Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

XÂY DỰNG PHẦN mềm QUẢN lý GARA ô tô BẰNG WINDOWS FORM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ GARA Ô TÔ
BẰNG WINDOWS FORM

Hà Nội – Năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


DƯƠNG TÚ TRANG

XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ GARA Ô TÔ
BẰNG WINDOWS FORM
Chuyên ngành : Công nghệ thông tin
Mã ngành
: D480201

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS.BÙI THỊ THÙY

Hà Nội – Năm 2020


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,


đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths.Bùi Thị Thùy, giảng viên khoa
Công nghệ thông tin, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung, các thầy cô khoa Công nghệ thông tin nói
riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên
ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
đồ án tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Dương Tú Trang


4

MỤC LỤC


5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô tả cơ sở dữ liệu đăng nhập
Bảng 2.2: Mô tả cơ sở dữ liệu thanh tóan
Bảng 2.3: Mô tả cơ sở dữ liệu nhân sự
Bảng 2.4: Mô tả cơ sở dữ liệu hồ sơ khách hàng

Bảng 2.5: Mô tả cơ sở dữ liệu hãng xe
Bảng 2.6: Mô tả cơ sở dữ liệu quản lý kho


6

DANH MỤC HÌNH ẢNH


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống con người mỗi lúc được cải thiện hơn
do đó nhu cầu sống, làm việc và giải trí của con người ngày càng nâng cao. Để đáp
ứng nhu cầu đó của xã hội con người đã áp dụng công nghệ thông tin trong cuộc
sống một cách hiệu quả nhất.
Nói đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong đời sống không thể không
nói đến việc ứng dụng phần mềm trong quản lý. Phần mềm quản lý là phần mềm
ứng dụng trên máy vi tính có nhiệm vụ tin học hóa các quy trình của doanh nghiệp.
Đây cũng chính là hệ thống dùng để nạp, quản trị các thông số, dữ liệu và giá trị
thông tin của một doanh nghiệp. Hiện nay phần mềm quản lý đang được áp dụng
trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngành dịch vụ, trong đó nhà hàng, quán cafe,
hiệu sách, các trang thương mại điện tử,… gara ô tô cũng là một trong những mô
hình sử dụng phần mềm quản lý khá phổ biến.
Trước sự phát triển không ngừng của các loại dịch vụ, đặc biệt là sau khi ra
nhập WTO các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển. Sau việc chăm sóc sức khỏe,
cuộc sống tinh thần của con người thì việc bảo dưỡng hay sửa chữa cho các thiết bị
gia đình là điều không thể thiếu từ xưa đến nay. Ngày nay, việc mua bán hay sở hữu
một vài chiếc ô tô đối với gia đình là điều dễ thấy chứ không còn xa lạ như xưa. Vì

thế, nhu cầu làm đẹp cũng như sửa chữa ô tô tăng cao, làm nảy sinh nhiều vấn đề
trong công tác quản lý của các gara ô tô. Việc áp dụng phần mềm quản lý là rất cần
thiết, nó đem lại nhiều lợi ích như là: hạn chế việc đi lại mất thời gian, giúp cho
người chủ nắm rõ chi tiết hơn về việc kinh doanh, phù hợp với nhiều loại mô hình
kinh doanh và đặc biệt tiết kiệm chi phí cho quá trình lưu trữ giấy tờ, kiểm soát
thu chi.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều gara ô tô vẫn sử dụng hình thức
quản lý truyền thống vì lý do không phù hợp hay còn nhiều bất cập so với thực tế
như chi phí đầu tư trước mắt lớn, nhân viên chống đối, thiếu đội ngũ xây dựng và
vận hành, khả năng bị phụ thuộc vào phần mềm... Là một sinh viên ngành công
nghệ thông tin chuẩn bị ra trường đã được học hỏi và trau dồi khiến thức trong suốt


8

quá trình học tập tại trường, em nhận thấy mình cần phải giải quyết những nhu cầu
bất cập đó nên em đã quyết định phát triển phần mềm quản lý gara ô tô.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng thành công phần mềm quản lý gara ô tô bằng Windows form với
các chức năng:


