệ ếch nhái ở khu vực
Nam Đông - Bạch Mã - Hải Vân; Hoàng Xuân Quang, Mai Văn
Quế năm 2000 nghiên cứu khu hệ ếch nhái, bò sát khu vực
Chúc A - Hơng Khê - Hà Tĩnh. Nh vậy trong những năm gần
đây việc điều tra nghiên cứu ếch nhái-bò sát đã đợc đẩy
mạnh đặc biệt ở các địa điểm thuộc các khu bảo tồn, vờn
Quốc gia.
1.2. Đặc điểm vờn Quốc gia Bạch Mã
1.2.1. Vị trí địa lý
Vờn Quốc gia Bạch Mã nằm ở cuối dãy Trờng Sơn Bắc
thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc 2 huyện Phú Lộc
và Nam Đông có toạ độ địa lý là 16 005 đến 16016vĩ độ
Bắc 107045 107053 kinh độ Đông. Tổng diện tích vờn là
22.031 ha đợc chia làm 3 phân khu chính đó là: Phân khu
bảo vệ nguyên vẹn (Core zone) chiếm 7.123 ha; Phân khu
phục hồi sinh thái (Restoration zone) chiếm 12.613 ha và
phân khu hành chình dịch vụ (Tuorit zone) chiếm 2.295 ha.
1.2.2. Dân sinh kinh tế
Với diện tích 22.300 ha vùng đệm (Buffer zone) thuộc đối tợng rừng, đất rừng đất nông nghiệp và thổ c thuộc 8 xã và 1

thị trấn với tổng số hơn 10.000 hộ gia đình có đến 80.000
nhân khẩu cứ bình quân mỗi gia đình ít nhất 7 8 ngời
1.2.3. Địa hình
Bạch mã là phân cuối của dãy Trờng Sơn Bắc có nhiều dãy núi
chạy ngang theo hớng Tây - Đông và thấp dần khi ra gần
biển. Có nhiều đỉnh núi cao thờng đợc gọi là Động nh: Động

Luận(1154
văn m),
tốtđộng
nghiệp
nhân
sinh Đlip
học(1200 m), cao
Truồi
Nômcử
(1186
m), động
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
nhất là động Bạch Mã (Hải Vọng Đài) cao 1450 m. Độ dốc bình
quân toàn khu vực là 25 0 độ những nơi dốc nhất biến động
từ 450 - 600.
1.2.4. Thổ nhỡng
Về địa chất thổ nhỡng hầu hết toàn khhu vực núi Bạch
mã nền địa chất cơ bản là đá Granit thuộc niên đại địa
nhất đất Feralit vàng đến vàng đỏ phát triển từ đá Granit

riêng ở đai cao trên 900m do nhiệt độ quá thấp quá trình
phân huỷ chậm nên tầng thảm mục dày hơn dới.
1.2.5. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm của khu vực Bạch Mã là 25 0C,
ở đai cao từ 900 m trở lên nhiệt độ bình quân biến động
về mùa hè chỉ từ 180 230C. Lợng ma trung bình năm khá lớn
3.500mm mùa ma bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng
1 năm sau. Độ ẩm tơng đối cao bình quân năm là 85%,
tháng cao nhất là 90%.
Bạch Mã chịu ảnh hởng của cả 2 loại gió mùa: Gió mùa
Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
1.2.6. Tài nguyên rừng
a. Tài nguyên rừng ở Bạch Mã đợc bao phủ bởi 2 kiểu rừng
chính đó là:
+ Rừng kín thờng xanh mùa ma nhiệt đới ở đai cao trên
900m.
+ Rừng kín thờng xanh mùa ma nhiệt đới ở đai thấp dới
900m.
b. Hệ thực vật:
Qua điều tra bớc đầu đã thống kê đợc về thực vật có
501 loài bậc cao trong đó quyết thực vật có 31 loài, ngành
thực vật hạt trần có 11 loài chúng thờng mọc chung thành
những quân tụ chiếm u thế ở quanh đỉnh Bạch Mã có độ

