BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
NGUYỄN XUÂN THẢO
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO HỌC SINH
KHỐI 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
NGUYỄN XUÂN THẢO
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO HỌC SINH
KHỐI 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Mã số:
8140101
Hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Văn Thời
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào. Tất cả những tài liệu tham khảo và kế thừa đều được
trích dẫn, tham chiếu đầy đủ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thảo
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
(%)
(Cm)
(kg)
(m)
(s)
NĐC
NTN
GDTC
NXB
TCVĐ
TDTT
THPT
GV
HS
GD&ĐT
BGH
QP&AN
TW
XHCN
LVĐ
XPC
NQ
HK
TĐ
ĐHSP
: Phần trăm
: Centimet
: Kilogam
: Mét
: Giây
: Nhóm đối chứng
: Nhóm thực nghiệm
: Giáo dục thể chất
: Nhà xuất bản
: Trò chơi vận động
: Thể dục thể thao
: Trung học phổ thông
: Giáo Viên
: Học sinh
: Giáo dục và đào tạo
: Ban giám hiệu
: Quốc phòng và an ninh
: Trung Ương
: Xã hội chủ nghĩa
: Lượng vận động
: Xuất phát cao
: Nghị quyết
: Học kỳ
: Thể dục
: Đại học sư phạm
DANH MỤC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể loại
Số TT
Nộ dung
3.1
Chương trình nội dung môn học TD
3.2
Kết quả sử dụng TCVĐ
3.3
Kết quả phỏng vấn nhận thức của học sinh về
tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động GDTC
3.4
Thực trạng đội ngũ giáo viên
3.5
Cơ sở vật chất
3.6
Kết quả xếp loại học tập môn TD của HS
Trang
46
47
49
50
51
52
Bảng
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
Biểu đồ
3.12
3.13
3.14a
3.14b
3.15a
3.15b
3.16
3.17
3.18
3.19
3.1
3.2
Kết quả xếp loại thể lực của HS
Kết quả phỏng vấn lựa chọn Test đánh giá thể
lực
Kết quả phỏng vấn tiêu chí lựa chọn TCVĐ
Kết quả phỏng vấn lựa chọn TCVĐ
Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực HS trước thực
nghiệm
Kết quả xếp loại thể lực HS Nam
Kết quả xếp loại thể lực HS Nữ
Kết quả kiểm tra thể lực HS Nam NTN
Kết quả kiểm tra thể lực HS Nam NĐC
Kết quả kiểm tra thể lực HS Nữ NTN
Kết quả kiểm tra thể lực HS Nữ NĐT
So sánh nhịp tăng trưởng của HS Nam
So sánh nhịp tăng trưởng của HS Nữ
Xếp loại thẻ lực của HS Nam sau thực nghiệm
Xếp loại thể lực của HS Nữ sau thực nghiệm
So sánh nhịp tăng trưởng thể lực HS Nam
So sánh nhịp tăng trưởng thể lực HS Nữ
52
54
55
57
59
60
61
63
63
64
64
65
66
68
69
66
67
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài (Đặt vấn đề)......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................6
1.1 Quan điểm của Đảng và NN về công tác GDTC và thể thao trường học...6
1.2. Mục tiêu, vị trí, nhiệm vụ công tác GDTC trường học..............................14
1.2.1. Mục tiêu..............................................................................................14
1.2.2. Ví trí....................................................................................................15
1.2.3. Nhiệm vụ.............................................................................................16
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT..........................................................16
1.3.1. Đặc điểm tâm lý..................................................................................16
1.3.2. Đặc điểm sinh lý.................................................................................19
1.4. Khái niệm đặc điểm vai trò của TCVĐ......................................................21
1.4.1. Khái niệm TCVĐ................................................................................21
1.4.2. Đặc điểm vai trò của TCVĐ...............................................................22
1.5. Phân loại và biên soạn phương pháp giảng dạy TCVĐ.............................26
1.5.1. Phân loại TCVĐ..................................................................................26
1.5.2. Cách biên soạn trò chơi.......................................................................27
1.5.3. Phương pháp giảng dạy TCVĐ...........................................................28
1.6. Khái niệm phát triển thể lực và phương pháp kiểm tra đánh giá...............33
1.6.1. Những khái niệm về phát triển thể lực................................................33
1.6.2. Một số phương pháp đánh giá thể lực.................................................35
1.6.3. Tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá thể lực HS............................................36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU......38
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................38
2.1.1. Đố tượng nghiên cứu..........................................................................38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................38
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu........................................38
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm........................................................38
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm..........................................................39
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm..........................................................39
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................42
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê..........................................................43
2.3. Tổ chức nghiên cứu....................................................................................45
2.3.1. Thời gian nghiên cứu..........................................................................45
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..............................46
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thể lực chung của HS..................46
3.1.1.Thực trạng công tác GDTC..................................................................46
3.1.1.1. Chương trình nội dung môn học TD............................................46
3.1.1.2. Thực trạng sử dụng TCVĐ cho HS..............................................47