Phần mềm hỗ trợ quản lý danh mục vật tư, danh mục hãng xe, khách hàng,

hồ sơ sửa chữa, kho, dịch vụ, thanh toán và nhân viên.
− Phần mềm giúp tra cứu được vật tư trong kho một cách dễ dàng.
− Phần mềm giúp thống kê doanh thu nhanh chóng.
− Dễ dàng quản lý vật tư, kiểm soát số lượng, thông tin vật tư, giá.
− Dễ dàng tìm kiếm được thông tin khách hàng, thông tin vật tư.
− Có cơ chế phân quyền theo chức vụ của nhân viên.

− Có thể gán quyền hạn cho các người quản lý.

3. Đối tượng nghiên cứu
− Hệ cơ sở dữ liệu MS SQL Server.
− Ngôn ngữ lập trình Windows Form.
− Các công việc diễn ra tại gara ô tô: nhập – xuất hàng kho, quản lý thông tin

khách hàng, quản lý thông tin nhân viên, quản lý thông tin xe khách, quản lý lưu trữ
giấy tờ, hóa đơn.
4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tiến hành thu nhập các tài liệu, thông tin liên
quan đến đề tài qua các website, các tài liệu sách, báo, tạp chí có liên quan. Tìm

hiểu về Windows form, hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server.
− Tìm hiểu thực tế cách thức hoạt động của gara ô tô.
− Phân tích: đề tài được phân thích theo hướng phân tích thiết kế hệ thống thông tin.
− Tổng hợp và phân tích tích tài liệu để phát triển phần mềm quản lý gara ô tô bằng


Windows Form.
Xây dựng chương trình phần mềm mô phỏng bằng Winform.
5. Kết quả đạt được



Xây dựng thành công phần mềm quản lý gara ô tô với các chức năng: quản lý danh
mục vật tư, dịch vụ, hãng xe, hồ sơ khách hàng, hồ sơ sửa chữa, quản lý tài khoản,


thanh toán, thống kê, đăng nhập và hệ thống phân quyền.
− Hoàn thành báo cáo đồ án tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu trình độ đại học.


9

6. Cấu trúc đồ án
Để xây dựng được hoàn chỉnh đồ án, ngoài phần mở đầu và các tài liệu tham
khảo em phân chia đồ án theo bố cục 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về bài toán quản lý gara ô tô
1.1. Phát biểu bài toán
1.2. Tổng quan về các công cụ lập trình

Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống
2.1 Xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý
2.2 Xây dựng mô hình, sơ đồ phân tích thiết kế hệ thống
2.3 Xây dựng biểu đồ tuần tự cho các chức năng hệ thống
2.4 Xây dựng biểu đồ hoạt động cho các chức năng hệ thống
2.5 Xây dựng cơ sở dữ liệu
Chương 3: Xây dựng phần mềm
3.1 Môi trường cài đặt
3.2. Các hướng dẫn sử dụng phần mềm


10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ GARA Ô TÔ
1.1 Mô tả bài toán
1.1.1 Phát biểu bài toán
Ngày nay, chúng ta đã không còn quá xa lạ với cụm từ “cách mạng công