Luận
tốt Đặc
nghiệp
cửcác
nhân
sinh

cao
trênvăn
900m.
biệt là
loài thực
vậthọc
phụ sinh ở Bạch
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
Mã đáng kể là họ lan (orchidaceae) có đến 20 loài hoa đẹp
nh: Quế lan hơng, Hoàng thảo lá dài, Lan trúc. Trong khu vực
Bạch Mã đã phát hiện những loài thực vật quý nh: Cẩm lai,
Trắc, Trầm hơng, Kim Giao, Chìa Vôi, Côm Bạch Mã.
c. Hệ Động vật:
Hệ Động vật Bạch Mã phong phú đa dạng với 55 loài thú
(Hổ, Voi, Vợn, Voọc, Báo gấm...). Đặc biệt là các loài chim có
tới 286 loài. Trong đó có những loài đặc hữu hẹp và rất
đẹp nh: Gà lôi lông tía (Lophura diardi), gà lôi lam màu
trắng (Lophura edwardsi), Trĩ sao (Rheinartia ocellata
ocellata), công (Pavo muticus)...
Về lỡng c bò sát kết quả sơ bộ điều tra có 49 loài trong
đó bò sát chiếm 30 loài thuộc 10 họ, ếch nhái 19 loài thuộc 5
họ. Các loài cá theo thống kê sơ bộ có 33 loài.
Bạch Mã đợc ngời Pháp phát hiện năm 1932 sau đó đã
đợc xây dựng thành 1 khu nghỉ mát với gần 140 biệt thự và
một con đờng dài 19 km từ chân núi lên đỉnh. Vờn Quốc gia
Bạch Mã đợc thành lập ngày 15/7/1991.

Vì là một vờn Quốc gia đợc thành lập trong thời gian cha nhiều nên việc nghiên cứu điều tra thàh phần loài động
vật và thực vật còn phải đợc tiếp tục.
1.3. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.3.1. Cơ sở khoa học và lý luận
1.3.1.1. Một số khái niệm cơ bản
+ Hệ thống học (Systematic):
Theo Sympson (1961) là: Sự nghiên cứu một cách khoa
học các sinh vật khác nhau, sự đa dạng của chúng và tất cả
cũng nh từng mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau. Hệ
thống học có vai trò vị trí vô cùng quan trọng tác động tới
mọi lĩnh vực nghiên cứu sinh học .

Luận
văn
tốt
nghiệp
cử nhân sinh học
+
Phân
loại
học
(Taxonomy):
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
Là khoa học phân loại và phân loại học là cơ sở cho
nghiên cứu hệ thống học. Hiểu rõ vai trò phân loại học để
công nhận sự tồn tại hai phơng pháp khoa học cơ bản là thực

nghiệm và so sánh.
Phân loại học và hệ thống học ra đời do sự đòi hỏi của
thực tiễn, Sympson (1945) viết rằng: Phân loại vừa là phần
cơ bản nhất vừa là phần tổng quan nhất của động vật học.
Không có môn khoa học nào có thể cho chúng ta những hiểu
biết lớn lao về thế giới, trong đó chúng ta đang sống nh
phân loại học E.Mayr (1974).
Phân loại: Phân loại động vật là sự sắp xếp động vật
thành các nhóm dựa trên sự giống nhau về mối quan hệ họ
hàng(Mayr,1963).
Khi phân loại chúng ta sắp xếp các quần thể và các
nhóm quần thể ở tất cả mọi mức độ vào một trật tự nhất
định và dùng phơng pháp quy loại. Các mặt quan trọng nhất
của việc phân loại và sự tập hợp các sinh vật vào các nhóm và
đặt các nhóm này vào các thang bậc nhất định. Khi phân
loại liên quan đến các quần thể và tổ hợp các quần thể đồng
thời phải xem xét đánh giá trên nhiều dấu hiệu.
+ Các dấu hiệu phân loại.
Dấu hiệu phân loại là bất cứ đặc điểm nào của đơn
vị phân loại mà theo nó ta phân biệt đợc, hoặc có thể
phân biệt với các thành viên của đơn vị khác (Mayr,1963).
Có rất nhiều dấu hiệu phân loại ngời ta thờng phân ra các
loại dấu hiệu nh: dấu hiệu hình thái, dấu hiệu sinh lý, dấu
hiệu sinh thái học, dấu hiệu về tính tình học, các dấu hiệu
địa lý.
+ Đơn vị phân loại (Taxon):
Đơn vị phân loại là một nhóm sinh vật thực tế đã đợc

