Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN mềm TKDESKTOP và MICROSTATION v8i THÀNH lập bản đồ HIỆN TRẠNG sử DỤNG đất tại PHƯỜNG QUAN HOA, QUẬN cầu GIẤY, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN TUẤN DŨNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TKDESKTOP VÀ MICROSTATION V8I
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
PHƯỜNG QUAN HOA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HÀ NỘI - 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGUYỄN TUẤN DŨNG
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TKDESKTOP VÀ MICROSTATION V8I
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG
QUAN HOA, QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: 7850103

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S ĐỖ NHƯ HIỆP


HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo khóa học 2016 - 2020, được sự
đồng ý của nhà trường, khoa Quản lý đất đai, được sự hướng dẫn của thầy
giáo Th.s Đỗ Như Hiệp, em đã tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp với
tiêu đề: “Ứng dụng phần mềm TkDesktop và MicroStation V8i thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội”.
Để có được kết quả này, em xin được bày tò lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo Th.S Đỗ Như Hiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em
có thể hoàn thành tốt báo cáo. Hơn thế không thể không nhắc đến sự giúp đơ
của UBND phường Quan Hoa đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian
em thực tập ở cơ quan. Cùng với đó, sự động viên quý báu từ gia đình và bạn
bè là động lực để em có thể hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn những lời động viên và ý kiến góp ý chuyên
môn của các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai, gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện tốt nhất có thể, khuyến khích, động viên để em hoàn thành khóa
luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế và là lần đầu tiên tiếp xúc với bản đồ hiện trạng sử dụng đất nên
báo cáo và hiểu biết của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng toàn thể bạn bè để em có
thể bổ sung, hoàn thiện thêm cho báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tuấn Dũng



MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngError:
Reference source not found
Bảng 1.2: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
...................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 phường Quan Hoa.........Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 :Danh sách các thửa đất biến động tính đến ngày 31/12/2019....45

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ
khoanh đất................................................... Error: Reference source not found


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đê
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá
mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng… Ngày nay trước những
biến động về đất đai có chiều hướng ngày càng phức tạp, đa dạng theo xu thế
của nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một tư liệu sản xuất đặc biệt quan
trọng, có giá trị lớn. Do đó hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính sách đất

đai phù hợp sẽ có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Để quản lý và khai thác tiềm năng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là nguồn tài nguyên đất chúng ta phải nắm được hiện trạng sử dụng của
các nguồn tài nguyên. Một trong những nguồn tài liệu không thể thiếu trong
công tác quản lý đất đai là bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết trong
công tác lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất, thiết kế và quản lý đất đai.
Nó được sử dụng như một loại bản đồ thường trực làm căn cứ để giải quyết
các bài toán tổng thể cần đến các thông tin hiện thời về tình hình sử dụng đất
và luôn giữ một vai trò nhất định trong nguồn dữ liệu về hạ tầng cơ sở.
Phường Quan Hoa là một đơn vị hành chính, các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn phường có những đặc điểm riêng. Phường có tổng diện tích
lớn. Theo đó nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự biến động đất đai càng lớn.
Do đó đòi hỏi bản đồ hiện trạng sử dụng đất không chỉ thể hiện đầy đủ, chính
xác vị trí, diện tích các loại đất theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả
thống kê, kiểm kê mà còn phải có khả năng cập nhật thông tin nhanh, thuận
tiện cho quá trình theo dõi biến động đất đai. Chính vì vậy để đáp ứng được
công tác quản lý nhà nước về đất đai thì việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
phần nào hỗ trợ, giảm đáng kể sức lao động, thuận tiện cho công tác theo dõi
biến động và quản lý đất đai, đặc biệt là với bản đồ số có khả năng hiện chỉnh,
làm mới bản đồ phục vụ cho công tác thành lập bản đồ của chu kỳ sau.
1


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của khoa
Quản Lý Đất Đai - Trường Đại học Tài Nguyên Môi Trường Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo - Th.S Đỗ Như Hiệp, em tiến hành nghiên cứu khóa
luận tốt nghiệp: “Ứng dụng phần mềm TkDesktop và Microstation V8i
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại phường Quan Hoa, quận Cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội”.