nghiệp 4.0”. Có rất nhiều các phát biểu để định nghĩa về cuộc cách mạng
này. Theo Gartner:” Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần
thứ Tư) xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của chính phủ Đức
năm 2013[11]. "Industrie 4.0" kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông
minh để tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh về chức năng và
quy trình bên trong”. Ngày nay, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 kết hợp các công
nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.
Hiện nay, nước ta cũng đang nằm trong giai đoạn phát triển của cuộc cách
mạng công nghệp 4.0. Các lĩnh vực như dịch vụ, du lịch, công nghiệp,… đều có sự
góp mặt của các thành tựu công nghệ. Trong đó không thể bỏ qua sự phát triển như
vũ bão cuả ngành công nghệp ô tô. Hiện nay, đời sống kinh tế phát triển, việc các
gia đình có sở hữu ô tô riêng không còn là việc quá xa lạ. Do đó, nhu cầu về sửa
chữa hay bảo dưỡng ô tô tăng lên đáng kể. Vì vậy, các gara sửa chữa, bảo dưỡng ô
tô đang mọc ra nhiều hơn để phục vụ nhu cầu của con người.
Thực trạng hiện tại là quy trình quản lý của các gara cực kỳ thủ công: quản lý
bằng số liệu trên giấy hoặc file lưu trữ Word, Excel dẫn đến khó kiểm soát hết hệ
thống, làm năng suất công việc chưa cao. Nắm bắt được vấn đề đó, em đã chọn đề
tài: “Xây dựng phần mềm quản lý gara ô tô bằng Windows form” góp phần
cung cấp một phần mềm có thể đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ quản lý tại
các gara ô tô hiện nay.
1.1.2 Mục tiêu đạt được
Sau khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp, mục tiêu của em là xây dựng thành công
phần mềm quản lý gara ô tô đáp ứng các chức năng cơ bản của một gara:
− Quản lý danh mục hãng xe.
− Quản lý danh mục vật tư.
− Quản lý danh mục dịch vụ.


11


− Quản lý danh mục nhân viên.
− Quản lý danh mục khách hàng.
− Quản lý hồ sơ sửa chữa.
− Quản lý thanh toán.
− Báo cáo thống kê.

1.1.3 Hướng giải quyết,phát triển bài toán
Bài toán đặt ra được chia làm các giai đoạn:
− Giai đoạn 1: Phân tích thiết kế hệ thống và cơ sở dữ liệu.
− Giai đoạn 2: Xây dựng các form chức năng.
− Giai đoạn 3: Kiểm thử hệ thống.
− Giai đoạn 4: Đóng gói sản phẩm.

1.2 Tổng quan về các công cụ lập trình
1.2.1 Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Winform Visual Basic.
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng
cho Microsoft Windows. Bất kể là một lập trình viên chuyên nghiệp hay là một
người mới lập trình Windows, Visual Basic cung cấp một tập hợp các công cụ hoàn
chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng [9].
Thành phần “Visual” nói đến các phương thức dùng để tạo giao diện đồ họa
người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự xuất hiện và vị trí
của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối tượng đã được định
nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình. Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ
“BASIC” (Beginners All-Purpose Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được
dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy
tính. Visual Basic được phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ
chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm và từ khóa… có quan hệ trực tiếp với giao
diện đồ họa của Windows [9].
Hệ thống lập trình Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel,
Microsoft Access, và nhiều ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ.

Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay
một nhóm, một hệ thống các công ty lớn hoặc thậm chí phân phối những ứng dụng
ra toàn cầu qua Internet thì Visual Basic là cung cụ không thể thiếu.


12

Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ liệu,
những ứng dụng front-end, và những thành phần phạm vi phía máy chủ cho hầu hết
các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm Microsoft SQL Server và những cơ
sở dữ liệu mức doanh nghiệp khác.
Kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung cấp từ những
ứng dụng khác, như là chương trình xử lý văn bản Microsoft Word, bảng tính
Microsoft Excel và những ứng dụng Windows khác.
Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việc thêm vào những tài
liệu và ứng dụng qua Internet hoặc intranet từ bên trong ứng dụng của bạn, hoặc tạo
những ứng dụng Internet server.
Ứng dụng của bạn kết thúc là một file .exe thật sự. Nó dùng một máy ảo
Visual Basic để bạn tự do phân phối ứng dụng
1.2.2 Tổng quan cơ sở dữ liệu trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server
a. Một số định nghĩa cơ bản về SQL Server [10]
SQL là viết tắt của Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn có cấu
trúc, cho phép bạn truy cập và thao tác với các cơ sở dữ liệu để tạo, xóa, sửa đổi,
trích xuất dữ liệu. SQL cũng là ngôn ngữ tiêu chuẩn cho các hệ cơ sở dữ liệu quan
hệ. Tất cả các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu như MySQL, MS Access, Oracle,
Sybase, Informix, Postgres hay SQL Server đều lấy SQL làm ngôn ngữ cơ sở dữ
liệu tiêu chuẩn.
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL để trao đổi dữ liệu giữa
máy khách và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm cơ sở dữ liệu và các ứng

dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc
cho hàng ngàn người dùng. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các máy chủ khác
như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy
Server….