Luậnnhận
vănnh

tốt
nghiệp
nhân
sinh
học
công
một
đơn vịcử
chính
thức
ở một
bậc nhất định
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
cuả thang bậc phân loại hay Đơn vị phân loại là một nhóm
phân loại của một bậc nào đó tách riêng khá rõ khiến ta có
thể dành cho nó một thứ hạng nhất định(Mayr,1963). Cần
phải nhấn mạnh đơn vị phân loại ở đây là đơn vị phân
loại của những đối tợng phân loại cụ thể và đợc các nhà
phân loại chính thức công nhận.
1.3.1.2. Vấn đề loài.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về loài: loài duy
danh, loài hình thái, loài sinh học...ở đây chúng ta chỉ đề
cập đến loài trên quan điểm sinh học: Loài là những nhóm
quần thể tự nhiên giao phối đợc với nhau nhng lại cách biệt
nhau về sinh sản với các nhóm khác (Mayr,1963).
Loài là một tổ chức thống nhất đợc xác định bởi ranh

giới về hình thái học, các tập tính sinh lý khác nhau.các cá
thể của loài này không thể giao phối với các cá thể thuộc loài
khác. Loài không phải là tập hợp tổng số các các cá thể mà là
một tổ chức thống nhất về mặt di truyền cũng nh về mặt
sinh thái học. Tính toàn vẹn về mặt di truyền của loài đợc
duy trì bởi cá cơ chế cách ly, tiền giao phối và hậu giao
phối.
Theo quan điểm sinh học thì loài có các đặc điểm:
+ Loài một đơn vị sinh sản: Các cá thể của loài có khả năng
giao phối và cho ra con cái có khả năng sinh sản.
+ Loài là một đơn vị sinh thái: Các cá thể của loài tác động
nhau và lên môi trờng nh là một đơn vị thống nhất.
+ Loài là một đơn vị di truyền: Các cá thể của loài có kết
cấu di truyền giống nhau.
Nh vậy cá thể của một loài nào đó tạo thành một quần
xã sinh sản, một đơn vị sinh thái, một đơn vị di truyền bao
gồm một vốn gen to lớn có mối quan hệ với nhau. Khái niệm

Luận
tốt nghiệp
cửtính
nhân
học
loài
chỉvăn
là tơng
đối vì các
chất sinh
của loài
biến đổi theo

Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
thời gian và không gian. Nhng loài là một khái niệm quan
trọng về mặt phân loại học vì nó là một trong những đơn
vị phân loại cơ bản và đơn vị đầu tiên của phân loại học.
1.3.1.3. Quần thể.
Trong thiên nhiên các cá thể không bao giờ tồn tại dới dạng
độc lập đơn lẽ mà chúng theo nhóm bâỳ, đàn trong cùng
loài. Nhóm các cá thể cùng loài này theo Mayer đó là quần
thể. Nh vậy quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài cùng sống
trong một sinh cảnh nhất định. Mỗi quần thể là một thể
thống nhát giữa các cá thể với nhau và giữa sinh vật với ngoại
cảnh. Trong quần thể các cá thể giao phối tự do với nhau và
đợc cách ly ở một mức độ nhất định với các nhóm cá thể lân
cận cũng thuộc loài đó (Theo A.V.Iablocop, A. Ixuphop, 1976)
[ 4].
Quần thể là đơn vị tổ chức có thực, đơn vị sinh sản
của loài trong tự nhiên và là đơn vị tiến hoá cơ sở. Mỗi quần
thể đợc đặc trng bởi các yếu tố:
- Mật độ quần thể
- Kiểu phân bố của quần thể
- Thành phần tuổi của quần thể
- Tỷ lệ đực cái của quần thể
- Sức sinh sản , tỷ lệ tử vong
- Kiểu tăng trổng
- Tính đa dạng di truyền trong quần thể
2.1.1.4. Biến dị cá thể.