2. Mục tiêu và yêu cầu của đê tài
2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và thực trạng sử dụng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu
- Xây dựng được báo cáo thuyết minh quy trình thành lập bản đồ hiện
trạng, kèm theo sản phẩm là bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoàn chỉnh.
2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, thu thập đủ các tài liệu liên
quan tại địa phương đến nghiên cứu.
- Nắm được hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai.
- Hiểu được khái niệm cơ bản, quy phạm của việc thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, nội dung và các phương pháp trong thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
- Điều tra số liệu đã được phê duyệt phục vụ công tác thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Có hiểu biết căn bản và khả năng sử dụng các phần mềm chuyên
ngành Quản lý đất đai, đặc biệt các phần mềm MicroStation V8i và
TKDesktop.
- Bản đồ thành lập phải đảm bảo các quy định về thành lập bản đồ hiện
trạng hiện hành, quy định về chuẩn hóa BĐHTSDĐ.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải chính xác và có khả năng cập nhập
xử lý đồng thời có khả năng ứng dụng vào công tác quản lý nhà nước về đất đai.

2


3. Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng phần mềm TkDesktop và
MicroStation V8i thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại phường Quan
Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” gồm 3 chương, không kể phần mở

đầu và kết luận:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan vấn đê nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vê bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại
đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại một thời
điểm xác định hoặc tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị
hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy đủ,
trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ lệ với bản đồ quy hoạch sử
dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công
tác quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử
dụng đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo Quy phạm, ký hiệu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan do BTNMT ban hành.
1.1.2. Mục đích thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập ra nhằm mục đích:
- Thống kê, kiểm kê toàn bộ đất đã giao và chưa sử dụng đúng định kỳ

hàng năm và 5 năm được thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích, đúng loại đất
được ghi trong luật đất đai hiện hành trên các loại bản đồ ở những tỷ lệ thích
hợp, ở các cấp hành chính.
+ Thống kê các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, thổ cư,
xây dựng…
+ Thể hiện đúng diện tích và các loại đất.
+ Khi kiểm kê đất đai cần tổ chức chỉnh lý sổ sách đối với khu đất có
biến động về loại đất, diện tích và chủ sử dụng.
4


- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
- Làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch hàng năm đã được
phê duyệt.
- Là tài liệu cơ bản phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Do đó:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất chính là thể hiện của kết quả kiểm kê
đất đai. Tất cả những biến động, thay đổi về địa giới hành chính, về loại đất,
về diện tích, về đối tượng sử dụng… trong vòng 05 năm đều được cập nhật
vào số liệu và thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất ;
+ Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm theo bảng số liệu kết quả kiểm
kê, chính quyền địa phương, các cấp lãnh đạo sẽ có phương án điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương. Có thể
nói bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũng chính là cơ sở để xây dựng bản đồ quy
hoạch sử dụng đất của địa phương trong các năm tiếp theo.
1.1.3. Yêu cầu

- Thống kê được đầy đủ diện tích tự nhiên các cấp hành chính, hiện
trạng quỹ đất đang quản lý, đang sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng
còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh giá đúng thực trạng tình hình
quản lý, sử dụng đất.
- Thể hiện được hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính đến ngày 01
tháng 01 hàng năm.
- Đạt được độ chính xác cao về vị trí, hình dạng, kích thước và loại
hình sử dụng đất của từng khoanh đất, phù hợp với tỷ lệ, mục đích của bản đồ
cần thành lập.
5


- Xây dựng cho tất cả các cấp hành chính theo hệ thống từ dưới lên trên
(xã, huyện, tỉnh, cả nước). Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
(xã, phường, thị trấn) là tài liệu cơ bản để tổng hợp, xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện, tỉnh. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và
các tài liệu ảnh viễn thám, bản đồ hiện trạng sử dụng đất các năm trước là tài
liệu để tổng hợp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước. Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phải thể hiện toàn bộ diện tích các loại đất trong đường địa
giới hành chính được xác định theo hồ sơ địa chính, quyết định điều chỉnh địa
giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trong các thời kỳ kiểm
kê đất đai, khi lập quy hoạch sử dụng đất, khi thực hiện các dự án đầu tư liên
quan đến sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng phù hợp với các điều
kiện hiện trạng thiết bị công nghệ mới, tài liệu hiện có và kinh phí của địa
phương và các ngành.
1.1.4. Cơ sở pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/04/2017 quy định về
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 quy định về
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Sự khác biệt lớn nhất giữa bản đồ HTSDĐ thành lập theo thông tư
28/2014/TT-BTNMT và thông tư mới 27/2018/TT-BTNMT là ở TT27/2018 là
đất sẽ được thể hiện chi tiết hơn.
6