13

Một vài ấn bản SQL Server:


Enterprise: chứa tất cả các đặc điểm nổi bật của SQL Server, bao gồm nhân bộ máy
cơ sở dữ liệu và các dịch vụ đi kèm cùng với các công cụ cho tạo và quản lý phân
cụm SQL Server. Nó có thể quản lý các cơ sở dữ liệu lớn tới 524 Peta-Byte và đánh

địa chỉ 12 Tera-Byte bộ nhớ và hỗ trợ tới 640 bộ vi xử lý(các core của cpu)
− Standard: Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với
Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp khác, edition


này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.
Developer: Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc
biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào máy chủ cùng một lúc…. Ðây là phiên
bản sử dụng cho phát triển và kiểm tra ứng dụng. Phiên bản này phù hợp cho các cá
nhân, tổ chức xây dựng và kiểm tra ứng dụng




Workgroup: ấn bản SQL Server Workgroup bao gồm chức năng lõi cơ sở dữ
liệu nhưng không có các dịch vụ đi kèm. Chú ý phiên bản này không còn tồn tại ở
SQL Server 2012.



Express: SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản.
Được tích hợp với Microsoft Visual Studio, nên dễ dàng để phát triển các ứng dụng
dữ liệu, an toàn trong lưu trữ và nhanh chóng triển khai. SQL Server Express là
phiên bản miễn phí, không giới hạn về số cơ sở dữ liệu hoặc người sử dụng, nhưng
nó chỉ dùng cho 1 bộ vi xử lý với 1 GB bộ nhớ và 10 GB file cơ sở dữ liệu. SQL
Server Express là lựa chọn tốt cho những người dùng chỉ cần một phiên bản SQL
Server 2005 nhỏ gọn, dùng trên máy chủ có cấu hình thấp, những nhà phát triển ứng
dụng không chuyên hay những người yêu thích xây dựng các ứng dụng nhỏ.
Nếu tìm hiểu về SQL Server của Microsoft, ta sẽ biết rằng ngoài SQL, hệ cơ
sở dữ liệu này còn sử dụng T-SQL như ngôn ngữ "địa phương", Oracle SQL thì
dùng thêm PL/SQL,...
b. Các thành cơ bản trong SQL Server


14

SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service….
Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp
cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.

Hình 1.1: Các thành phần chính SQL Server
− Database Engine: Lõi của SQL Server


Ðây là một engine có khả năng chứa dữ liệu ở các quy mô khác nhau dưới
dạng bảng và hỗ trợ tất cả các kiểu kết nối thông dụng của Microsoft như: ActiveX
Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database Connectivity (ODBC) [10]
Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh… .Ví dụ: sử dụng thêm các tài nguyên
của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off.
− Replication: Cơ chế tạo bản sao

Giả sử ta có một cơ sở dữ liệu dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng
thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời ta muốn có một cái cơ sở dữ liệu giống y
hệt như thế trên một máy chủ khác để chạy báo cáo (cách làm này thường dùng để


15

tránh ảnh hưởng đến hiệu suất của máy chủ chính). Vấn đề là báo cáo máy chủ của
ta cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính chính xác của các
báo cáo. Ta không thể dùng cơ chế sao lưu và khôi phục trong trường hợp này. Lúc
đó cơ chế tạo bản sao của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho dữ liệu ở
hai cơ sở dữ liệu được đồng bộ.
− Integration Services (DTS)

Integration Services là một tập hợp các công cụ đồ họa và các đối tượng lập
trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu.Nếu làm việc trong một
công ty lớn trong đó dữ liệu được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở các dạng
khác nhau cụ thể như chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft
Access…., chắc chắn họ sẽ có nhu cầu di chuyển dữ liệu giữa các máy chủ và
không chỉ di chuyển mà họ còn muốn định dạng nó trước khi lưu vào cơ sở dữ liệu
khác, khi đó ta sẽ thấy DTS giúp giải quyết công việc trên dễ dàng.
− Analysis Services: dịch vụ phân tích dữ liệu