Việc nghiên cứu tính biến dị là nhiệm vụ quan trọng
của các nhà phân loại học. Từ những kiến thức về biến dị
giúp cho các nhà phân loại học sắp xếp các phenon vào các
loài một cách đúng đắn theo quan điểm của các nhà phân
loại học và tiến hoá luận thì phân biến dị thành hai nhóm:

Luậndịvăn
tốt và
nghiệp
cửquần
nhân
Biến
cá thể
biến dị
thể.sinh
Tronghọc
đó: Biến dị cá
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
thể bao gồm biến dị di truyền và biến dị không di truyền
trong đó biến dị di truyền đảm bảo tính thích nghi của
quần thể và loài và biến dị không di truyền đảm bảo tính
thích nghi của cá thể (Mayr.1974.tr 138).
+ Biến dị không di truyền bao gồm thờng biến (biến dị theo
sinh cảnh) và các biến dị cá thể theo thời gian sinh trởng do
hoạt động sống hay là do các vật ký sinh đa tới, các biến dị
không di truyền chỉ liên quan đến kiểu hình mà không

thay đổi gì đến kiểu gen.
Biến dị cá thể theo thời gian sinh trởng: Sự sai khác giữa
các giai đoạn trong quá trình phát triển: ấu trùng, con non,
trởng thành.
Biến dị sinh cảnh các cá thể cùng một loài trong một địa
điểm song các sinh cảnh khác nhau thì chúng có các kiểu
hình có thể rất khác nhau. Bên cạnh đó yếu tố khí hậu,
do vật chủ vật kí sinh, mật độ quần thể, hoặc do các
chấn thơng cũng làm cho các cá thể biến đổi về kiểu
hình.
+ Biến dị di truyền: Là những biến dị cá thể xuất hiện
trong quần thể do sự biến đổi về vật chất di truyền. Xét về
bản chất có hai loaị: biến dị tổ hợp và biến dị đột biến.
Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại vốn gen của quần thể do sự
giao phối tự do giữa các cá thể trong quần thể. Đột biến là sự
biến đổi kiểu hình do sự thay đổi vật chất di truyền gây
nên nguyên nhân là do tác động của các tác nhân lý hoá.
* Biến dị tổ hợp đợc phân làm hai dạng:
- Biến dị tổ hợp liên quan đến giới tính: Trong các dạng biến
dị di truyền biến dị quần thể nào đó có nhiều dạng liên
quan đến giới tính. Những dạng ấy bị giới hạn bởi giới tính có
mỗi kiểu nhiễm sắc thể giới tính có chứa một gen khác biệt

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
nên giữa các giới có kiểu hình khác nhau. Sự khác biệt giới có

thể xem xét ở các câp độ khác nhau:
Những sai khác trong dấu hiệu sinh dục sơ cấp: Đó là sai
khác về cơ quan sinh dục khi sinh sản.
Những sai khác trong dấu hiệu sinh dục thứ cấp: Đó là sai
khác về hình dáng bên ngoài giữa con đực và con cái. Ví
dụ nh: Gà, vịt...
Xen kẽ thế hệ: Đó là sự xen kẽ giữa thế hệ sinh sản vô tính
và hữu tính. Đây là phản ứng thích nghi của quần thể trớc
sự thay đổi của môi trờng và mật độ quần thể.
- Biến dị tổ hợp không liên quan đến giới tính: Trong tự nhiên
hầu nh không có hai cá thể giống nhau tuyệt đối ngay cả hai
cá thể sinh đôi cùng trứng vẫn có những sai khác. Nguyên
nhân của nó là do trong quá trình phát sinh giao tử sự tổ hợp
ngẫu nhiên nhiễm sắc thể không cùng cặp tơng đồng sự
trao đổi chéo nhiễm sắc thể dẫn đến hình thành các giao
tử khác nhau và do đó tạo nên các tổ hợp có các kiểu gen
khác nhau.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn.
ếch nhái-bò sát có vai trò rất quan trọng trong sản xuất
đời sống con ngời: Có nhiều loài đợc dùng làm thực phẩm,
thuốc chữa bệnh cho con ngời. Một số loài phổ biến còn đợc
khai thác bổ sung nguồn đạm cho gia súc, gia cầm. Mặt
khác thức ăn của chúng hầu hết là sâu bọ, chuột... phá hoại
mùa màng.
Và không thể không nói tới ếch nhái-bò sát là một mắt
xích thức ăn quan trọng trong hệ sinh thái của vùng. Việc săn
bắt, khai thác quá mức đã làm suy nguồn tài nguyên này. Vì
vậy cần tìm ra biện pháp bảo vệ và phát triển bền vững đa
dạng sinh học nhóm động vật này.


Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã

Chơng II: t liệu và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu và đặc điểm sinh cảnh.
Tiến hành nghiên cứu tại vùng đệm vờn Quốc gia Bạch
Mã: ở khu vực cơ quan, thị trấn Cầu Hai trên 4 sinh cảnh khác
nhau:
+ Sinh cảnh đồng ruộng (sc1): Thờng hẹp, xung quanh là các
bãi đất gồ ghề, các dãi cây bụi, bờ mơng và sát chân đồi có
lúa trong thời kỳ đứng cái, hệ thống nớc bảo đảm. Sinh cảnh
này đợc nghiên cứu ở: Bờ ruộng cao, thấp và đồi cây bụi.
+ Sinh cảnh khu dân c (sc2): Nhà dân đợc làm bằng gỗ lợp
ngói hoặc tôn, tranh , hay nhà xây; tập trung thành cụm,

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
nhà có vờn nhỏ có các loài cây ăn quả (mít, nhãn, xoài... )
xung quanh giáp với các bờ cây bụi, nơng bãi, rừng trồng.
+ Sinh cảnh sa van cây bụi (sc3): Sa van gồm nhiều loài thực
vật khác nhau chủ yếu là sim và mua, chạc chìu, xung quanh

giáp khu dân c, ruộng lúa, rừng trồng.
+ Sinh cảnh rừng trồng (sc4): Chủ yếu là rừng bạch đàn, xung
quanh và xen lẫn các thảm cỏ trảng cây bụi.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài đợc thực hiện từ tháng 6/2001 và tháng 8/2002 đến
tháng 5/2003.
2.2. Mẫu vật và t liệu nghiên cứu.
+ Mẫu vật đợc thu vào tháng 6/2001 tại vờn Quốc gia Bạch Mã
gồm có 394 mẫu đã đợc thu và bảo quản trong cồn 700 hoặc
formalin 4% tại Phòng thí nghiệm Động vật - khoa Sinh -Trờng
Đại học Vinh.
+ Tài liệu: Sử dụng các tài liệu định loại các mẫu ếch nháibò sát và các tài liệu liên quan khác:
Định loại ếch nhái (Đào văn Tiến,1977)
Thực tập thiên nhiên Hoàng Xuân Quang,1993.
2.3. Phơng pháp xác định hình thái phân loại.
- Phân tích đặc điểm hình thái của các mẫu vật theo các
tài liệu của Đào Văn Tiến (1977), Hoàng Xuân Quang (1993).
Đối với ếch nhái:
+ Dài thân (L.): Từ mút mõm đến khe huyệt
+ Dài đầu (L.c): Từ mút mõm đến chân
+ Rộng đầu (l.c): Bề rộng nhất của đầu. Thờng là khoảng
cách giữa hai góc sau của hàm
+ Dài mõm (D.r): Khoảng cách từ mút mõm đến bờ trớc của
mắt
+ Gian mũi (D.t) : Khoảng cách bờ trong hai lỗ mũi

