Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

TèM HIỂUTỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX TM TÂN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.57 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TèM HIỂUTỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX TM TÂN Á.
1.Tổ chức công tác kế toán
• Hệ thống tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng theo đúng chế độ, chuẩn mực
kế toán do Bộ Tài Chính quy định.
• Hỡnh thức kế toỏn, hệ thống chứng từ, sổ sỏch cụng ty sử dụng :
- Hỡnh thức kế toỏn
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc áp dụng công tác kế toán
trên máy vi tính ngày càng phổ biến và hữu ích cho doanh nghiệp trong việc cung
cấp thông tin được kịp thời, chính xác. Bắt kịp với sự phát triển đó, từ năm 2007
Công ty đó trang bị một hệ thống mỏy vi tính phục vụ cho công tác kế toán, với
phần mềm kế toán được sử dụng là Fast Accounting, phần mềm này được thiết kế
theo nguyên tắc của hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chung. Hỡnh thức kế toỏn Nhật Ký
Chung cú nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trỡnh thực hiện kế toán trên máy.
Một số chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Tân Á:
- Niên độ kế toán áp dụng theo năm (bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày
31/12). Đến cuối niên độ thỡ lập cỏc bỏo cỏo kế toỏn : Bảng cõn đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
- Chế độ kế toán áp dụng: QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là : Đồng Việt Nam và công ty có giao
dịch liên quan đến ngoại tệ là USD.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : Vật tư, thành phẩm đánh giá theo
phương pháp giá trung bỡnh hàng thỏng; hàng húa theo phương pháp giá nhập
trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định 206/QĐ-BTC ngày
31/12/2003 của Bộ Tài Chính.


- Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
2.Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị là một doanh nghiệp
sản xuất có quy mô vừa, địa bàn sản xuất tập trung, các phân xưởng ở gần nhau
và gần với phũng kế toỏn. Do đó, hiện nay công ty đang áp dụng hỡnh thức tổ
chức kế toỏn tập trung. Theo hỡnh thức này, mọi tài liệu sẽ được gửi lờn phũng kế
toỏn Cụng ty để xử lý, trên cơ sở đó đưa ra các báo cáo cung cấp cho Ban giám đốc
và các cơ quan chức năng liên quan, các bộ phận cần thông tin trong công ty.
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Cty TNHH SX & TM Tân Á.
2
Kế toán Trưởng
Kế
toán
CP
giá
th nà
Kế
toán
công
nợ
D.th
Thống kê phân xưởng
Kế
toán
Vật

Kế
toán
tiền

lươn
Thủ
Quỹ
Kế
toán
TS
cố
định
KT
tạm
ứng
phải
thu
Kế
toán
tổng
hợp
2
Tại phũng kế toỏn của Cụng ty Tõn Á, tổng nhõn sự cú 9 người. Mỗi nhân viên có
chức năng và nhiệm vụ khác nhau, tùy thuộc vào từng phần hành kế toán mà
mỡnh đảm nhiệm ( phân theo nội dung như trên). Cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Do giám đốc bổ nhiệm để tham mưu và giúp Ban Giám đốc
tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, đồng thời thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Giúp việc cho kế toán trưởng trong việc hướng dẫn
nghiệp vụ cho các kế toán viên, thủ quỹ; Kiểm tra, đối chiếu các phần hành kế toán
của các kế toán viên; Lập các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và
theo yêu cầu của Giám đốc ( báo cáo quản trị).
- Các kế toán viên : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của kế toán
trưởng và chịu trách nhiệm về công việc được phân công, được giao theo bản mô

