Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ sản xuất nông nghiệp huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.34 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HUY LÂN

GIẢI PHÁP TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH
THỐNG CỦA HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HUY LÂN

GIẢI PHÁP TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH
THỐNG CỦA HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Huy Lân


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi bày tỏ lời cảm ơn trân thành và sâu sắc
nhất tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa, Giảng viên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu xây dựng
và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn trân thành đến các thầy, cô
giáo trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và PTNT Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin trân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Sơn, các
tổ chức tín dụng trên địa bàn, cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan
tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong với kinh nghiệm còn hạn chế và thời
gian tìm hiểu, thu thập các tài liệu nghiên cứu không nhiều, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ phía
thầy cô, các bạn học viên và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Nguyễn Huy Lân


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP........................................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN....................................................................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................2
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..............................................................4
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông
thôn.........4
1.1.2. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng ..................................................7
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ thống
tín dụng chính thống ở nông thôn ........................................................................10
1.1.4. Nâng cao năng lực tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến năng lực tiếp
cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân....................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .........................................................18
1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên thế giới .........18

1.2.2. Tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn và nâng cao năng lực
tiếp cận vốn tín dụng của hộ sản xuất nông nghiệp đối với nguồn vốn này ở Việt
Nam ......................................................................................................................21


4

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........25
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Sơn.........................................................25
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ...................................................................26
2.2.Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng chính thống..................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................30
2.3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu....................................................30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................30
2.3.3. Xử lý số liệu ...............................................................................................33
2.3.4. Phương pháp phân tích...............................................................................33
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................36
3.1. Đặc điểm của các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra .....................................36
3.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động...............................................................36
3.1.2. Tình hình đất đai của hộ điều tra................................................................38
3.1.3. Tình hình tài sản của hộ điều tra ................................................................38
3.1.4. Tình hình tham gia các tổ chức đoàn hội ...................................................39
3.1.5. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ......................................................39
3.2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ sản xuất
nông nghiệp tại huyện Thanh Sơn........................................................................40
3.2.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông dân Thanh
Sơn........................................................................................................................40

3.3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ
nông dân tại huyện Thanh Sơn.............................................................................41
3.2.3. Mức độ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thồn của hộ sản xuất nông
nghiệp ...................................................................................................................45


5

3.2.4. Lượng vốn vay mà hộ nông dân nhận được từ các tổ chức tín dụng chính
thống.....................................................................................................................48
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của
hộ nông dân trên địa bàn huyện Thanh Sơn.........................................................51
3.3.1. Nhóm nhân tố đặc điểm của hộ nông dân ..................................................51
3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng .................................................56
3.3.3. Nhóm nhân tố chính sách Nhà nước ..........................................................60
3.3.4. Nguyên nhân của hạn chế ..........................................................................62
3.5. Giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp
huyện Thanh Sơn..................................................................................................63
3.5.1. Định hướng phát triển tín dụng huyện Thanh Sơn đến năm 2025.............63
3.5.2. Một số giải nhằm giúp tiếp cận tín dụng của hộ sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả hơn. ........................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................75
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Agribank