VD: Đất rừng sản xuất được chia ra thành: đất có rừng sản xuất là rừng
tự nhiên; đất có rừng là rừng trồng; đất đang sử dụng phát triển rừng sản xuất.
1.1.5. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ hiện trạng
Căn cứ theo điều 17 thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018
[10], cơ sở toán học được quy định như sau:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc
gia VN - 2000.
- Elipxoid quy chiếu WGS - 84 với kích thước:
+ Bán trục lớn: 6.378.137 m;
+ Độ dẹt: 1/298,257223563.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp phường, cấp thành phố, được
thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 3 0 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ
biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tại phụ lục số 04 kèm theo Thông tư số 27/2018/TTBTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018
Bảng 1.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

STT Tỉnh, Thành phố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Lai Châu
Điện Biên
Sơn La
Kiên Giang
Cà Mau
Lào Cai
Yên Bái
Nghệ An
Phú Thọ
An Giang
Thanh Hoá
Vĩnh Phúc

Đồng Tháp
TP. Cần Thơ
Bạc Liêu
Hậu Giang

Kinh độ

STT Tỉnh, Thành phố

103000'
103000'
104000'
104030'
104030'
104045'
104045'
104045'
104045'
104045'
105000'
105000'
105000'
105000'
105000'
105000'

33
34
35
36

37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
7

Tiền Giang
Bến Tre
TP. Hải Phòng
TP. Hồ Chí Minh
Bình Dương
Tuyên Quang
Hoà Bình
Quảng Bình
Quảng Trị
Bình Phước
Bắc Cạn
Thái Nguyên
Bắc Giang
Thừa Thiên - Huế
Lạng Sơn
Kon Tum


Kinh độ
105045'
105045'
105045'
105045'
105045'
106000'
106000'
106000'
106015'
106015'
106030'
106030'
107000'
107000'
107015'
107030'


STT Tỉnh, Thành phố

Kinh độ

STT Tỉnh, Thành phố

105000'
105000'
105000'
105030'

105030'
105030'
105030'
105030'
105030'

49
50
51
52
53
54
55
56
57

Quảng Ninh
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu
Quảng Nam
Lâm Đồng
TP. Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Ninh Thuận
Khánh Hoà

Kinh độ
107045'
107045'
107045'

107045'
107045'
107045'
108000'
108015'
108015'

17
18
19
20
21
22
23
24
25

TP. Hà Nội
Ninh Bình
Hà Nam
Hà Giang
Hải Dương
Hà Tĩnh
Bắc Ninh
Hưng Yên
Thái Bình

26
27
28

29
30
31
32

Nam Định
105030'
58 Bình Định
108015'
Tây Ninh
105030'
59 Đắk Lắk
108030'
Vĩnh Long
105030'
60 Đắc Nông
108030'
0
Sóc Trăng
105 30'
61 Phú Yên
108030'
Trà Vinh
105030'
62 Gia Lai
108030'
Cao Bằng
105045'
63 Bình Thuận
108030'

Long An
105045'
(Nguồn: phụ lục 04 ban hành kèm theo thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày
14/12/2018) [10]

- Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là
10cm x 10cm;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới kilômét, với
kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000, 1:100000 chỉ biểu thị lưới
kinh tuyến, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000 là 5’ x 5’. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ
tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:100000 là 10’ x 10’.
- Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
+ Hệ tọa độ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
+ Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn vị làm việc chính (Master
Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimét (mm); độ phân
giải (Resolution) là 1000.
8


b) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Quan Hoa được thành lập trên cơ
sở biên tập, tổng hợp, khái quát hóa từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất;
- Địa phương có các bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê rừng của ngành
nông nghiệp và bản đồ nền địa chính thì sử dụng thêm các bản đồ này để
tham khảo hoặc bổ sung các yếu tố nội dung cần thiết ngoài ranh giới các
khoanh đất mà bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất chưa có.