3.1.1.3. Nhận thức của HS về tầm quan trọng của GDTC........................49
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất..................................50
3.1.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên.......................................................50
3.1.2.2. Về cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ..............................................51
3.1.3. Thực trạng thể lực của HS..................................................................51
3.1.4. Lựa chọn Test kiểm tra đánh giá thể lực HS.......................................53
3.2. Lựa chọn một số TCVĐ phát triển thể lực cho HS khối 11 trường THPT
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.................................................................................55
3.2.1. Cơ sở lựa chọn TCVĐ........................................................................55
3.2.2. Hệ thống các TCVĐ............................................................................56
3.2.3. Phỏng vấn lựa chọn TCVĐ.................................................................57
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các TCVĐ...............................................58
3.3.1. Đánh giá thể lực HS trước thực nghiệm.............................................58
3.3.2.Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các TCVĐ.........................................62
3.3.2.1. Kết quả kiểm tra đánh giá thể lực của HS sau thực nghiệm........63
3.3.2.2. So sánh nhịp độ tang trưởng thể lực của HS................................65
3.3.2.3. Đánh giá xếp loại thể lực HS trước và sau thực nghiệm.............68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................71
1. Kết luận.........................................................................................................71
2. Kiến nghị.......................................................................................................72
DANH MỤC THAM KHẢO..........................................................................73
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, có sức khỏe thì việc gì cũng dễ thành
công, để có được sức khỏe tốt, chúng ta phải thường xuyên tập luyện TDTT. Chính
vì vậy ngay từ ngày đầu thành lập nước Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã viết lời kêu gọi
toàn dân tập TD, Bác viết:’’ Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt, tức là cả nước
yết ớt, mỗi người dân mạnh khỏe, tức là cả nước mạnh khỏe...Dân cường thì quốc
thịnh…tự tôi ngày nào cũng tập luyện ‘’. và đầu năm 1946 Bác Hồ đã ký ban hành
02 sắc lệnh về xây dựng nền TDTT Cách mạng, để làm tiền đề cho công tác
TDTT của nước nhà. Kể từ đó đến nay Đảng và Chính phủ luôn quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo ban hành nhiều chủ trương, đường lối chính sách, chỉ thị, nghị
quyết về công tác TDTT, nhằm từng bước đẩy mạnh công tác TDTT của nước ta
ngày một phát triển.
Về công tác GD&ĐT và TDTT trong các trường học. Tại Hội nghị TW 6
khóa VII về đổi mới công tác GD&ĐT, trong nghị quyết có nêu:…Phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sang về đạo đức…’’…’’GD&ĐT cùng
với KHCN phải thực sự trở thành quốc sách hang đầu. chuẩn bị tốt hành trang
cho thể hệ trẻ bước vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng đất nước giầu mạnh, văn
minh thì phải có con người mới phát triển toàn diện, không chỉ về trí tuệ, trong
sang về đạo đức, mà còn phải là con người cường tráng về thể chất. {18}
Tháng 12/2011 Bộ chính trị ban hành nghị quyết số 08/NQ-TW V/v:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDTC và hoạt động TDTT trong trường
học, với mục tiêu và giải pháp phấn đấu 90% HS, SV đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể…GDTC trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, là
một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách cho HS…Thực hiện tốt GDTC theo
chương trình nội khóa…bảo đảm mục tiêu phát trển thể lực toàn diện và kỹ năng
vận động cơ bản cho HS…[4].
2
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP, ngày 31/01/2015 của Chính phủ đã nêu rõ:
GDTC trong nhà trường là nội dung giáo dục môn học bắt buộc, nhằm trang bị
cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình
thành thói quen tập luyện TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm
vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Tại điều 20 của Luật TDTT, được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 có
nêu: GDTC là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng cơ bản cho người học thông qua các bài tập và TCVĐ, nhằm
góp phần thực hiện tốt công tác GDTC, nâng cao sức khỏe cho HS.
Theo tài liệu phân phối chương trình THPT môn TD (Dùng cho các cơ
quan quả lý giáo dục và giáo viên, áp dụng từ năm học 2008-2009) Của Bộ
GD&ĐT hướng dẫn cụ thể về chương trình môn Thể dục. Thể lực cho HS là
mục tiêu xuyên suốt của quá trình dạy học, tổ chức giờ (tiết) học sao cho khoa
học…Dạy môn TD ở giáo dục phổ thông là dạy cho HS kiến thức, kỹ năng cơ
bản…góp phần hình thành nhân cách, ý thức rèn luyện sức khỏe…vận dụng
phương pháp trò chơi và thi đấu’’. [5]
Giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh phổ thông là nhiệm vụ hết sức
quan trọng. Việc học và tập luyện thể dục thể thao(TDTT) đòi hỏi học sinh phải
có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật cao và sự ham thích. Tập luyện TDTT tác
động trực tiếp đến các hệ cơ quan trong cơ thể con người, nhằm phát triển cân
đối hình thái và chức năng cơ thể, phát triển năng lực thể chất, tăng cường sức
khỏe và khả năng chống đỡ những tác động có hại của môi trường. Qua đó,
những đặc điểm tâm sinh lý của các em học sinh dần có sự thích ứng và phát
triển. Đề nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường phổ thông chính là mong
muốn sự phát triển toàn diện năng lực thể chất của con người. Các năng lực này
có thể phát triển được thông qua quá trình tập luyện có mục đích, trong đó có
năng lực phối hợp vận động cần được xếp lên hàng đầu trong các tố chất thể lực.