Dữ liệu chứa trong cơ sở dữ liện sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như ta
không thể lấy được những thông tin bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp cho ta
một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả
bằng cách dùng khái niệm hình khối nhiều chiều và kỹ thuật “khai phá dữ liệu”.
− Notification Services: dịch vụ thông báo

Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng cho sự phát triển và triển
khai các ứng dụng tạo và gửi thông báo. Notification Services có thể gửi thông báo
theo địch thời đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau.
− Reporting Services: quản lý báo cáo


16

Reporting Services bao gồm các thành phần máy chủ và máy khách cho việc
tạo, quản lý và triển khai các báo cáo. Reporting Services cũng là nền tảng cho việc
phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo.
− Full Text Search Service

Dịch vụ SQL Server Full Text Search là một dịch vụ đặc biệt cho đánh chỉ
mục và truy vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ trong các CSDL
SQL Server. Đánh chỉ mục với Full Text Search có thể được tạo trên bất kỳ cột dựa
trên dữ liệu văn bản. Nó sẽ rất hiệu quả cho việc tìm các sử dụng toán tử LIKE
trong SQL với trường hợp tìm văn bản.
− Service Broker

Được sử dụng bên trong mỗi Instance, là môi trường lập trình cho việc các
ứng dụng nhảy qua các Instance. Service Broker giao tiếp qua giao thức TCP/IP và
cho phép các thành phần khác nhau có thể được đồng bộ cùng nhau theo hướng trao
đổi các tin nhắn. Service Broker chạy như một phần của bộ máy cơ sở dữ liệu, cung

cấp một nền tảng truyền tin nhắn tin cậy và theo hàng đợi cho các ứng dụng SQL
Server.
Kết luận chương 1
Xác định được mục đích xây dựng phần mềm quản lý gara ô tô, các nội dung
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cùng các công nghệ sử dụng đã tạo nền móng
cho vững chắc cho bài báo cáo đồ án. Khi đã có được nền móng thì việc phân tích
thiết kế là không thể thiếu, giúp cho quá trình xây dựng đồ án trở nên rõ ràng hơn,
tránh mất thời gian. Tiếp theo chương 2, em sẽ phân tích và thiết kế hệ thống của
website.


17

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Xây dựng quy trình nghiệp vụ quản lý
2.1.1 Thu thập thông tin hệ thống, yêu cầu đối với hệ thống từ gara ô tô.
Gara ô tô khảo sát: Gara ô tô Kiến An – trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa uy tín
tại Hải Phòng.
Địa chỉ: 146 Hoàng Quốc Việt - Kiến An - Tp.Hải Phòng

Hình 2.1: Gara ô tô của khách hàng
Gara ô tô Kiến An là một doanh nghiệp tư nhân nhỏ nên trước đây tất cả các
hoạt động giấy tờ đều sẽ làm thủ công qua sổ sách. Tuy nhiên do nhu cầu mở rộng
địa bàn hoạt động và phục vụ khách hàng của mình một cách tốt nhất, gara muốn
xây dựng một hệ thống phục vụ quá trình vận hành các quy trình nghiệp vụ và hoạt
động. Sau quá trình trao đổi, thu thập thông tin từ gara, các yêu cầu được đặt ra cho
phần mềm quản lý gara ô tô như sau:





Quản lý kho vật tư:. ….
Khắc phục được các hạn chế khi lưu trữ thông tin khách hàng trên giấy;
Hỗ trợ tìm kiếm, tra cứu thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.


18

Yêu cầu đặt ra sau khi dự án hoàn thành:


Xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý gara ô tô bằng winform với các
chức năng chính: quản lý vật tư, quản lý nhân sự, quản lý hồ sơ xe, khách hàng,

thanh toán.
− Phân quyền đăng nhập rõ ràng cho từng bộ phận nhân viên, mỗi bộ phận chỉ xem
được phần việc của mình và người quản lý sẽ quản lý tất cả hệ thống.
2.1.2 Phương án xây dựng hệ thống
Xây dựng hệ thống được chia làm các giai đoạn:






Giai đoạn 1: Khảo sát yêu cầu khách hàng (Đã khảo sát).
Giai đoạn 2: Phân tích, thiết kế chức năng và cơ sở dữ liệu.
Giai đoạn 3: Xây dựng form chức năng.
Giai đoạn 4: Kiểm thử hệ thống.
Giai đoạn 5: Đóng gói sản phẩm, triển khai đến khách hàng đối tác.