tả công việc chi tiết như sau:
+ Kế toỏn theo dừi tạm ứng và cỏc khoản phải thu khỏc : Hướng dẫn làm thủ
tục tạm ứng, hoàn ứng, kiểm tra số tiền đề nghị tạm ứng. Đối với các khoản phải
thu khác cần theo dừi đúng đối tượng phát sinh, tỡm nguyờn nhõn và đề ra
hướng xử lý đối với các khoản phát sinh lâu ngày.
+ Kế toán công nợ phải thu và doanh thu : Doanh thu được ghi nhận căn cứ
vào hóa đơn GTGT xuất bán hàng. Đầu tháng sau (chậm nhất là vào ngày 07
tháng sau) sau khi đó được kế toán trưởng và giám đốc kiểm tra thỡ phải in và
lưu trữ toàn bộ doanh thu, sổ công nợ phải thu phát sinh trong tháng trước .
+ Kế toỏn theo dừi TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, tài liệu liên quan đến tài sản
cố định thỡ cập nhật tăng hoặc giảm TSCĐ. Hàng tháng, lập bảng tổng hợp TSCĐ
và trích khấu hao TSCĐ
+ Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
theo phương pháp ghi thẻ song song; cuối tháng lập bảng nhập xuất tồn rồi
chuyển cho bộ phận kế toán tính giá thành.
3 3
+ Kế toán tiền lương : Hàng tháng căn cứ vào sản lượng sản xuất của từng
phân xưởng và đơn giá lương sản phẩm của từng tổ, tính lương cho từng phũng
ban, phõn xưởng, tổ sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp
tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành cho từng sản phẩm
hoàn thành.
+ Thủ quỹ : Thủ quỹ là người có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt và các chứng
từ có giá trị như tiền của công ty.
+ Nhõn viờn thống kờ tại cỏc chi nhỏnh: Cú nhiệm vụ theo dừi việc nhập,
xuất, chế biến, tồn NVL; cuối thỏng lập bỏo cỏo nhập xuất tồn kho NVL, bỏo cỏo
chế biến, bỏo cỏo hàng húa gửi lờn phũng kế toỏn.
Toàn bộ quy trỡnh xử lý, hệ thống húa thụng tin được thể hiện qua sơ
đồ sau:
3. Tổ chức chứng từ kt

Sơ đồ 2.4

4
Chứng từ ban đầu
Báo cáo kế toán Sổ kế toán
tổng hơp
Sổ kế toán
chi tiết
Xử lý tự động
theo
Nhập dữ liệu
v o máyà
4
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn mua
hàng...
- Sau quỏ trỡnh trờn, mỏy sẽ cho phộp in ra cỏc loại sổ kế toỏn từ tổng hợp
đến chi tiết như:
+ Sổ cái các tài khoản .
+ Các sổ chi tiết .
+ Sổ Nhật ký chung,...
4/ Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán:
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà các doanh nghiệp đó lựa chọn
- Ngoài việc sử dụng các tài khoản kế toán theo QĐ 15, công ty cũn mở
thờm cỏc tài khoản cấp 1,2 để tiện cho việc theo dừi. Cụ thể các tài
khoản về chi phí sản xuất (TK 621, TK 622, TK 627), TK 154, TK 155 đó
được chi tiết theo từng phân xưởng (PX001 và PX002).
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất ở doanh

nghiệp nhằm đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện cỏc định mức về chi phí và
dự toán chi phí. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát huy lợi thế của
doanh nghiệp để tiết kiệm tối đa chi phí, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh
tranh.
5/ Tổ chức lao động kế toán
- Mỗi doanh nghiệp đều có thể có những tiêu chí khác nhau để xác định cơ cấu lao
động cho doanh nghiệp mình như: Giới tính, tuổi tác, bằng cấp, ngành nghề…
Đối với Công ty Tân á thì cơ cấu lao động được xác định theo ngành nghề kinh
doanh.
5 5
- Dưới đây là bảng số liệu về cơ cấu lao động của công ty:
Trình độ (bằng cấp) Tỉ lệ (%)
Đại học 30%
Cao đẳng 35%
Công nhân lành nghề 35%

Phần III
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cty
TNHHSX & TM Tân Á
I/ Đặc điểm về tổ chức hạch toán toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á.
1/ Đối tượng chi phí sản xuất
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với đặc
điểm sản xuất hàng loạt, chu kỡ sản xuất ngắn, mỗi loại sản phẩm được sản xuất
trên một dây chuyền công nghệ riêng biệt thuộc một phân xưởng. Chính vỡ vậy, ở
cụng ty hoạt động sản xuất của từng phân xưởng mang tính độc lập không liên
quan với nhau, trong các phân xưởng có hỡnh thành cỏc tổ để đảm nhiệm một
khâu công việc trong quá trỡnh sản xuất. Nguyờn vật liệu được đưa vào chế biến
liên tục theo một quy trỡnh cụng nghệ đó ban hành. Cỏc chi phớ sản xuất phỏt
sinh gắn liền trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm trong phân xưởng.

Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn, cụng
tỏc tớnh giỏ thành,...cụng ty đó xỏc định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
từng phân xưởng (phân xưởng Nhựa và phân xưởng Inox) chi tiết theo từng kích
cỡ của sản phẩm. Trong khuôn khổ bài viết này, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là phân xưởng Nhựa (kích cỡ 1000l nằm và 1000l đứng).
2/ Đối tượng tính giá thành và chu kỳ tính giá thành
6 6
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để tính giá thành, công việc đầu tiên và cần thiết là xác định đối tượng tính
giá thành. Bộ phận kế toán giá thành căn cứ vào đặc điểm sản xuất phân loại sản
phẩm, tính chất sản xuất mà xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Tại Công ty Tân Á, xác định đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản
phẩm hoàn thành. Trong khuụn khổ bài bỏo cỏo này thỡ đối tượng tính giá thành
là sản phẩm bồn nhựa có mó sản phẩm: TPBNH017 và TPBNH018 của phõn
xưởng Nhựa.
Bên cạnh đó, quy trỡnh cụng nghệ sản xuất sản phẩm của Cụng ty là giản
đơn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất với khối lượng lớn, sản phẩm nhập kho liên
tục nên Công ty đó xỏc định kỳ tính giá thành là hàng tháng, vào thời điểm cuối
mỗi tháng, phù hợp với kỳ báo cáo, đảm bảo tính giá thành nhanh, kịp thời, phục
vụ cho công tác quản lý hiệu quả nhất.
II/Đặc điển phân loại chi phí sản xuất
1/ Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
2/Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi có nội dung,
công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Tùy vào yêu cầu của công tác
quản lý riờng ở từng doanh nghiệp mà cú thể phõn loại chi phớ sản xuất theo cỏc
cỏch sau đây:
a.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

Chi phí sản xuất dược chia làm 5 yếu tố:
7 7
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao
động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
-Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
trên lương theo quy định cuả công nhân viên trong doanh nghiệp. Loại chi phí này
cũn cú thể được phân chia thành hai yếu tố là chi phí tiền lương và chi phí BHXH,
BHYT, KPCĐ.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền, chi cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố đó kể trờn.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng
Theo tiêu thức này những chi phí sản xuất có cùng một công dụng người ta
xếp vào một khoản, không phân biệt chi phí này là những yếu tố nào. Cách phân
loại này cũn gọi là phõn loại phõn loại chi phớ theo khoản mục giỏ thành. CPSX
được chia thành ba loại (khoản mục) như sau:
-Chi phí NVLTT: Bao gồm những chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (kể
cả bán thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào hoạt
động sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ. Không tính vào
đây những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất
chung toàn doanh nghiệp hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
-Chi phí NCTT: Bao gồm những chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo ra sản phẩm theo quy định.
8 8
-Chi phớ sản xuất chung: Là chi phớ dựng vào việc quản lý và phục vụ sản

xuất chung tại bộ phận sản xuất (phõn xưởng, tổ đội), bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cỏch phõn loại này giỳp cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, làm
căn cứ để phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giá thành. Đồng thời biết
được sự biến động, ảnh hưởng của mỗi khoản mục đến tổng chi phí; từ đó giúp
doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành, dự toán chi phí theo từng khoản mục.
c.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng
hoạt động
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia làm ba loại:
-Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí): Là các chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động.
-Chi phí khả biến (chi phí biến đổi hay biến phí): Là các chi phí mà tổng số tỷ
lệ với khối lượng hoạt động.
-Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí
và biến phí.
d.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi
phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
9 9
-Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản
phẩm và được hạch toán quy nạp trực tiếp cho sản phẩm đó.
-Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều đối
tượng khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương
pháp phân bổ gián tiếp dựa trên tiêu thức phân bổ lựa chọn.