: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTTDND

: Hệ thống tín dụng nông thôn

HTX

: Hợp tác xã



: Nghị định

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NNNT

: Nông nghiệp nông thôn


PTNT

: Phát triển nông thôn

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCTDNT

: Tài chính tín dụng nông thôn

TCTDVM

: Tổ chức tín dụng vi mô

TDCT

: Tín dụng chứng từ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VBP


: Ngân hàng Việt Nam vì người nghèo


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ....................27
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện Thanh
Sơn (đến 31 tháng 12 hàng năm) .........................................................................28
Bảng 3.1. Thông tin chung về các hộ sản xuất nông nghiệp điều tra ..................36
Bảng 3.2. Thực trạng khả năng nhận được khoản vay tín dụng chính thống của
hộ nông dân huyện Thanh Sơn.............................................................................42
Bảng 3.3. Tổng hợp các khoản vay TDCT phân theo tổ chức cho vay ...............43
Bảng 3.4. Mức độ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ sản xuất
nông nghiệp ..........................................................................................................45
Bảng 3.5. Kết quả về khoản vay hộ nhận được tại các TCTDCT .......................48
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về kỳ hạn vay vốn của các hộ tại địa phương ...........48
Bảng 3.7. Tổng hợp những nhân tố đặc điểm của hộ nông dân ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận vốn vay TDCT theo loại và mục đích sử dụng .......................52
Bảng 3.8 . Tổng hợp ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chính sách tín dụng tại
các tổ chức tín dụng chính thống .........................................................................58
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của các hộ nông dân về chính sách ưu đãi, hỗ trợ lãi
suất cho vay ..........................................................................................................62


8

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo tổ chức cho vay (%)............................29
Hình 3.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông

dân Thanh Sơn......................................................................................................40
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu tiếp cận thông tin vốn vay của hộ nông dân...............41
Hình 3.4. Biểu đồ những vấn đề quan tâm của hộ khi tham gia vay vốn ...........56


9

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Huy Lân
Tên luận văn: Giải pháp tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ

sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15
Mục đích nghiên cứu

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống
của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ sản xuất nông nghiệp giai đoạn đến
năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp,
phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích nhằm nâng cao năng lực tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ sản xuất nông nghiệp giai đoạn
đến năm 2025.
Kết quả chính và kết luận

1) Huyện Thanh Sơn, các hộ nông dân có thể tiếp cận với nguồn TDCT qua
3 tổ chức chính: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank), ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) và Quỹ tín dụng nhân dân
(QTDND). Trong tổng nguồn cung tín dụng, các khoản vay từ Agribank có tỷ lệ
giảm dần trong khi các khoản vay từ NHCSXH và QTDND có xu hướng tăng
dần.
2) Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng chính thống ở huyện Thanh Sơn
khá cao so với khu vực nông thôn ở các huyện, tỉnh khác, với 55,6% các hộ nắm
giữ các khoản vay dưới một hình thức nào đó trong năm 2019. Dưới 12% số hộ


10

làm đơn xin vay vốn mà không được nhận tín dụng. Cũng có tỷ lệ nhỏ hộ nhận
được khoản tín dụng ít hơn kỳ vọng ban đầu họ mong muốn.
3) Kết quả phân tích cho thấy, khả năng tiếp cận nguồn vốn TDCT của hộ
nông dân huyện Thanh Sơn bị ảnh hưởng bởi các nhóm nhân tố như sau: (i)
Nhóm nhân tố đặc điểm của hộ nông dân: Bao gồm các nhân tố tuổi, giới tính,
trình độ, địa vị xã hội, thu nhập, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản thế
chấp, mục đích vay của hộ. (ii) Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng: Bao
gồm lãi suất cho vay, thủ tục vay và thời hạn vay. (iii) Nhóm nhân tố Chính sách
Nhà nước: Bao gồm các chính sách hỗ trợ lãi suất.
4) Nguồn vốn tín dụng chính thống phục vụ cho nông nghiệp nông thôn
giữ vai trò như là một cơ chế quan trọng giúp hộ vượt qua những cú sốc về thu
nhập và do đó là công cụ hiệu quả cải thiện cuộc sống của hộ. Vì vậy, việc hoàn
thiện khung pháp lý, quy định và giám sát nhằm tạo động lực đầu tư vào lĩnh vực
này trong khi vẫn tập trung hỗ trợ các hộ nghèo là giải pháp nâng cao khả năng
tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân, đồng thời sẽ là chìa khóa cho
sự phát triển của các tổ chức tín dụng chính thống trong khu vực giàu tiềm năng
này.