2.2 Xây dựng mô hình, sơ đồ phân tích thiết kế hệ thống
Việc xây dựng use case tổng quát và use case cho từng chức năng hệ thống
dựa vào việc phân tích các nghiệp vụ thực tế tại gara và quy trình các chủ thể sử
dụng phần mềm thao tác trực tiếp thực hiện các chức năng đó.
Công cụ hỗ trợ: Sử dụng phần mềm StarUML, là một phần mềm mã nguồn
mở, dễ dàng cho việc cài đặt và sử dụng. StarUML có tích hợp rất nhiều các phương
pháp vẽ biểu đồ để giúp thao tác một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.


19

2.2.1 Xây dựng uscase tổng quát

Hình 2.2: Use case tổng quát
Tác nhân: user
Mô tả: user là người dùng của hệ thống, có thể là admin hoặc nhân viên các
bộ phận
− Trường hợp 1: user là admin hệ thống. Sau khi đăng nhập hệ thống thông

qua tài khoản cá nhân và mật khẩu, admin sẽ vào trang chủ hệ thống và
chọn chức năng cần sử dụng, sau đó thao tác trên chức năng đó theo yêu
cầu của mình.
− Trường hợp 2: user là nhân viên một bộ phận của hệ thống. Vì hệ thống

thiết kế phân quyền nên khi user là nhân viên đăng nhập hệ thống thì hệ
thống sẽ tự động mở trang chức năng của bộ phận làm việc của nhân viên
đó và các trang thuộc quyền hạn đã được quy định trước.


20


2.2.2 Xây dựng usecase đăng nhập

Hình 2.3: Use case chức năng đăng nhập
Tác nhân: Admin là người quản trị phần mềm và thực hiện nghiệp vụ của phần
mềm.
Mô tả: Use case cho admin đăng nhập vào hệ thống.
Điều kiện trước: admin chưa đăng nhập vào hệ thống.
Dòng sự kiện chính:


Chọn chức năng đăng nhập.



Giao diện đăng nhập hiển thị.



Nhập mã admin, mật khẩu vào giao diện đăng nhập.
Hệ thống kiểm tra mã admin và mật khẩu nhập của admin. Nếu nhập sai mã admin
hoặc mật khẩu thì chuyển sang dòng sự kiện rẽ nhánh A1. Nếu nhập đúng thì hệ
thống sẽ chuyển tới trang quản trị.



Use case kết thúc.




Dòng sự kiện rẽ nhánh



Dòng rẽ nhánh A1: admin đăng nhập không thành công.



Hệ thống thông báo quá trình đăng nhập không thành công do sai mã admin
hoặc mật khẩu.



Chọn nhập lại hệ thống yêu cầu nhập lại mã admin, mật khẩu.



Use case kết thúc.
Hậu điều kiện: admin đăng nhập thành công và có thể sử dụng các chức năng tương
ứng trong trang quản trị


21

2.2.3 Xây dựng usecase chức năng thanh toán

Hình 2.4: Use case chức năng thanh toán
Tác nhân: User
Mô tả: Use case cho phép user thực hiện thanh toán, kiểm tra thanh toán, tìm kiểm
thanh toán

Điều kiện trước: user đăng nhập hệ thống
Dòng sự kiện chính:
− Thanh toán: user chọn hồ sơ cần thanh toán, hệ thống yêu cầu user nhập

mật khẩu xác nhận thanh toán. Sau khi user nhập đúng mật khẩu, hệ thống
báo số tiền cần thanh toán, user xác nhận xong và bấm thanh toán để xuất
hóa đơn
− Kiểm tra thanh toán: user chọn hồ sơ sửa chữa, bấm kiểm tra thanh toán. Hệ

thống sẽ hiển thị tất cả hóa đơn mà hồ sơ sửa chữa đã chọn đã hoặc còn
đang đợi thanh toán.
− Tìm kiếm thanh toán: user nhập 1 trong 3 mục gồm tên, họ hoặc biển kiểm

soát để kiểm tra thanh toán.