c) Việc tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
- Mức độ tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của từng cấp phải tương ứng với tỷ lệ bản đồ dạng giấy được in ra. Ranh giới
khoanh đất và các yếu tố hình tuyến được khái quát hóa, làm trơn;
- Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
phường thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê
đất đai;
- Nhãn khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp chỉ thể
hiện mã loại đất;
- Các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng khi có diện tích theo
quy định như sau:
Tỷ lệ bản đồ

Diện tích khoanh đất trên bản đồ

Từ 1:1000 đến 1:10000

≥ 16 mm2

Từ 1:25000 đến 1:100000

≥ 9 mm2

Từ 1:250000 đến 1:1000000
≥ 4 mm2
Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định trên đây
thì được ghép vào các khoanh đất lớn hơn liền kề. Riêng đối với đảo vẫn phải
được thể hiện trên bản đồ hiện trạng kèm theo ghi chú tên đảo mà không thực
hiện tổng quát hóa;


9


- Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương…) có chiều dài dưới 2
cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5mm
trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển
vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt;
Các yếu tố thuỷ hệ hình tuyến khi tổng hợp phải xem xét giữ được
tính chất đặc trưng của đối tượng để đảm bảo phản ánh đúng mật độ, kiểu
phân bố, đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, không được bỏ dòng
chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng;
- Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được
hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ
biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng
phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
- Các yếu tố địa hình, địa vật, ghi chú thuyết minh khác được lựa
chọn, bổ sung hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về mật độ thông tin, khả năng
đọc và tính mỹ quan của bản đồ;
d) Khi sử dụng phần mềm để biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c trên, còn
phải thực hiện theo các yêu cầu:
- Tệp tin bản đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông
tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng;
- Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu
dạng cell được thiết kế sẵn trong các tệp *.cell;
- Các đối tượng dạng đường (là một trong các dạng LineString, Chain,
Complex Chain hoặc Polyline, … theo phần mềm biên tập) phải thể hiện liên
tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các

đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
- Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ ở dạng pattern,
shape, complex shape hoặc fill color. Những đối tượng dạng vùng phải là các
vùng khép kín;

10


- Các đối tượng trên bản đồ phải thể hiện đúng lớp, màu sắc, lực nét
và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp đối tượng. Đối với
các đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa theo tỷ lệ (như đường
giao thông, địa giới …) thì sao lưu nguyên trạng phần tham gia đóng vùng và
chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng. Mỗi khoanh đất phải có một mã
loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp
riêng để lưu trữ. Sản phẩm phải có ghi chú lý lịch kèm theo;
- Tệp tin bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số hoàn thành phải ở định
dạng file *.dgn của phần mềm Microstation, kèm theo file nguồn ký hiệu và
lý lịch bản đồ; file phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập nhật thông tin khi
cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng; fonts chữ, số tiếng Việt,
bảng mã Unicode; thư viện các ký hiệu độc lập được tạo sẵn trong thư viện
“HT” cho các dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.cell, ht10-25.cell, ht50100.cell, ht250-1tr.cell,…; thư viện các ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ có
tên tương ứng là ht1-5.rsc, ht10-25.rsc, ht50-100.rsc, ht250-1tr.rsc…; bảng
màu có tên là ht.tbl.
1.1.5.1. Hệ quy chiếu của bản đồ hiện trạng
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Quốc gia VN - 2000.
- Elipxoid quy chiếu WGS - 84 với kích thước:
+ Bán trục lớn: 6.378.137 m;
+ Độ dẹt: 1/298,257223563.
- Lưới chiếu bản đồ:

+ BĐHTSDĐ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được thành lập trên mặt
phẳng chiếu hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài
k0 = 0,9999;
+ BĐHTSDĐ cấp vùng kinh tế - xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ
ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều
dài: k0 = 0,9996;
11


+ BĐHTSDĐ cả nước sử dụng lưới chiếu hình nón đồng góc với hai
vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là 1080
cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
+ Sử dụng kinh tuyến trục được quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm
theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018.
1.1.5.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ hiện trạng
Những căn cứ để lựa chọn tỷ lệ bản đồ:
- Mục đích yêu cầu thành lập BĐHTSDĐ - Quy mô diện tích tự nhiên,
hình dạng, kích thước của khu vực cần thành lập bản đồ;
- Mức độ phức tạp của đất đai và khả năng khai thác sử dụng đất phù
hợp với tỷ lệ bản đồ quy hoạch phân bổ sử dụng đất cung cấp;
- Lựa chọn tỷ lệ BĐHTSDĐ dựa vào: kích thước, diện tích, hình dạng
của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung chuyên
môn HTSDĐ phải được biểu thị trên BĐHTSDĐ;
- Lựa chọn tỷ lệ BĐHTSDĐ phải đảm bảo thể hiện đầy đủ nội dung
HTSDĐ;
- Đáp ứng yêu cầu kĩ thuật, thể hiện đủ nội dung BĐHTSDĐ.