Ở Công ty TNHH SX & TM Tân Á, kế toán tập hợp chi phí sản xuất áp dụng
cả hai phương pháp trực tiếp và phân bổ gián tiếp tùy thuộc vào đặc điểm, tính
chất của mỗi loại chi phí .
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm 3 khoản mục chi phí :
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí sản xuất chung.
- Về chi phí NVLTT: chiếm tỷ trọng cao (70% - 80%) nên công ty đó luụn chỳ
trọng quản lý vật tư chặt chẽ. Bằng việc xây dựng hệ thống định mức tiêu hao (số
lượng) nguyên vật liệu tương đối chuẩn xác nên việc quản lý vật liệu được chặt
chẽ ngay từ khi cấp phỏt, trong quỏ trỡnh sản xuất hao hụt hay dư thừa là rất ít.
Hơn nữa căn cứ vào hệ thống tiêu hao nguyên vật liệu sẽ xác định số lượng
nguyên vật liệu tiêu hao theo định mức so sánh với số lượng nguyên vật liệu thực
dùng, từ đó mà có chế độ thưởng, phạt đối với cỏc cụng nhõn sử dụng tiết kiệm
hay lóng phớ nguyờn vật liệu.
+ Về chi phí NCTT: Hiện nay tiền lương của công nhân được trả căn cứ vào số
lượng hoàn thành. Tùy thuộc vào từng loại sản phẩm, yêu cầu về mức độ phức tạp
hay đơn giản mà các đơn giá tiền lương khác nhau. Việc áp dụng hỡnh thức trả
lương này đó đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời gắn trách nhiệm
của người lao động với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công
nhân làm thêm giờ, làm thêm vào chủ nhật, ngày lễ,...được tính lương theo sản
10 10
phẩm, cách trả lương này hoàn toàn hợp lý, nâng cao được chất lượng lao động
cũng như kích thích lao động ở công nhân khi công ty có nhu cầu làm thêm.
+ Về chi phí sản xuất chung: Hiện nay công ty đang áp dụng cách tính và
trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Đứng trên góc độ quản lý chi phớ
sản xuất và giỏ thành phương pháp này có ưu điểm là không ảnh hưởng lớn đến
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản
xuất là tương đối ổn định giữa các kỳ.
III/ Thực trạng hạch toán chi phí NVLTT taị cty TNHH & sản xuất TM

Tân Á
• Chi phí NVLTT của công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ.
Những chi phí này được dùng trực tiếp vào sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất chủ yếu hỡnh thành nờn sản
phẩm một cỏch ổn định, trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Tại công ty Tân Á nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Bột nhựa, nắp
nhựa,...cho sản phẩm của phân xưởng Nhựa; và : Thép cuộn, Inox 1.6, Inox 2.8,
Inox tấm...cho phân xưởng Inox.Các loại nguyên vật liệu này do công ty mua từ các
nguồn trong và ngoài nước, chủ yếu là nhập khẩu từ các nước: Nhật, Italia,...mà
chưa có xí nghiệp sản xuất vật liệu riêng cho mỡnh.
+ Vật liệu phụ ở công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng lại là những vật liệu
không thể thiếu được. Đó là: bột Titan, bột màu, cút đồng, tem mác...đi kèm với
nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh.
• Phương pháp kế toán :
Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,...sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
11 11
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí
NVLTT trong các doanh nghiệp sản xuất thường được chia thành hai bộ phận
chính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu phụ trực
tiếp.
Việc tập hợp chi phí NVLTT vào các đối tượng cụ thể tiến hành theo phương
pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí NVLTT chỉ liên quan
đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ phận, từng sản
phẩm...)
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí NVLTT có
liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.

Việc tính toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế đó chi ra trong kỳ
được thực hiện theo công thức sau:
CPNVLTT Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Giá trị
thực tế = thực tế NVL + thực tế NVL - thực tế NVL - phế liệu
sử dụng xuất sử dụng cũn lại đầu kỳ cũn lại cuối kỳ thu hồi
trong kỳ trong kỳ ở địa điểm sx chưa sử dụng (nếu có)
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: đối với vật liệu chính có thể
chọn chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất...;đối với
vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính...
Quỏ trỡnh kế toỏn tập hợp chi phớ và phõn bổ chi phớ NVLTT cú thể mụ tả theo
sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
TK 152(611) TK 621 TK 152(611)
12 12
Trị giá vốn thực tế NVL Trị giá vốn thực tế NVL không sử
xuất kho ché tạo sản phẩm dụng nhập kho, giá trị phế liệu thu hồi
TK 632
TK 331,111,112
Mua NVL dùng trực tiếp Chi phí NVL vượt mức
chế tạo sản phẩm bỡnh thường TK 154(631)

Tổng Giá chưa thuế Phân bổ và kết chuyển chi phí
giá
thanh TK 133 NVLTT cho đối tượng liên quan
toán
Thuế GTGT
được khấu trừ