1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp nông thôn nước ta đã có nhiều
thay đổi mạnh mẽ. Để có được thành tựu đó có phần đóng góp đáng kể của hoạt
động tín dụng nông thôn. Mặc dù vậy, hoạt động này vẫn còn nhiều bất cập dẫn
đến người dân nông thôn còn khó khăn để tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng,đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng chính thống.
Để tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận được với nguồn tín dụng chính thống
chính phủ đã ban hành nhiều NĐ có liên quan đến vấn đề này, ví dụ: Nghị định
số 41/2010/NĐ - CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có đề cập “khuyến khích các
tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở
hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân” tiếp
đến là Nghị định 55/2015 của chính phủ quy định về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và gần đây nhất là NĐ 116/2018 Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn, điều này cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với khả năng tiếp
cận nguồn tín dụng chính thức (TDCT) của nông hộ nói riêng và công cuộc phát
triển nông nghiệp, nông thôn nói chung.
Kinh tế của huyện Thanh Sơn đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, song
song với quá trình đô thị hóa. Chính vì thế, nhu cầu về vốn cho các hộ kinh

doanh ngày càng cao đặc biệt là các hộ sản xuất nông nghiệp. Nhiều ngân hàng
thương mại vẫn dễ dàng hơn khi cung cấp dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp
lớn, các cá nhân giàu trong khu vực nông thôn. Trong khi đó, những hộ nghèo và
trung bình lại khó khăn trong vay vốn, khiến người đi vay nản trí và nghĩ cách
xoay sở bằng các nguồn vốn khác, điều này làm mất cân đối hệ thống tín dụng
chính thống ở nông thôn tại huyện Thanh Sơn.


Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân nông thôn cần
phải trả lời được các câu hỏi như: Ai là người được vay? Quy trình, thủ tục vay
như thế nào để các hộ sản xuất nông nghiệp dễ dàng tiếp cận được với vốn tín
dụng? Mức vốn vay, thời hạn và lãi suất cho vay là bao nhiêu, có phù hợp
không? Các tổ chức tín dụng có hỗ trợ gì đối với các hộ nông dân sau khi vay
vốn? Làm thế nào để nguồn vốn tín dụng chính thống có thể đến được với các hộ
sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều? Để góp phần trả lời những câu hỏi trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tiếp cận vốn tín dụng chính thống
của các hộ sản xuất nông nghiệp huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thống của hộ sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống
của hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ sản xuất nông nghiệp giai đoạn đến
năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Thanh Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh
Phú Thọ.
- Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu giai đoạn từ năm 2017 đến năm
2019.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng trong hệ thống tín dụng


chính thống tại huyện Thanh Sơn, từ đó cho thấy sự khác biệt của hệ thống
tín dụng chính thống tại huyện khác với hệ thống tín dụng ở các địa phương khác.
Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng nhằm nâng cao năng lực
tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ sản xuất nông nghiệp, đồng
thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và cá nhân
nhằm góp phần nâng cao đời sống kinh tế, dân sinh yên tâm sản xuất.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông
thôn
1.1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng
Tín dụng là "phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay, trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền
sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới
thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá cho
người cho vay kèm theo một khoản lãi".
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế

tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện
như sự vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự
hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp tài chính khác [Mai siêu và
cs, 2002].
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà
cho vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là
sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định;
Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của
người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện
mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin [Mai Siêu, 1998].
Tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự
phát triển mạnh mẽ, với các mối quan hệ cung cầu về tiền vốn như một đòi hỏi
cần thiết khách quan của nền kinh tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy
sinh trong điều kiện sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng
không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động
lực thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước.


1.1.1.2. Khái niệm tín dụng nông thôn
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay, nhằm
mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của tín dụng
nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung tín dụng, đảm
bảo mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đổi mới
hoặc cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn.
Trước kia, tín dụng nông thôn thường được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu
đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái niệm tín dụng nông thôn gắn liền
với các chính sách tín dụng cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm
nghèo và phát triển khu vực nông thôn.
Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của