12



Bảng 1.2: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị hành chính
Cấp xã

Cấp huyện
Cấp tỉnh
Cấp vùng
Cả nước

Diện tích tự nhiên (ha)
Dưới 120
Từ 120 đến 500
Trên 500 đến 3.000
Trên 3.000
Dưới 3.000
Từ 3.000 đến 12.000
Trên 12.000
Dưới 100.000
Từ 100.000 đến 350.000
Trên 350.000

Tỷ lệ bản đồ
1:1.000
1:2.000
1:5.000
1:10.000
1:5.000
1:10.000
1:25.000
1:25.000

1:50.000
1:100.000
1: 250.000
1:1.000.000
(Theo khoản 4 điều 18 thông tư 27/2018/TT-BTNMT) [10]

Trường hợp đơn vị hành chính thành lập BĐHTSDĐ có hình dạng đặc
thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ
lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
1.1.5.3. Độ chính xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Độ chính xác của BĐHTSDĐ được đặc trưng bởi độ chính xác thể hiện
các yếu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh đất,
các yêu tố nội dung bản đồ như lưới tọa độ, vị trí, kích thước các khoanh đất,
các địa vật quan trọng…
- Độ chính xác của BĐHTSDĐ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tư liệu
dùng vào biên tập bản đồ.
+ Nếu dùng BĐKĐ đã có để biên tập BĐHTSDĐ thì các đường biên
vùng đất theo phân loại sẽ trùng với các ranh giới thửa đất ở giáp biên vùng
loại đất, vì vậy độ chính xác ranh giới vùng đất tương tự độ chính xác ranh
giới thửa địa chính.
+ Trường hợp bản đồ được lập theo phương pháp trực tiếp thì sai số
trung phương vị trí các địa vật không vượt quá 0,5 mm trên bản đồ.

13


+ Trường hợp chuyển vẽ các khoanh đất trên bản đồ nền đã có thì sai số
chuyển vẽ các yếu tố không vượt quá 0,2 mm trên bản đồ.
- Hình dạng các khoanh đất thể hiện trên BĐHTSDĐ phải đúng với hình
dạng ở ngoài thực địa, trường hợp các khoanh đất được tổng hợp hóa thì phải

giữ lại nét đặc trưng của đối tượng.
- Khi biên vẽ BĐHTSDĐ tỷ lệ nhỏ cần phải thực hiện tổng hợp và khái
quát hóa các đối tượng. Các khoanh đất có diện tích lớn hơn 4 mm2 trên bản
đồ phải được thể hiện chính xác vị trí, kích thước và hình dạng. Đối với
khoanh đất nhỏ hơn 4 mm2 trên bản đồ nhưng có giá trị cao thì được phép
phóng to lên 1,5 lần để thể hiện nhưng phải giữ được hình dạng cơ bản.
1.1.6. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Theo điều 5 được ban hành theo thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày
14/12/2018 [10]của Bộ trưởng BTNMT thì nội dung và nguyên tắc thể hiện
nội dung BĐHTSDĐ như sau:
1.1.6.1. Nội dung
- Lưới kilômét hoặc lưới kinh vĩ độ;
- Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp;
- Ranh giới các loại đất: Ranh giới các loại đất là yếu tố cơ bản nhất của
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Các ranh giới đất được thể hiện dạng đường
viền khép kín, đúng vị trí, hình dạng và kích thước;
- Hệ thống giao thông: thể hiện đầy đủ đường sắt, đường bộ quốc gia đến
đường liên xã, liên thôn, đường trong làng, đường ngoài đồng;
- Thủy hệ: thể hiện đường bờ biển, sông ngói, kênh mương, hồ, ao…;
- Các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công
trình kinh tế - văn hóa xã hội;
- Dáng đất;
- Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác.
1.1.6.2. Nguyên tắc thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.