Luận
nghiệp
sinh
học

+
Đởng văn
kínhtốt
mắt
(D.o): Bềcử
dàinhân
lớn nhất
của mắt
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
+ Gian mi mắt (S.pp): Khoảng cách bé nhất giữa hai bờ
trong của mi mắt trên
+ Dài màng nhĩ (L.tym): Bề dài lớn nhất của màng nhĩ
+ Dài đùi (F): Từ khe huyệt đến khớp gối
+ Dài ống chân (T.): Bề rộng lớn nhất của ống chân .
+ Rộng ống chân (L.Ta): Từ khớp ống cổ đến khớp cổ bàn
+ Dài cổ bàn trong (C.int): Bề dài củ bàn trong (đo ở gốc)
+ Dài ngón chân (L.onI): Từ bề ngoài củ bàn trong đến ngón
I
+ Dài bàn chân (L.met): Từ bề trong củ ngón chân đến mút
ngón dài nhất (ngón IV)
Cân trọng lợng (p): Tính bằng gam
Đối với Rắn đo các chỉ tiêu sau:
+ Dài thân (L.): Từ mút mõm đến khe huyệt
+ Dài đuôi (L.cd): Từ khe huyệt đến mút đuôi
+ Đờng kính mắt (D.o):
Đối với Rắn đếm các chỉ tiêu sau:

- Vảy thân (C): Số lợng vảy thân ở cổ (đếm từ vẩy bụng
thứ 7), giữa thân, và trớc khe huyệt
- Vẩy bụng (V): Số lợng vẩy bụng từ cổ đến vẩy tiếp giáp với
hậu môn
- Vẩy môi trên (L.bs): Số lợng tấm môi trên một bên, các tấm
tiếp xúc với mắt để trong ngoặc.
- Vẩy môi dới (Lbi): Số lợng tấm môi dới một bên, các tấm tiếp
xúc với 2 tấm cằm trớc (MA)để trong ngoặc.
Mỗi loài nêu tên khoa học, tên Việt Nam, tài liệu xuất xứ,
địa điểm typus, các chỉ tiêu hình thái và mô tả hình
thái, tên đồng vật (Synonym) chỉ ghi những tác giả có
nghiên cứu về Bạch Mã.
2.4. Phơng pháp nghiên cứu sinh học sinh thái:

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
+ Phơng pháp nghiên cứu mật độ và nơi ở:
-

Sử dụng phơng pháp đếm theo dải đờng đi tại khu vực

nghiên cứu sau đó xác định mật độ cá thể /m2.
- Quan sát nơi ở ngoài tự nhiên.
+ Phơng pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dỡng:
- Xác định thành phần thức ăn và tần số gặp các loại
thức ăn.

Thu thập các mẫu vật trên các dải đờng đi trong khu vực
nghiên cứu tiến hành cố định mẫu ngay sau khi bắt, mổ
lấy dạ dày, xác định thành phần thức ăn có trong dạ dày và
tần số gặp các loại thức ăn.
- Tần số gặp thức ăn đợc tính:
S=

Trong đó:

a
b

S là tần số gặp thức ăn của

loài nghiên cứu.
a: Số cá thể của loài nghiên cứu
b: Tổng số cá thể có thức ăn
- Xác định độ no : Sử dụng công thức Terentiev:
J=

Trong đó:

Pn
ì100
P Pn

J : Độ no
P : Trọng lợng cơ thể
Pn : Trọng lợng thức ăn


Thức ăn đợc định loại đến bộ, một số phổ biến đến họ
bằng phơng pháp chuyên gia.
2.5. Phơng pháp tính toán số liệu bằng thống kê sinh
học
Sử dụng các công thức:

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
+Tính giá trị trung bình:
n

X =

Trong đó:



xi

1

n

X : là giá trị trung bình
n: là số cá thể
xi: là kết quả mẫu thứ i


+Tính độ lệch bình quân:

( X
n

=

i

1

)

2

, n 30

n

( X
n

=

X

i

X


1

)