Tuy nhiên lứa tuổi HS trung học phổ thông (THPT) là lứa tuổi đang phát triển và
trưởng thành, vì vậy việc lựa chọn các TCVĐ như thế nào vào trong giờ học để
3
nâng cao thể lực, thu hút được sự tham gia của các em HS là vấn đề cần đặt ra.
Nếu như chúng ta chỉ áp đặt các bài tập thể chất cho các em tập luyện mà không
có TCVĐ thì chỉ gây cho các em sự ức chế, nhàm chán trong giờ học môn TD.
Trò chơi là hoạt động bổ ích hứng thú, có sức hấp dẫn đặc biệt đối với thế
hệ trẻ. Nhà sư phạm Nga nổi tiếng MAKRENCO đã khẳng định giữa trò chơi và
công việc không có sự khác biệt lớn. Trò chơi tốt cũng như một công việc tốt,
trò chơi xấu cũng như một công việc xấu. Vấn đề là chúng ta phải sưu tầm, sáng
tạo được nhiều trò chơi hay, trò chơi tốt. Trò chơi tốt là trò chơi có ý nghĩa tích
cực để phát triển cải tạo thể chất cho học sinh mà còn góp phần mở mang trí tuệ,
giáo dục phẩm chất đạo đức cho các em. Một khi trò chơi xa rời mục đích kể
trên thì trò chơi không còn ý nghĩa gì nữa. Hoạt động này có ý nghĩa to lớn,
trước hết là cân bằng trạng thái tâm lý tinh thần của các em sau những buổi học
căng thẳng, hoạt động vui chơi giải trí góp phần rèn luyện tính tổ chức kỷ luật,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình yêu thương bạn bè, hoạt động vui chơi giải
trí hợp lý là cách tốt nhất để giúp các em tăng cường thể lực đặc biệt phát triển
năng lực phối hợp vận động.
Hiện nay, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung, và
huyện Lương Tài nói riêng, công tác GDTC đã từng bước được các cấp lãnh đạo
hết sức quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng
dạy và học, trình độ đội ngũ giáo viên, đầu tư mua sắm trang thiết bị dụng cụ, cơ
sở vật chất sân bãi, nhà tập…Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Các
giáo viên chỉ chú trọng tập chung giảng dạy môn học TD vào các giờ chính khóa
theo nội dung, chương trình khung quy định, với lượng thời gian 02 tiết/tuần
(mỗi tiết học 45 phút). Thời gian hoạt động ngoại khóa còn rất ít. Trong các tiết
học thời lượng GV đưa các TCVĐ vào trong giờ dạy TD nhằm phát triển thể lực
cho các em HS không được nhiều, từ thực trạng trên nên khi kiểm tra đánh giá
xếp loại trình độ thể lực cuối năm học, còn nhiều HS chưa đạt yêu cầu.
Một trong những yêu cầu phải luôn đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học TD là phát huy tính tự giác tập luyện, nâng cao sức khỏe, phát
4
triển thể lực, rèn luyện kỹ thuật cho HS. Muốn vậy giáo viên cần sử dụng nhiều
TCVĐ, biết những bài tập thể lực đơn điệu thành những trò chơi hấp dẫn, để giờ
học được sinh động, hấp dẫn không nhàm chán. Vì vậy phải đa dạng hóa các
loại hình bài tập thể lực bằng lựa chọn nhiều TCVĐ phù hợp, khoa học sẽ mang
lại hiệu quả tốt cho sự phát triển thể lực HS và công tác GDTC trong trường
học.