14


- Hệ thống giao thông thể hiện: đường sắt (các loại); đường bộ (quốc lộ,
tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã, đường trục chính trong khu dân cư,

đường trong khu vực đô thị, đối với các khu vực giao thông kém phát triển,
khu vực miền núi phải thể hiện cả đường mòn); các công trình liên quan đến
hệ thống giao thông như cầu, bến phà, bến xe.
- Thể hiện các khoanh đất theo mục đích sử dụng và theo thực trạng bề mặt.
- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú
dẫn, trình bày ngoài khung và các nội dung có liên quan; Biên giới quốc gia và
đường địa giới hành chính các cấp: Đối với BĐHTSDĐ của vùng kinh tế - xã
hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; BĐHTSDĐ của
cả nước dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi đường địa
giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp
cao nhất.
- Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế
đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên BĐHTSDĐ phải thể hiện
đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp đang có tranh
chấp về địa giới hành chính thì trên BĐHTSDĐ phải thể hiện đường địa giới
hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan.
- Ranh giới các khoanh đất của BĐHTSDĐ cấp xã thể hiện ranh giới và
ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh giới các khoanh
đất của BĐHTSDĐ cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước
thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát hóa theo quy
định biên tập BĐHTSDĐ các cấp.
- Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm
phần địa hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu
thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có
độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái và điểm độ cao đặc trưng.
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ, ao,
đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo
15



đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trường hợp chưa
xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm thì
xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để thể
hiện. Các yếu tố thủy hệ khác có bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngoài
đường bờ bao (phía đối diện với thủy hệ); trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có
đê hoặc đường giao thông thì thể hiện theo chân mái đắp của đê, đường phía
tiếp giáp với thủy hệ; trường hợp thủy hệ không có bờ bao và không tiếp giáp
đê hoặc đường giao thì thể hiện theo mép đỉnh của mái trượt của thủy hệ.
- Trên BĐHTSDĐ vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị từ đường
tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện. Các
khoanh đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng 4 mm2 trên bản đồ phải thể hiện
đúng tỷ lệ bằng đường bao khép kín và thể hiện đầy đủ các ký hiệu của
khoanh đất. Đối với khoanh đất có diện tích nhỏ hơn 4 mm2 trên bản đồ có
giá trị kinh tế cao hoặc có ý nghĩa quan trọng được phóng to không quá 1,5
lần nhưng phải giữ được nét đặc trưng của khoanh đất.
1.2. Giới thiệu và lựa chọn công nghệ trong thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất
1.2.1. Giới thiệu một số phần mềm công nghệ thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất
1.2.1.1 MapInfo
MapInfo là phần mềm biên tập bản đồ với nhiều tính năng, tuy nhiên,
điểm vượt trội của MapInfo so với các phần mềm khác là khả năng biên tập
bản đồ chuyên đề rất tốt với công cụ create thematic map. MapInfo được xây
dựng chủ yếu để xử lý các số liệu bản đồ có sẵn, các số liệu thuộc tính của
bản đồ, vì vậy, ta thấy khả năng số hóa và thành lập bản đồ gốc không được
hỗ trợ nhiều.
MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua
việc hỗ trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có công cụ
chuyển đổi giữa các định dạng file.
16



MapInfo có khả năng kết nối với các phần mềm khác rất tốt, thông qua
việc hỗ trợ việc mở và lưu file với phần mở rộng rất đa dạng. Có những công
cụ chuyển đổi giữa các định dạng file.
1.2.1.2. TkDesktop
TKDesktop là một phần mềm công cụ để hỗ trợ xây dựng, biên tập và
chỉnh sửa dữ liệu,hiển thị bản đồ thống kê, kiểm kê đất đai trên máy tính cá
nhân. Phần mềm có thể thực hiện các nhiệm vụ phân tích địa lý phức tạp, tạo
các bản đồ chuyên đề trên các trường thuộc tính ở bên trong dữ liệu của người
sử dụng và có nhiều tính năng mạnh khác như kết hợp, chia tách đối tượng,
tạo vùng đệm và chuyển đổi (conversion) giữa các đối tượng vùng, đường,
điểm… Người dùng có thểtương tác qua lại giữa đối tượng hình học và dữ
liệu thuộc tính một cách trực quan.
Với Hệ Quy chiếu và Hệ Tọa độ, TKDesktop cho phép người dùng xây
dựng, chỉnh sửa và thiết lập các hệ quy chiếu và hệ tọa độ khác nhau. Người
dùng có thể sử dụng các hệ tọa độ từ thư viện được dựng sẵn hoặc có thể tạo
một hệ tọa độ mới để phục vụ cho công việc biên tập bản đồ. Ngoài hệ tọa độ
hiển thị chung cho tất cả các lớp dữ liệu (layers). Ứng dụng cho phép người
dùng thiết lập các hệ tọa độ khác nhau cho mỗi lớp dữ liệu.
1.2.1.3. MicroStation
Là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối
bởi Bentley Systems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép
xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để là nền cho các ứng dụng khác như:
Famis, Geovec, Irasb, MSFC, Mrfclean, Mrfclean và eTools, eMap, TMV
map chạy trên đó.
Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các