2

, n < 30

n 1

+ Tính sai số trung bình:
mx =
mx =


, n 30
n

, n < 30
n 1

+ So sánh sự sai khác tính trạng số lợng giữa cá thể đực cái
trong quần thể:
=

Trong đó:

x1 x 2
mx1 mx2


X1, , 2 là giá trị trung bình các tính trạng số lợng

giữa cá thể đực và cái tơng ứng.
mx1, mx2: là sai số trung bình các tính trạng của cá thể

Luận
nghiệp cử nhân sinh học
đực
cáivăn
tơngtốt
ứng.
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã

Chơng III

Kết quả nghiên cứu

3.1 Thành phần loài và đặc điểm hình thái phân
loại.
3.1.1 Thành phần loài ếch nhái - bò sát vùng đệm vờn
Quốc gia Bạch Mã.
Dựa theo tài liệu phân loại của Đào Văn Tiến [26] Hoàng
Xuân Quang [16] danh sách ếch nhái hiện biết ở các sinh
cảnh tại vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã đợc sắp xếp theo
bảng dới đây (bảng 1):

+ Nhận xét:
- Có 20 loài ếch nhái-bò sát ở vùng đệm vờn Quốc gia Bạch
Mã thuộc 2 bộ và 8 họ trong đó họ ếch (Ranidae) có số loài
nhiều nhất (7 loài chiếm 35%), tiếp đến là họ nhái bầu
(Microhylidae), họ Rắn nớc (Colubridae) có 4 loài (chiếm
20%)

và các họ: Họ ếch cây (Rhacophoridae), họ Cóc

(Bufonidae), họ Thằn lằn bóng ( Scincidae), họ tắc kè
(Gekkonidae), họ Nhông (Agamidae ) có 1 loài (chiếm 5%).
Nh vậy so với thống kê của Ngô Đắc Chứng (1994) tại vùng
đệm vờn Quốc gia Bạch Mã thì số loài hiện thống kê đợc
chiếm: 68.42% (ếch nhái), 23.33% (Bò sát).

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học

Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã

3.1.2. Bảng xác định nhanh các loài ếch nhái - bò sát
bắt gặp tại vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã.
3.1.2.1. Lớp lỡng c (Amphibia)
+ Định loại bộ không đuôi.
Sau đây là bảng xác định các họ có ở vùng đệm Vờn Quốc
gia Bạch Mã [15]:
1(4) Không có răng hàm trên
2(3) Đốt cuối ngón chân có hình chữ T
Microhylidae
3(2) Đốt cuối ngón chân không có hình chữ T
Bufonidae
4(1) Có răng hàm trên
5(6) Không có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt cuối ngón
chân
Ranidae
6(5) Có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt ngón chân
Rhacophoridae
Khoá định loại ếch nhái
1(10) Không có màng nhĩ
2(7) Da mỏng

Luận
vănmập,
tốt nghiệp

cử mắt
nhân
sinh học
3(4)
Thân
phần sau mi
có mụn
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
ếch nhẽo- Rana kuhl
4(3) Ngón chân có 1/4 màng, khớp chày cổ cha đến mắt
Nhái bầu sọc- Microhyla ornata
5(6) Ngón chân có 1/2 màng, khớp chày cổ chạm trớc mắt
Nhái bầu vân - Microhyla pulchra
6(5) Không có màng da ở ngón
Nhái bầu hoa - Microhyla heymonsi
7(2) Da dày
8(9) Thân mập, có gờ nối ở sau lỗ mũi trong
ễnh ơng - Kaloula pulchra
9(8) Thân nổi hạt to nhỏ không đều, mút ngón chân hơi
nhọn, các ngón có màng hoàn toàn
Cóc nớc- Occidozyga lima
10(1) Có màng nhĩ
11(14) Có nhiều nếp da gián đoạn
12(13) Chân có 2/3 màng
Ngoé - Rana limnocharis
13(12) Chân có màng hoàn toàn, màng nhĩ bằng khoảng đờng kính mắt

ếch đồng - Rana rugulosa
14(11) Không có nếp da gián đoạn
15(20) Có răng lá mía
16(17) Chân có 2/3 màng
Chẫu cây - Rhacophorus leucomystax
17(16) Ngón chân có 1/2

màng

Chàng hiu- Rana macrodactyla
18(19) Ngón chân có 3/4 màng
Chẫu chuộc- Rana guentheri
19(18) Da trơn dày, mành nhĩ bằng 3/4-4/5 mắt
ếch suối- Rana nigrovittata