Qua nghiên cứu tài liệu tham khảo, được biết đã có một số luận văn thạc sĩ
giáo dục học của học viên đã nghiên cứu TCVĐ nhằm phát trển thể lực cho HS,
song các công trình nghiên cứu chủ yếu là áp dụng cho đối tượng HS ở các
trường thuộc Tiểu học và THCS, có rất ít ở bậc THPT và chưa có đề tài nào
nghiên cứu lựa chọn TCVĐ nhằm phát triển thể lực chung cho HS khối 11 của
nhà trường. Là giáo viên dạy môn Thể dục của trường THPT Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh, chúng tôi muốn đóng góp một phần vào công tác GDTC, nhằm nâng
cao sức khỏe cho HS để phục vụ tốt cho việc học tập của các em.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể
lực chung cho học sinh khối 11 trường THPT Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Để tài nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực
chung cho học sinh khối 11 trường THPT Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Qua đó
góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC của Nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
3. Mục Tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thể lực của học sinh
khối 11 trường THPT Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Mục tiêu 2: Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực
chung cho học sinh khối 11 trường THPT Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
5
- Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số trò chơi vận động
nhằm phát triển thể lực chung cho học sinh khối 11 trường THPT Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Đề tài giả thuyết một số trò chơi vận động đã lựa chọn, nếu được triển
khai áp dụng trong thực tiễn trong công tác giảng dạy vào các giờ học TD nội
khóa và hoạt động ngoại khóa TDTT, sẽ tạo sự hứng thú, hấp dẫn, hiệu quả
trong tập luyện cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao thể lực chung cho HS
khối 11 và nâng cao chất lượng công tác GDTC trong các trường học.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, thể thao trong
trường học.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến phong trào tập luyện TDTT để
nâng cao sức khỏe, vì có sức khỏe thì việc gì cũng thành công, Bác viết: Muốn
lao động sản xuất tốt, công tác và học tập tôt thì cần có sức khỏe, muốn giữ gìn
sức khỏe thì nên thường xuyên tập luyện TDTT, vì vậy chúng ta nên phát triển
phong trào TDTT rộng khắp...Để thực hiện lời kêu gọi toàn dân tập TD và tư
tưởng của Người Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác TDTT nói
chung và GDTC trường học nói riêng. Tổng bí thư Lê Duẩn đếm thăm trường
phổ thông cấp II Quảng Bá, Từ Liêm, Hà Nội, ngày 14/5/1966 đã nói chuyện
với giáo viên, HS trong buổi đến thăm, Tổng bí thư nói: “ Nhà trường, các thầy
cô giáo phải hết sức chăm lo đến sức khỏe cho HS, vì sức khỏe là cái quý nhất,
chúng ta không được lãng phí sức khỏe của HS...Các Thầy cô giáo phải coi
trọng, phải tổ chức rèn luyện thân thể, vui chơi cho học sinh...”
Qua các thời kỳ chiến tranh ác liệt tới ngày đất nước hoàn toàn giải phóng
(4/1975), Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã mở đầu cho công cuộc
đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có TDTT. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
VI nêu vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng ngành TDTT trong mọi lĩnh vực
từ phong trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao, đào tạo vận động viên
trẻ và nhất là phát triển công tác GDTC trong nhà trường các cấp.
GDTC trong trường học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. GDTC trong trường học nói riêng và công tác TDTT quần
chúng nói chung đang góp phần cùng với thể thao thành tích cao, đảm bảo cho
nền TDTT nước nhà phát triển cân đối và đồng bộ, hướng tới mục tiêu cơ bản và
lâu dài là: “Hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
7
khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân, phấn đấu đạt
được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế…” [10].
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của GDTC trong nhà trường các cấp là
gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo theo tinh thần nghị
quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII nhằm: “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có trí thức và
có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sang tạo” [27].
Cần khẳng định rằng không thể có sức khoẻ của nhân dân nếu không quan
tâm đến sức của thanh niên, học sinh. Việc duy trì và tăng cường thể chất của
giống nòi Việt Nam phải bắt đầu từ thế hệ trẻ, Bác Hồ đã từng dạy: “Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Rèn luyện TDTT là một
biện pháp quan trọng nhằm đem lại sức khoẻ và thể chất cường tráng cho thế hệ
trẻ hiện tại và mai sau. Bởi vậy việc chăm lo cho công tác GDTC trong trường là
một việc làm có tầm quan trọng đặc biệt của sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
nhằm chuẩn bị con người cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo nói
chung và GDTC nói riêng, được xuất phát từ cơ sở tư tưởng của học thuyết Mác
– Lênin về con người và sự phát triển con người toàn diện, về giáo dục thế hệ trẻ
trong chế độ xã hội chủ nghĩa, về những nguyên lý giáo dục thể chất Mác – xít,
từ tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế
hệ trẻ nói riêng.
Những cơ sở tư tưởng, lý luận đó đều được Đảng ta quán triệt trong suốt
thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã
hội ngày nay, được cụ thể hoá qua các đại hội Đảng, các chỉ thị, các nghị quyết,
nghị định, thông tư về TDTT, ở từng giai đoạn cách mạng theo yêu cầu, nhiệm
vụ và tình hình cụ thể của đất nước.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
ở điều 41: “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân
dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ
8
GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ các điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng các
hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng tài năng thể thao” [17].
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng lần thứ V khoá VII về giáo dục đào tạo đã
khẳng định mục tiêu: “ Xây dựng con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức..” [29].
Ngày 24/3/1994, Ban bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị 36/CT-TW về
công tác TDTT trong giai đoạn mới nêu rõ: “ Cải cách chương trình giảng dạy,
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho từng trường học các
cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC
bắt buộc ở tất cả các trường học” [2].
Ngày 7/3/1995, Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị 133/TTg về việc
xây dựng và quy hoạch phát triển TDTT cho trường học. Chỉ thị nêu rõ: “…Bộ
giáo và Đào tạo cần đặc biệt coi trong việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội
dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, quy định nội dung rèn luyện TDTT
cho học sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với công tác GDTC trong
nhà trường ” [10].