22

2.2.4 Xây dựng usecase chức năng quản lý hồ sơ sửa chữa

Hình 2.5: Use case chức năng quản lý hồ sơ sửa chữa
Tác nhân: user
Mô tả: use case cho phép xem, thêm, sửa, xóa thông tin hồ sơ sửa chữa trong hệ
thống, thêm hoặc xóa các vật tư, dịch vụ vào hồ sơ sửa chữa
Điều kiện trước: admin đã đăng nhập vào hệ thống.
Dòng sự kiện chính:
User thực hiện 1 trong các chức năng hiển thị trên giao diện hồ sơ sửa chữa
− Thêm hồ sơ sửa chữa: hệ thống hiển thị form mẫu, user điền thông tin hồ sơ

mới theo form sau đó ấn lưu là thêm thành công.

− Sửa hồ sơ sửa chữa: user chọn hồ sơ cần sửa thông tin sau đó bấm sửa hồ

sơ, hệ thống hiển thị form chứa đầy đủ thông tin hồ sơ user đã chọn. User
chỉ việc bấm vào thông tin cần thay đổi, nhập hoặc sửa thông tin sau đó
bấm lưu là thành công.
− Xóa hồ sơ sửa chữa: user chọn hồ sơ sửa chữa, chọn xóa hồ sơ. Hệ thống sẽ

hiển thị thông báo có chắc chắn muốn xóa, user chọn có thì hồ sơ đó sẽ
bị xóa.
− Thêm vật tư/dịch vụ: user chọn hồ sơ sửa, sau đó bấm vào thêm vật tư/dịch
vụ. Tại đây user chọn vật tư và điền số lượng đã dùng khi sửa chữa, chọn
dịch vụ nếu có, sau đó bấm xác nhận là hoàn thành.


23

− Xóa vật tư/dịch vụ: user chọn hồ sơ sửa chữa,chọn tiếp vật tư hay dịch vụ

muốn xóa sau đó bấm chọn xóa. Hệ thống sẽ hiển thị cảnh báo nếu xóa sẽ
mất dữ liệu hồ sơ, user chỉ việc chọn đồng ý thì hệ thống sẽ xóa toàn bộ
thông tin mà user đã chọn.
− Tìm kiếm hồ sơ sửa chữa: user gõ vào thanh tìm kiếm tên, họ hoặc biển số
xe sau đó bấm tìm kiếm, hệ thống sẽ hiển thị thông tin phù hợp với các mục
tìm kiếm user đã nhập vào.
2.2.5 Xây dựng usecase chức năng quản lý hồ sơ khách hàng

Hình 2.6: Use case chức năng quản lý hồ sơ khách hàng
Tác nhân: user
Mô tả: use case cho phép xem, thêm, sửa, xóa thông tin hồ sơ khách hàng trong hệ
thống.

Điều kiện trước: user đã đăng nhập vào hệ thống.
Dòng sự kiện chính:
User thực hiện 1 trong các chức năng hiển thị trên giao diện hồ sơ khách hàng
− Thêm hồ sơ khách hàng: hệ thống hiển thị form mẫu, user điền thông tin hồ


sơ mới theo form sau đó ấn lưu là thêm thành công.
Xóa hồ sơ khách hàng: user chọn hồ sơ khách hàng, chọn xóa hồ sơ. Hệ
thống sẽ hiển thị thông báo có chắc chắn muốn xóa, user chọn có thì hồ sơ đó

sẽ bị xóa.
− Tìm kiếm hồ sơ khách hàng: user gõ vào thanh tìm kiếm tên, họ hoặc biển số
xe sau đó bấm tìm kiếm, hệ thống sẽ hiển thị thông tin phù hợp với các mục
tìm kiếm user đã nhập vào.