tính năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký
17


hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp
trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng với một số phần mềm khác
(MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand…) lại được giải quyết
một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên
nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học
bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị
chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ.
1.2.2. Lựa chọn phần mềm Microstation V8i [3]
1.2.2.1. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i

Hình 1.1: Giao diện Microstation V8i
a. Menu của MicroStation V8i

Hình 1.2: Thanh menu
Menu chính của Microstation được đặt trên cửa sổ lệnh. Từ menu
chính có thể mở ra nhiều menu dọc trong đó chứa rất nhiều chức năng của
Microstation. Ngoài ra còn có nhiều menu được đặt ở các cửa sổ hội thoại
xuất hiện khi ta thực hiện một chức năng nào đó của Microstation.
b. Thanh công cụ thuộc tính (Attributes)

Hình 1.3: Thanh công cụ thuộc tính
18


Hộp công cụ đầu tiên dưới thanh menu bar là thanh công cụ thuộc

tính. Đây là nơi thay đổi các thuộc tính của đối tượng như level, màu sắc, kích
thước, style,…
c. Thanh công cụ Primary

Hình 1.4: Thanh công cụ Primary
Hầu hết các ký hiệu trong thanh công cụ chuẩn là các chức năng
thường được sử dụng.
d. Thanh công cụ chuẩn (Standard)

Hình 1.5: Thanh công cụ chuẩn
Hộp công cụ chuẩn được ẩn theo mặc định. Nó chứa các công cụ cho
phép nhanh chóng truy cập thường được sử dụng. Thanh công cụ được mở
bằng cách chọn chuẩn từ menu Tools trên thanh menu chính. Tuy nhiên, hầu
hết những công cụ này có thể được truy cập bằng cách sử dụng các phím tắt
bàn phím.
e. Thanh công cụ chính (Main)

Hình 1.6: Thanh công cụ chính
Hộp công cụ chính được sử dụng để lựa chọn, thao tác, sửa đổi,…
Khi bấm và giữ nút trái của chuột, các nút dữ liệu, trên một công cụ
trong hộp công cụ chính, sẽ thấy một menu cho phép bạn truy cập vào tất cả
các công cụ trong đó hộp công cụ.
f. Thanh công cụ Task

19


Hình 1.7: Thanh công cụ Task
Trong Microstation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ,
menu, bảng công cụ. Các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và

mạnh, giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho
người sử dụng.
g. Thanh trạng thái (Status bar)

Messager center
Hình 1.8: Thanh trạng thái
Phần quan trọng của giao diện người sử dụng MicroStation V8i vì nó
hiển thị mọi hoạt động của MicroStation V8i. Status bar liên tục hiển thị
thông tin về hoạt động của mình ở phía bên trái của thanh trạng thái. Status
bar bao gồm tên của các công cụ hiện tại đang sử dụng và bước tiếp theo
trong việc sử dụng nó, thông tin về các hành động trước đó, hoặc tình trạng
của các tính năng nhất định.
Ở giữa của thanh trạng thái là Messager center. Di chuyển sang phải
có là các biểu tượng cho phép bạn truy cập vào chế độ khác nhau.
1.2.2.2. Đặt tỷ lệ, đơn vị đo
Sau khi khởi động Microstation V8i tạo một bản vẽ mới thì ta phải đặt
đơn vị của bản vẽ. Trong Microstation V8i, kích thước của đối tượng được
20


×