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã
khẳng định: “…Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự
trở thành quốc sách hàng đầu…Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế
kỷ 21” [29] và nhấn mạnh “…Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh
không những chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối
sống mà còn phải có trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành,
các đoàn thể” [30].
Ngày 2/4/1998, Thường vụ Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam ban hành thông tư 03-TT/TW về tăng cường lãnh đạo công
tác TDTT. Thông tư nêu rõ: “Giáo dục thể chất trong trường học còn nhiều hạn
chế …” nên cần chú trọng “Tăng cường cán bộ” cho ngành TDTT, tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, đặc biệt là trong các quy hoạch cần dành đất để xây
9
dựng các công trình thể thao và sân tập TDTT ở các địa bàn dân cư, các trường
học, các xí nghiệp” [3].
Ngày 9/10/2000, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
công bố lệnh về việc ban hành Luật thể dục, thể thao đã được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội khoá X thông qua ngày 25/9/2000, Luật có 9 chương, 59 điều. Trong
đó có một chương, 6 điều quy định về TDTT trường học.
Tại điều 14 của bộ Luật TDTT ghi rõ: “ TDTT trường học bao gồm
GDTC và hoạt động TDTT ngoại khoá cho người học. GDTC trong trường học
là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất, góp
phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện
cho người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khoá trong nhà
trường” [27].
Điều 15 của Luật quy định: “ Bộ Giáo dục – Đào tạo phối hợp với Uỷ ban
TDTT thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện chương trình GDTC.
Quy định tiêu chuẩn rèn luyện TDTT và đánh giá kết quả rèn luyện TDTT của
người học. Đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể
thao. Quy định hệ thống thi đấu thể dục thể thao trường học ” [27].
Ngày 12/11/2002, Ban Khoa giáo Trung ương đã có hướng dẫn thực hiện
chỉ thị 17/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương về phát triển TDTT đến năm
2010, Ban Khoa giáo Trung ương yêu cầu:
- Quán triệt chỉ thị 17/CT-TW nâng cao ý thức, trách nhiệm và nâng cao
sự tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các ngành, đoàn
thể với sự nghiệp TDTT.
- Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động triển khai chỉ thị
17/CT-TW phù hợp với điều kiện của từng ngành, địa phương, tạo ra sự chuyển
biến rõ rệt về công tác TDTT trường học, hoạt động TDTT quần chúng cơ sở và
tài năng trẻ về thể thao [5].
Giáo dục con người phát triển toàn diện: “ Kết hợp hài hoà sự phong phú
về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất ”. Sự cường
10
tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra
sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng. Đó
chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng của nền giáo dục TDTT nước ta mà Đảng,
Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở.
Đến nay, hệ thống tổ chức quản lý GDTC đã được hình thành và phát
triển trong nhà trường các cấp từ địa phương đến trung ương, khẳng định vị thế
quan trọng của công tác GDTC trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta.
Có thể thấy rằng lĩnh vực GDTC trong trường học nói chung và GDTC
trong các trường học phổ thông nói riêng, đã và đang thu hút sự chú ý quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các nhà giáo dục về chuyên môn.
Về công tác GD&ĐT và TDTT trong các trường học: Tại Hội nghị TW 6
khóa VII về đổi mới công tác GD&ĐT, trong nghị quyết có nêu: Phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sang về đạo đức…GD&ĐT cùng với
KHCN phải thực sự trở thành quốc sách hang đầu. chuẩn bị tốt hành trang cho
thể hệ trẻ bước vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng đất nước giầu mạnh, văn minh
thì phải có con người mới phát triển toàn diện, không chỉ về trí tuệ, trong sang
về đạo đức, mà còn phải là con người cường tráng về thể chất. {18}
Tháng 12/2011 Bộ chính trị ban hành nghị quyết số 08/NQ-TW V/v:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDTC và hoạt động TDTT trong trường
học, với mục tiêu và giải pháp phấn đấu 90% HS, SV đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể…TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, là một
mặt của giáo dục toàn diện nhân cách cho HS…Thực hiện tốt GDTC theo
chương trình nội khóa…bảo đảm mục tiêu phát trển thể lực toàn diện và kỹ năng
vận động cơ bản của HS…[4]
Để giải quyết mục tiêu phát triển GDTC, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành QĐ số 1076/QĐ-TTg, ký ngày 17/6/2016 Phê duyệt đề án tổng thể phát
triển công tác GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2025, đã nêu rõ bốn quan điểm sau:
11
- GDTC và thể thao trường học là bộ phận quan trọng, là nền tảng của
TDTT nhà nước, gióp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em,
học sinh, sinh viên.
- Phát triển GDTC và Thể thao trường học là trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, các nhà trường và cộng đồng;
- Phát triển GDTC và Thể thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực
tiễn, có lộ trình triển khai phù hợp với từng vùng miền, địa phương trong cả
nước.
- Nhà nước quan tâm đầu tư, đồng thời khuyến khích, đa dạng hóa nguồn
vốn đầu tư, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong việc phát triển GDTC và thể thao trường học. ” {30}.