chương trình chính phủ. Thông thường, các chương trình này tập trung vào việc
tăng cường các nổ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một phương tiện
nhằm củng cố nền kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nông dân và chủ trang trại
thường xuyên có được nguồn vốn để duy trì sản xuất của họ, sau đó hoàn
trả khoản vay khi vật nuôi và cây trồng được bán. Tín dụng được mở rộng như
một phương tiện của việc giữ cân bằng giữa nhập khẩu và xuất khẩu, bằng cách
đảm bảo một phần trăm nhất định của cây trồng và các sản phẩm nông nghiệp
khác được sản xuất trong nước [ />Thế kỷ 20 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng nông thôn. Liên
hiệp quốc đã chọn năm 2005 là “Năm quốc tế về tín dụng vi mô”
() [36], đánh dấu một bước tiến vượt
bậc của tín dụng vi mô nói riêng, tín dụng nông thôn nói chung từ những thử
nghiệm trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX tới một trào lưu mang tính toàn cầu.
Tín dụng nông thôn không chỉ lôi cuốn sự chú ý của các nhà tín dụng, các nhà
làm phát triển mà còn tạo sự quan tâm lớn đối với các nhà báo, chuyên gia
nghiên cứu, các chuyên gia làm luật và công chúng nói chung trên toàn thế giới.
Ngày 13/10/2006, giải thưởng Nobel hòa bình đã được trao cho Muhammed
Yunus và trước đó ông đã nhận được 61 giải thưởng quốc tế cho những đóng
góp của ông đối với tín


dụng nông thôn [Trần Kiên - Thùy Linh, 2006]. Ông là người đi tiên phong trong
việc giới thiệu và áp dụng phương thức tín dụng vi mô hỗ trợ người nghèo thoát
nghèo. Ông đã nổi tiếng trên thế giới từ những năm cuối thập kỷ 70 với hoạt
động tín dụng vi mô cho khu vực nông thôn và ngân hàng Grameen tại
Bangladesh. Giải thưởng này là sự ghi nhận của thế giới về vai trò của tín dụng
vi mô trong cuộc chiến chống đói nghèo và hỗ trợ nông thôn phát triển [Lê Thị
Lân, 2006], “Nó cũng nhấn mạnh tới sự phát triển của tín dụng quy mô nhỏ
không chỉ còn trong khuôn khổ lĩnh vực phát triển, mà đã trở thành một phần của
lĩnh vực tín dụng hiện đại” [World Bank, 1989].
1.1.1.3. Khái niệm hệ thống tín dụng nông thôn

Các tổ chức tín dụng nông thôn đã ra đời từ khi có hoạt động tín dụng,
chủ yếu là hoạt động của khu vực phi chính thức như các phường hụi họ, vay
nợ lẫn nhau giữa bạn bè, họ hàng và những người cho vay nặng lãi. Đầu những
năm 50, các chiến lược phát triển của những nước thuộc thế giới thứ ba tập
trung cho phát triển nông nghiệp, giúp đỡ người nghèo và đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của dân chúng ở nông thôn đã thực hiện những chương trình cung
cấp tín dụng lãi suất thấp với mục tiêu phá vỡ vòng luẩn quẩn nghèo đói ở khu
vực nông thôn. Vào những năm 70 của thế kỷ XX, các cơ quan thuộc sở hữu
Nhà nước chiếm ưu thế trong việc cung cấp tín dụng sản xuất đến những người
trước kia chưa bao giờ tiếp cận được các hình thức tín dụng chính thức. Tuy
nhiên mô hình tín dụng bao cấp này đã dẫn đến thất thoát một lượng vốn lớn và
yêu cầu phải tái cấp vốn liên tục để tiếp tục hoạt động. Điều đó chứng tỏ rằng
cần phải đưa các giải pháp theo cơ chế thị trường cho tín dụng nông thôn, dẫn
đến một cách tiếp cận mới coi tín dụng nông thôn như một bộ phận không thể
tách rời của toàn bộ hệ thống tín dụng.
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung
cấp dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp, các
tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với
mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của


HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng của
các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như nhận tiền
gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm [Fries và cộng sự, 2003].
Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mô (TCTDVM) có chút khác
nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đô thị và thường cung cấp dịch vụ
tín dụng là chính người nghèo. Các dịch vụ khác thường không có hoặc chỉ
rất giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham gia. Các tổ
chức tín dụng vi mô ngoài việc cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như
hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về tín dụng cũng

như khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm [Ledgerwood, 1999]. Tuy
vậy, nói tới HTTDNT các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các
HTTDNT cung cấp dịch vụ tín dụng vi mô.
1.1.2. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng
1.1.2.1. Bản chất tín dụng
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức và bản chất của tín dụng,
được thể hiện ở các phương diện sau:
+ Thứ nhất, người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định.
+ Thứ hai, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử
dụng để thoả mãn một hay một số mục đích nhất định.
+ Thứ ba, đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại cho
người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này được gọi
là tiền lãi.
Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề
cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay.
Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi
suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trung thuộc về bản chất vận
động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
kinh tế khác.


1.1.2.2. Chức năng của hệ thống tín dụng
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng
cơ bản sau:
- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của
người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.
Đó là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn tiền tề này
xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự nguyện theo thoả
thuận xuất phát từ chức năng của tài chính về phân phối của cải bằng tiền, chức

năng bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Các tổ chức, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa dùng đến không muốn
vốn đó nằm im, không sinh lời nên đã nhượng cho tổ chức cá nhân khác thiếu vốn
cần sử dụng tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhà nước, ngân hàng đã sử dụng chức năng này của tín dụng để thu hút
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu vốn được
thực hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục được tình trạng thừa thiếu vốn, vừa
phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con
đường: Phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua
trung gian và phân phối gián tiếp là sự phân phối qua người trung gian, môi giới
tức là qua trung gian tài chính.
- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng.
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân hình
thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Chức năng này thúc đẩy
thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn ngày càng sôi động và mở rộng.
- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng.
Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay
có vốn cho vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải
có tiền lời, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn.
Chính vì vậy mà họ phải kiểm tra sử dụng vốn của người vay.


Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng
việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước.
1.1.2.3. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong
nền kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo các tiêu
thức nhất định như thời gian cho vay, đối tượng cho vay, mục đích và hình thức

biểu hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng [Đỗ Tất Ngọc, 2006].
- Theo thời gian cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn
(thời hạn từ 1 năm trở xuống) và tín dụng trung hạn (thời hạn từ 1 năm đến 5
năm) và tín dụng dài hạn (thời hạn trên 5 năm).
- Theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng gồm hai loại chủ yếu là tín
dụng sản xuất, lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
- Theo hình thức biểu hiện của vốn vay, tín dụng bao gồm tín dụng bằng
tiền và tín dụng bằng hiện vật.
- Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm các loại sau:
Một là, tín dụng thương mại. Đó là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh
nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Cơ sở pháp lý để xác định quan
hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này được gọi là kỳ
phiếu thương mại hay thương phiếu.
Hai là, tín dụng ngân hàng. Đó là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các
tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại
tín dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Ba là, tín dụng Nhà nước. Đó là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các
tầng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội. Nhà nước vay vốn của các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội bằng cách phát hành trái phiếu, công
trái Nhà nước. Nhà nước có thể cho dân cư vay vốn từ quỹ Kho bạc Nhà nước
theo các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ.
Bốn là, tín dụng tư nhân, cá nhân. Đây là quan hệ tín dụng giữa tư nhân
với tư nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em,
họ hàng, làng xóm…