Luận văn
tốt
cử nhân sinh học
20(15)
Không
có nghiệp
răng lá mía
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
Thân nổi hạt xù xì, có tuyến mang tai, ngón chân có 1/2
màng
Cóc nhà- Bufo melanostictus

3.1.2.2. Lớp bò sát (Reptilia)
+ Định loại bộ có vảy (Squamata)
Sau đây là bảng xác định các họ có ở vùng đệm Vờn
Quốc gia Bạch Mã [15]:
1(5) Có chi
2(3) Không có màng nháy. Nếu có thì con ngơi có hình elip
thẳng đứng
Gekkonidae
3(2) Có màng nháy. Con ngơi tròn
Aganidae
4(6) Đầu phủ tấm đối xứng, vảy lng không phân biệt với vảy
bụng về hình dạng và kích thớc. Không có lỗ đùi.
Scincidae
5(1) Không có di tích các chi
6(4) Đuôi thuôn dài, có hai tấm đỉnh. Không có râng trớc
hàm
Colubridae
Khoá định loại các loài Thằn lằn:
1(4) Tấm mõm hình chữ nhật
2(3) Thân có màu nâu sẫm hay nâu nhạt. Tấm mõm có bề
rộng gấp 1.5 lần chiều cao. Có 10-12 tấm mép trên, 8-10 tấm
mép dới.
Thạch sùng đuôi sần - Hemydactylus
frenatus
3(2) Thân có màu nâu xám hay xanh xám. Tấm mõm có bề
rộng gấp 2 lần chiều cao. Có 8-12 tấm mép trên, 9-12 tấm
mép dới.

Luận văn tốt nghiệpNhông
cử nhân

học
xanh-sinh
Calotes
versicolor
Bùi Thị Huệ


Góp phần tìm hiểu đa dạng lỡng c bò sát tại
vùng đệm vờn Quốc gia Bạch Mã
4(1) Tấm mõm hình tam giác. Thân có màu xanh xám, các
tấm mép đen nhạt viền trắng. Có 7-8 tấm mép trên, 6 tấm
mép dới
Rắn mối- Mabuya longicaudata
Khoá định loại các loài họ Rắn nớc
1(5) Đầu phân biệt rõ với cổ
2(3) Thân xanh xám. Bụng trắng đục, vảy dới bụng và đuôi
có viền đen nhạt.Tấm trán dài hơn khoảng cách đến mút
mõm. Con ngơi tròn.
Rắn nớc Xenochrophis piscator
3(2) Trên lng có những vệt đen ngang, bên thân màu xanh
rêu điểm các vệt đen. Bụng trắng, bờ ngoài có viền
đen.Tấm trán dài hơn khoảng cách đến mút mõm. Con ngơi
tròn.
Rắn sãi thờng Amphisema stolata
4(6) Thân có màu vàng nhạt, nâu sẫm, mép trên và dới có
màu trắng phớt vàng. Tấm trán dài hơn khoảng cách đến
mút mõm. Mắt bé, con ngơi elip nằm ngang.
Rắn dây- Dryophis prasinus
5(1) Đầu ít phân biệt với cổ
6(4) Thân có màu ghi đậm, có các vảy viền đen. các tấm

mép có màu hồng nhạt. Tấm trán dài bằng khoảng cách đến
mút mõm. Mắt bé, con ngơi hình elip.
Rắn bồng- Enhydris plumbea
3.1.3. Đặc điểm hình thái của các loài.
A. Bộ không đuôi -Anura
I. Họ Cóc - Bufonidae
1.Bufo melanostictus Schneider, 1799.
1799. Bufo melanostictus Schneider Hist.Amphi, I:

Luận văn
tốt
nghiệp
cử nhân
học
216
(Địa
điểm typus:
India sinh
orientali)
Bùi Thị Huệ


×