Giáo dục thể chất(GDTC) cho học sinh phổ thông là nhiệm vụ hết sức
quan trọng. Việc học và tập luyện thể dục thể thao (TDTT) đòi hỏi học sinh phải
có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật cao và sự ham thích. Tập luyện TDTT tác
động trực tiếp đến các hệ cơ quan trong cơ thể con người, giúp phát triển cân đối
hình thái và chức năng cơ thể, phát triển năng lực thể chất, tăng cường sức khỏe
và khả năng chống đỡ những tác động có hại của môi trường. Qua đó, những đặc
điểm tâm sinh lý của các em học sinh dần có sự thích ứng và phát triển. Để
nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường phổ thông chính là mong muốn sự
phát triển toàn diện năng lực thể chất của con người. Các năng lực này có thể
phát triển được thông qua quá trình tập luyện có mục đích, trong đó có năng lực
phối hợp vận động cần được xếp lên hàng đầu trong các tố chất thể lực
Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm định hướng vị trí mối quan hệ của
GDTC với các loại hình giáo dục khác nhằm phát triển phù hợp với đời sống
kinh tế xã hội, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong công cuộc CNH,
HĐH. Đồng thời xác định nhiệm vụ và giải pháp GDTC trong thời kỳ hội nhập
và phát triển.
Đó chính là những căn cứ nhằm lựa chọn nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp
quy hoạch phát triển bền vững là cơ sở chỉ đạo công tác giáo dục nói chung và
12
GDTC nói riêng. Xuất phát từ kinh nghiệm của Bộ GD&ĐT, ngành TDTT và
các ngành chức năng đã xác định quan điểm giáo dục TDTT như sau:
Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Tại QĐ số 2198/QĐ-TTg, ngày 03/12/2010 về chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020 có nhận xét: “ Công tác GDTC và thể thao nhà trường
đến năm 2007-2008 cả nước có trên 70% số trường học triển khai áp dụng
chương trình GDTC chính khóa và một số trường có hoạt động ngoại khóa
thường xuyên. Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc và Đại hội Thể dục, thể thao sinh
viên toàn quốc được tổ chức theo chu kỳ 4 năm/lần cùng với hàng chục giải thể
thao của HS, SV đã thu hút hàng chục triệu HS, SV tham gia, góp phần tạo
nguồn tài năng thể thao trẻ cho thể thao đỉnh cao quốc gia” [27].
Tuy nhiên công tác GDTC trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của
HS, SV chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho
HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt Nam
thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực. Các cơ sở GD&ĐT còn thiếu sân
bãi, phòng tập, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu tập luyện, thi đấu và vui chơi giải trí cho
HS, SV, đội ngũ giáo viên thể dục còn thiếu, chương trình chính khóa cũng như nội
dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn HS tham gia
các hoạt động TDTT ngoại khóa.
Để khắc phục những mặt còn yếu kém trên, trước mắt và lâu dài ngành giáo
dục, ngành TDTT và nhà trường quyết tâm thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu
quả quyết định của Chính phủ về “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm
2020 và Phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030.”
Giáo dục thể chất trong nhà trường là môn học chính khóa thuộc chương
trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học
thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của
người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới
13
tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui
chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong chính sách xã hội chăm lo con
người, phục vụ đắc lực nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Đất nước là nhằm phát triển thể chất người Việt Nam cường tráng, có
thể đáp ứng yêu cầu lao động với cường độ và năng suất cao.
Quán triệt quan điểm này trong công tác GDTC, trước hết coi trọng TDTT
là phương tiện có hiệu quả để từng bước nâng cao thể lực thế hệ trẻ Việt Nam đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ lao động mới, hội nhập và phát triển Đất nước. Phân
tích nguồn lực của con người Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đã chỉ rõ: “Người Việt Nam còn hạn chế về thể lực, kiến thức, tay nghề. Khắc
phục được những đặc điểm đó thì nhân tố con người trở thành thế mạnh của Đất
nước”
Như vậy, có thể nói GDTC là yêu cầu khách quan không chỉ để thực hiện
chính sách phát triển xã hội mà còn chuẩn bị tích cực cho nguồn nhân lực lao
động và bảo vệ Tổ quốc. Xuất phát từ những quan điểm trên ta có thể khẳng
định công tác GDTC cần được quan tâm và phát triển trong bất kỳ điều kiện và
hoàn cảnh nào trong hệ thống giáo dục của nhà trường phổ thông.
Công tác GDTC cần phải hướng tới việc nâng cao sức khoẻ, nâng cao thể
chất, xây dựng con người mới làm phong phú cuộc sống tinh thần của học sinh
chuẩn bị tích cực cho những nhiệm vụ kinh tế, văn hoá, quốc phòng của đất nước.
Trong quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả GDTC trong các trường
học, các cấp cần tránh khuynh hướng cho rằng phải đạt được khi nào kinh tế
phát triển thì mới phát triển tốt công tác GDTC. Tất nhiên sự phát triển GDTC
không thoát ly khỏi điều kiện kinh tế nhưng nếu coi giáo dục thể chất chỉ là kết
quả của kinh tế thì vô hình chung chúng ta đã phủ nhận vai trò tích cực chủ động
và giá trị của GDTC mang lại cho xã hội.