Năm là, tín dụng thuê mua. Hình thức này là quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp (người thuê) với các tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín
dụng thuê mua).
Sáu là, một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp,

dịch vụ cầm đồ hay bán non nông sản…
- Theo phương diện tổ chức, tín dụng có thể được chia thành tín dụng
chính thống và không chính thống.
+ Tín dụng chính thống là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông
qua các tổ chức tài chính tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động công
khai theo luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền Nhà nước các
cấp. Các tổ chức tín dụng chính thống bao gồm các hệ thống ngân hàng, kho bạc
nhà nước, Quỹ tín dụng Nhân dân, các công ty tài chính, một số tổ chức tiết
kiệm cho vay vốn do các đoàn thể xã hội thành lập. Tín dụng chính thống giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng quốc gia.
+ Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ chức cá nhân nằm
ngoài tổ chức chính thống kể trên. Hoạt động của nó không chịu sự quản lý của
Nhà nước, nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người vay và người cho vay,
để họ tránh rủi ro về tín dụng.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ
thống tín dụng chính thống ở nông thôn
1.1.3.1. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân
a) Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân - sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế có những đặc điểm khác với những
ngành khác. Để đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân đòi hỏi phải có chính sách
phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi khá dài và phức tạp, độ rủi ro cao so
với ngành sản xuất khác. Tùy thuộc vào từng loại chu kỳ sản xuất dài ngắn khác
nhau mà yêu cầu vốn cũng khác nhau. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp vốn
phải phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo đặc tính của nó.


b) Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân
Trong phát triển kinh tế đất nước nói chung và phát triển kinh tế hộ nông
dân nói riêng, vốn đóng một vai trò không thể thiếu được. Vốn là một trong

những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của bất cứ ngành sản xuất nào. Cuộc điều
tra kinh tế xã hội do nhiều tổ chức khác nhau tiến hành đều cho một kết quả
chung là đa số hộ ở nông thôn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh.
“Thiếu vốn là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn”.
Đối với khu vực nông thôn huyện Thạch Hà, trong nền kinh tế thị trường
hiện nay vai trò của tín dụng đã thay đổi về bản chất so với kinh tế tập trung
trước kia. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp được xem như công cụ cấp phát thay
ngân sách. Còn trong nền kinh tế thị trường: tín dụng là tập trung huy động nhiều
nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế, tạo
điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng thực sự là
đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở
rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn [Nguyễn Bích Đào, 2008].
Do đó vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông
thôn và được thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn
- Vốn tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
- Vốn tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên.
- Vốn tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
- Vốn tín dụng giúp cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hoạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
- Vốn tín dụng nông thôn góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao
cuộc sống tinh thần vật chất cho người nông dân.



- Vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hộ nông dân, đặc biệt là
những hộ nghèo.
- Vốn tín dụng góp phần giải quyết việc làm cho những lao động nông
nghiệp dư thừa ở nông thôn.
Tóm lại, tiếp cận vốn tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đến phát triển kinh tế
nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đảng và Nhà nước đã
có những chính sách đối với các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng
như một công cụ để phát triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn.
Ngày nay, vốn tín dụng đến với hộ nông dân ngày càng nhiều và đa dạng về hình
thức, cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng trong nước thì sự hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế như SIDA, UNDP, PAO… cũng góp phần đáng kể vào công
cuộc phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân.
1.1.3.2. Cấu trúc hệ thống tính dụng chính thống trong nông thôn
a. Cấu trúc hệ thống tín dụng chính thống trong nông thôn
* Theo phương diện pháp lý
- Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập
và hoạt động theo luật pháp. Những tổ chức này hoạt động dưới sự kiểm tra và
giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đó là hệ thống các NHTM, ngân
hàng tiết kiệm, quỹ tín dụng và công ty tài chính...
- Khu vực tín dụng bán chính thống: Là những tổ chức hoạt động tín dụng
không đặt dưới sự kiểm tra và giám sát trực tiếp của NHNN. Bao gồm sự tham
gia của các tổ chức quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông dân...; Chương trình
tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn; Hợp tác xã nông
nghiệp, tổ chức phi Chính phủ và một số tổ chức khác...
* Theo phương diện tổ chức
Khu vực tín dụng chính thống: Bao gồm những tổ chức được thành lập và
hoạt động theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Những tổ chức này
hoạt động dưới sự kiểm tra và giám sát của NHNN, bao gồm các NHTM, ngân
hàng tiết kiệm, quỹ tín dụng và công ty tín dụng...



×