24

2.2.6 Xây dựng usecase chức năng quản lý kho

Hình 2.7: Usecase chức năng quản lý kho
Tác nhân: user
Mô tả: use case cho phép xem, thêm, sửa, xóa,tìm kiếm thông tin vật tư, nhập kho,
sửa danh sách nhập kho, xóa danh sách nhập kho, nhập vật tư và xá chi tiết hồ sơ
nhập kho.
Điều kiện trước: user đã đăng nhập vào hệ thống.
Dòng sự kiện chính:
User thực hiện 1 trong các chức năng trong danh mục quản lý kho.
− Tìm kiếm vật tư: user gõ vào thanh tìm kiếm tên vật tư sau đó bấm tìm kiếm,
hệ thống sẽ hiển thị thông tin vật mà user đã nhập vào.

− Thêm vật tư: user chọn thêm vật tư, hệ thống sẽ hiển thị form thêm, user
nhập tên vật tư và xác nhận là sẽ thêm thành công.
− Sửa vật tư: user chọn vật tư cần sửa, bấm nút sửa vật tư. Hệ thôg sẽ hiển thị
form chưa tên vật tư để user sửa sau đó xác nhận là thành công.
− Xóa vật tư: user chọn vật tư cần xóa, bấm nút xóa vật tư. Hệ thống sẽ thông
báo cảnh báo user nếu xóa sẽ mất hết dữ liệu về vật tư đó, user xác nhận là sẽ


xóa thành công.
Nhập kho: user chọn ngày nhập kho trên form mẫu của hệ thống sau đó bấm



xác nhận là xong.
Sửa danh sách nhập kho: user chọn ngày nhập kho và bấm sửa. Hệ thống hiển
thị form thông tin ngày nhập, user chỉ cần sửa sau đó xác nhận là thành công.


25



Xóa danh sách nhập kho: user chọn ngày nhập kho và bấm xóa. Hệ thống sẽ

cảnh báo nếu xóa sẽ mất dữ liệu, user xác nhận thì hệ thống sẽ xóa thành công.
− Nhập vật tư: user chọ nhập vật tư. Hệ thống hiển thị form mẫu, user chọn vật
tư cần nhập, số lượng và giá nhập sau đó xác nhận thì sẽ thêm thành công.
− Xóa chi tiết hồ sơ nhập: user chnj hồ sơ chi tiết, nhấn nút xóa. Hệ thống cảnh
báo mất dữ liệu, nếu user xác nhận thì sẽ xóa thành công.
2.2.7 Xây dựng usecase chức năng quản lý nhân sự


Hình 2.8: Usecase chức năng quản lý nhân sự
Tác nhân: user
Mô tả: use case cho phép xem, thêm, cập nhật, xóa,tìm kiếm thông tin nhân viên.
Điều kiện trước: user đã đăng nhập vào hệ thống.
Dòng sự kiện chính:
− Tìm kiếm nhân sự: user nhập 1 trong 3 thông tin: họ, tên hoặc mã nhân sự
vào thanh tìm kiếm sau đó bấm tìm kiếm. Hệ thống se hiển thị thông tin nhân
viên phù hợp với thông tin user nhập vào tìm kiếm.
− Thêm nhân sự: user chọn thêm nhân sự, hệ thống sẽ hiển thị form mẫu cho user
nhập thông tin nhân viên mới. Sau đó user xác nhận thì sẽ thêm thành công.
− Cập nhật thông tin nhân viên: user chọn 1 thông tin nhân sự đã có sau đó
chọn cập nhật thông tin. Hệ thống sẽ hiển thị form chứa thông tin nhân viên,
user sửa thông tin theo mong muốn sau đó xác nhận sẽ thành công.
− Xóa nhân viên: user chọn thông tin 1 nhân viên sau đó ấn xóa. Hệ thống hiển
thị cảnh báo nếu xóa sẽ mất dữ liệu, user chỉ cần xác nhận đồng ý là xóa
thành công.
2.2.8 Xây dựng biểu đồ chức năng của hệ thống
Từ trước tới nay, bất kì một tổ chức hay doanh nghiệp nào muốn hoạt động và
kinh doanh tốt đều phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với hệ thống
các thông tin có mối quan hệ ràng buộc và liên quan chặt chẽ tới nhau mà khi nhìn


×