Trong hoàn cảnh hiện nay, để GDTC có thể phát huy được hiệu quả chúng
ta cần phải khai thác được những tiềm năng, khắc phục được những hạn chế,
14
nhược điểm yếu kém để tạo điều kiện cho sự phát triển GDTC trong xã hội nói
chung và trong nhà trường nói riêng.
1.2. Mục tiêu, vị trí, nhiệm vụ công tác GDTC trường học.
1.2.1.Mục tiêu:
- Mục tiêu chung của công tác GDTC, sức khoẻ cho học sinh phổ thông
trong thời gian tới là:
Góp phần phát triển hài hoà thể chất, sức khoẻ nâng cao thể lực, bồi
dưỡng năng lực và kỹ năng vận động nhằm tăng cường hiệu quả học tập, lao
động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ Việt Nam.
Góp phần tạo dựng cuộc sống văn hoá, tinh thần lành mạnh, hạn chế các
tệ nạn xã hội, đào tạo và bồi dưỡng tài năng TDTT cho đất nước.
Phấn đấu đưa việc dạy và học thể dục, sức khoẻ, nội ngoại khoá vào nề
nếp và có hiệu quả trong nhà trường phổ thông.
Tăng cường rèn luyện thể chất và đẩy mạnh công tác y tế học đường, giáo
dục sức khoẻ và vệ sinh môi trường nhằm tích cực tạo điều kiện nâng cao sức
khoẻ cho học sinh.
Giáo dục và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phát hiện tài năng và phấn
đấu nâng cao một bước thành tích thể thao học sinh phổ thông.
GDTC là một trong năm mặt giáo dục toàn diện cho học sinh. Mặt khác bản
thân GDTC đã bao hàm các nội dung của giáo dục toàn diện, bởi vậy công tác
GDTC trong nhà trường các cấp phải hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính:
Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và củng cố sức khoẻ.
Phát triển các tố chất thể lực.
Hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện một cách có hệ thống.
Tuổi học sinh phổ thông vốn có những nét đặc thù, vì vậy trong việc chăm
sóc và giáo dục học sinh nói chung cũng như trong GDTC nói riêng cho lứa tuổi
này cần có những đặc trưng riêng: Học tập, vui chơi và vận động là hoạt động
chủ đạo. Đó là những nhu cầu không thể thiếu được của học sinh phổ thông. Do
vậy trong nội dung GDTC cho học sinh phổ thông cần ưu tiên trước hết cho các
phương tiện là TCVĐ, bài tập phát triển chung, điền kinh (Chạy, nhảy, ném) và
15
một số môn thể thao như: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng bàn, Bóng ném, Bóng
rổ, Cầu lông, Đá cầu, Võ …[18]
- Mục tiêu môn học TD ở THPT: Nhằm giúp HS củng cố, phát triển
những kết quả đã học tập, rèn luyện được ở tiểu học, THCS, nâng cao và hoàn
thiện năng lực thể chất cho HS phổ thong, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
THPT đã được xác định trong luật giáo dục cụ thể là:
+ Có sự tăng tiến về sức hỏe, thể lực đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo
lứa tuổi và giới tính quy định.
+ Có những kiến thức, kỹ năng cơ bản về TDTT và phương pháp tập luyện
các kỹ năng vận động cần thiết trong đời sống.
+ Hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và nếp sống lành
mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, tinh thần tập thể và các phẩm chất đạo đức
ý chí.
+ Biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào các hoạt động ở nhà
trường và trong đời sống hàng ngày.
1.2.2. Vị trí:
Thể dục là một môn học, là hoạt động chủ yếu của công tác GDTC, trong
giáo dục toàn diện ở nhà trường, nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kỹ
năng cơ bản để rèn luyện sức khỏe, nâng cao thể lực, giúp HS giải tỏa những
căng thẳng do học tập và thiếu vận động tạo nên. Việc dạy và học TD trong
trường THPT góp phần giữ gìn sức khỏe, phát triển thể lực, nâng cao chất lượng
con người Việt Nam và chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng yêu cầu
CNH – HĐH của đất nước.