Thủ tục xuất kho bắt đầu từ khi phũng kế hoạch đề ra kế hoạch sản xuất cho
từng phân xưởng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dựa trên định mức hao phí
mà phũng kỹ thuật đó xõy dựng, nhõn viờn phụ trỏch NVL lờn phũng cung ứng đề
nghị viết phiếu xuất kho.
Công ty TNHH SX &TM Tân Á Mẫu số 02 – VT
Số 4 – Bích Câu- Đống Đa- Hà Nội Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Biểu số 2.5.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 thang 12 năm 2009
Số :01
Họ tên người nhận hàng: Anh Tân Địa chỉ :PX Nhựa
13 13
Lý do xuất kho: Sản xuất bồn nhựa
Xuất tại kho: KNVL – Kho NVL
Cộng thành tiền (bằng chữ):...............................................................................
Xuất ngày 01/12/2009
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Ví dụ: Có tài liệu về bột nhựa trong tháng 12/2009 như sau:
- Tồn đầu tháng : Số lượng 369.953 kg, giá trị 6.996.050.044đ
- Nhập trong tháng 100.000kg, giá trị 1.890.761.186đ
- Xuất kho 13.971,040kg
Vậy giá đơn giá xuất của bột nhựa trong tháng 12 xác định như sau:
6.996.050.044 + 1.890.761.186
Đơn giá = = 18.910đ
369.953 + 100.000
Vậy trị giá bột nhựa xuất kho trong tháng 12 là:13.971,040 *18.910=
264.192.366,4đ
14

Tờn, nhón hiệu,quy Số lượng
cách vật tư,dụng cụ, Mó số ĐV Đơn
STT sản phẩm,h ng hóa yêu thà ực giá tiền
Cầu xuất
1 Bột nhựa VTCNBOT001 Kg 427,9 427,9

14
TỔNG HỢP NHẬP
XUẤT TỒN
Kho: KNVL - Kho NVL
Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009
STT Mó vật tư
Tên
vật

ĐVT
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL GT SL GT SL GT SL GT
1 VTCNBOT Bột
nhự
a
kg 369.95
3
6.699.050.044 100.00
0
1.890.761.18
6
13.971,0
4
264.192.366,

4
455.981.96
0
8.622.618.864
2 CTPP001 Bột
tita
n
kg 1.280
2.179
25.844.500 610 13.650.000 42,28 845.630 1.854.630 38.648.874
3 VTCNAP00 Nắp
nhự
a
Cái 45.757.500 406 8.496.851 1.773 37.260.699
.......
Tổng cộng 53.672.189.3
69
3.571.628.1
85
7.121.351.7
05
50.122.465.8
76
Kế toán trưởng
(Kí, ghi rừ họ tờn)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu
15
Biểu 2.6:
Công ty TNHH SX&TM Tân Á

Mẫu số S11 - DN
(Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
15
(Kí, họ tên
Biểu 2.7:
Công ty TNHH SX&TM Tân Á
Mẫu số S38 - DN
(Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 6212 - Chi phí NVL TT PX Nhựa
Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng
từ
Khách hàng Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày S

Nợ Có
01/12 1 Phân xưởng
Nhựa -PX002
Xuất NVL sản xuất bồn
Nhựa
1521
1522
8.091.589

22.200
02/12 2 Phân xưởng
Nhựa -PX002
Xuất NVL sản xuất bồn
Nhựa
1521
152
2
67.158.036
253.102
...........
22/12 12 Phân xưởng
Nhựa -PX002
Xuất NVL sản xuất bồn
Nhựa
1521
1522
65.499.656
144.167
31/12 ........... ..............
Kết chuyển CPNVLTT
6212->1542
TPBNH107
12.725.684
Kết chuyển CPNVLTT
6212->1542
1.957.549
16 16
TPBNH108
......