1.2.3. Nhiệm vụ:
Muốn xây dựng CNXH thành công thì phải có con người XHCN, đó là
con người có tư tưởng đúng, có tình cảm đẹp, có trí thức, có sức khỏe để làm
chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên và làm chủ bản thân. Tức là con người hoàn
thiện tất cả các mặt trí tuệ, đạo đức và thể chất, vì vậy TDTT trường học không
chỉ bó hẹp trong tập luyện, thi đấu, biểu diễn, hoặc vui chơi giải trí đơn thuần
16
mà đây còn là một hình thức giáo dục, rèn luyện cơ thể, trên cơ sở đó củng cố và
phát triển thể lực, nâng cao năng lực hoạt động trí óc và chân tay, đảm bảo sự
tăng tiến cân đối, nhịp nhàng của cơ thể, là nền tảng phục vụ tốt cho việc học tập
hiện tại và sau này để lao động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tại thong tư số 25/2015/TT-BGD&ĐT ban hành ngày 14/10/2015 đã nêu rõ
mục tiêu : “Chương trình môn học GDTC nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng
vận dộng cơ bản, hình thành thói quen tập luyện TDTT để nâng cao sức khỏe,
phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng học tập, kỹ
năng hoạt động xã hội với tinh thần, thái độ tích cực, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện.” [10]
Nhiệm vụ GDTC và thể thao trường học được xác định rõ trong điều 20
của luật TDTT, ban hành ngày 12/12/2006 như sau : Củng cố và tăng cường sức
khỏe, phát triển cân đối về hình thái và chức năng của cơ thể HS, SV nhằm hoàn
thiện toàn diện những năng lực thể chất, giữ gìn và tăng cường sức khỏe để học
tập và lao động tốt; Giáo dưỡng: để hình thành kỹ năng, kỹ xao vận động chủ
yếu của con người trong cuộc sống cùng những hiểu biết có liên quan; Giáo dục
là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất đạo đức, ý trí tinh thần tập thể,
ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh và tập luyện TDTT,
xây dụng niềm tin khát vọng có cuộc sống lành mạnh.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT.
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của HS:
Lứa tuổi 16 – 18 cơ thể các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ
phận tiếp tục lớn lên, nhưng chậm dần. Trí tuệ của thanh niên mang tính chất
nhạy bén và phát triển đến trình độ tương đối cao. Tư duy của thanh niên tỏ ra
chặt chẽ và nhất quán, phân biệt được bản chất và hiện tượng, tư duy trở lên sâu
sắc hơn nhờ khả năng khái quát hóa, trìu tượng hóa được phát triển cao. Thanh
niên lại tỏ ra có đầu óc nhạy bén với cái mới, có khi còn biết đặt các giả thiết táo
bạo, họ rất nhạy cảm với chính trị và triết học. Tuy nhiên, tâm lý thích suy luận,
17
thích triết lý lại dẫn thanh niên đến kết luận vội vàng, thiếu khái quát cơ sở thực
tế nên dẫn đến tình trạng xa rời giữa lý thuyết và thực hành.
Ngôn ngữ của thanh niên phát triển gắn chặt với sự phát triển của tư duy.
Trí nhớ của thanh niên cũng có những chất lượng mới, thiên về nhớ có ý nghĩa,
thường không ghi nhớ một cách máy móc. Khi học bài, thanh niên thường chú ý
đến chủ đề, vạch ra dàn bài, rút ra những ý chính gạch dưới, xây dựng sơ đồ tóm
tắt… Đồng thời, thanh niên cũng có nhược điểm như nhớ chung chung, ít cụ thể,
thiếu chinh xác. Tưởng tượng của thanh niên phát triển mạnh, mang tính sáng
tạo, khoáng đạt nhưng lại gần với hiện thực. Đó là cơ sở cho những sáng tạo của
thanh niên.
Sự hình thành thế giới quan: Đến tuổi thanh niên, thế giới quan về cơ bản
được phát triển hoàn chỉnh, đã hình thành hệ thống các quan điểm xã hội, về tự
nhiên, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử. Phần lớn thanh niên của chúng ta
bắt đầu hình thành thế giới quan duy vật biện chứng và nhân sinh quan Cộng sản
chủ nghĩa. Ngược lại, còn một số thanh niên có thế giới quan sai lầm, phản khoa
học, thậm chí rất lạc hậu và đầy mâu thuẫn.
Xu hướng về tương lai: Là nét nổi bật của thanh niên. Họ đang có khát
vọng tiến lên phía trước, phấn đấu cho một ngày mai sáng lạng hơn. Do đó, họ
có những ước mơ táo bạo và muốn làm những việc có ý nghĩa xã hội lớn lao.
Đây là thời kỳ mà thanh niên rất khát khao lý tưởng và muốn xây dựng cho
mình một lý tưởng tốt đẹp. Họ biết gắn hình ảnh lý tưởng với con đường đấu
tranh để thực hiện lý tưởng, gắn với sự tu dưỡng bản thân và do đó tự ý thức
phát triển mạnh. Xu hướng về tương lai gắn liền với nghề nghiệp, cần phải gắn
chặt công tác hướng nghiệp cho thanh niên với việc giáo dục lý tưởng của họ.
Đời sống tình cảm: Thanh niên có một đời sống tình cảm phong phú và
sâu sắc hơn tất cả các lứa tuổi trước. Tình cảm thanh niên rộng lớn hơn, có cơ sở
lý trí vững chắc. Thanh niên rất nhạy cảm về đạo đức, họ phát hiện rất nhanh sự
dối trá, bất công cũng như sự công bằng, trung thực. Vấn đề nổi bật trong cuộc
sống của thanh niên là tình bạn, tình yêu, tình đồng chí. Thanh niên có nhu cầu