Cộng phát sinh
354.398.6
26
354.398.6
26
Số dư cuối kỳ:0
17 17
Nguyên vật liệu xuất dùng được tập hợp theo từng phân xưởng (phân xưởng
Nhựa và phân xưởng Inox), và được phân bổ cho từng loại sản phamartheo tiêu
thức định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp với số lượng từng kích cỡ
bồn hoàn thành trong kỳ.
Ví dụ: Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp phõn bổ cho bồn nhựa 1000N (mó
TPBNH017) và 1000Đ (TPBNH018) được xác định như sau :
-Trong kỳ sản xuất hoàn thành 15 sản phẩm loại 1000N và 3 sản phẩm 1000Đ
- Căn cứ vào định mức chi phí NVL cho :
+ Bồn 1000N là : 843.378,9 đ
+ Bồn 1000Đ là : 652.516,3 đ
Chi phí định mức cho từng mó sản phẩm và đó được cài đặt trong chương
trỡnh. Định mức này chỉ thay đổi khi có thay đổi về thiết kế, hay mức giá thị
trường chênh lệch quá lớn so với giá mà doanh nghiệp sử dụng khi xây dựng định
mức. Vỡ thế hàng thỏng, khi tớnh giỏ thành khụng cần phải khai bỏo lại (cỏc thao
tỏc sẽ trỡnh bày cụ thể ở phần tập hợp chi phớ sản xuất toàn phõn xưởng).
Trong tháng 12/2009chương trỡnh xỏc định được hệ số phân bổ là :1
Cách xác định :
Chi phớ NVLTT phõn bổ cho 15 bồn cú mó TPBNH017 là:
1 × 843.387,9 × 15 = 12.725684 (đồng)
Chi phí NVL cho sản xuất bồn nhựa 1000Đ trong tháng là:
1 × 625.516,3 × 3 = 1.957.549 (đồng).
18 18
Biểu 2.8:

Công ty TNHH SX&TM Tân Á
Mẫu số S38 - DN
(Ban hàng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 621
Tài khoản: 621 - Chi phí NVL TT
Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009
Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: ĐVN
Chứng
từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày S

Nợ Có
01/12 1 Phân xưởng Inox -PX001 Xuất NVL cho sản xuất bồn Inox 1521 2.517.814
01/12 1 Phân xưởng Nhựa -PX002 Xuất NVL sản xuất bồn Nhựa 1521
1522
8.091.589
22.200
...........
22/12 12 Phân xưởng Nhựa -PX002 Xuất NVL sản xuất bồn Nhựa
31/12 ........... ..............
Kết chuyển CPNVLTT 6212->1542
TPBNH107
12.725.684
Kết chuyển CPNVLTT 6212->1542
TPBNH108
1.957.549
......

Cộng phát sinh
9.056.228.0
17
9.056.228.0
17
19 19
Số dư cuối kỳ
20 20
Biểu số 2.9:
Công ty TNHH SX & TM Tân Á
SỔ TỔNG HỢP CHỮ T CỦA MỘT TÀI KHOẢN
TK 6212 – CP NVLTT – PX Nhựa
Tháng 12/2009
Đvt : ĐVN


Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập
(Ký, ghi rừ họ tờn)
IV/Thực trạng hạch toán chi phí NCTT
* hạnh toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
Chi phí NCTT thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí NCTT sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng
mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền
lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác
21
T i khoà ản Tên t i khoà ản PS Nợ PS Có
đối ứng
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ 354.398.626 354.398.626

152 Nguyên liệu, vật liệu 354.398.626
1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 353.551.605
1522 Vật liệu phụ 847.021
154 Chi phí SXKD dở dang 354.398.626
1542 Chi phí SXKD dơ dang
phân xưởng Nhựa 354.398.626
khác nhau trong ngày...thỡ cú thể tập trung sau đó chọn tiêu thức phân bổ cho các
đối tượng chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NCTT có thể là : chi phí tiền công định mức(hoặc
theo kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
hoàn thành...
Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ tính quy định để tính theo
số tiền công đó tập hợp được hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Trỡnh tự quỏ trỡnh kế toỏn tập hợp và phõn bổ chi phớ NCTT được mô tả ở
sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154(631)
Tiền lương chính, lương phụ Phân bổ và k/c chi phí NCTT
phụ cấp, tiền ăn ca phải trả cho các đối tượng
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ TK 632
theo tiền lương của CNSX
TK 335 Chi phí NCTT vượt mức
Trích trước tiền lương nghỉ bỡnh thường
Chênh lệch tiền lương nhỏ hơn khoản trích trước
được ghi giảm chi phí
22
Bộ phận sản xuất của công ty gồm hai phân xưởng là PX001 và PX002, thực
hiện sản xuất hai loại sản phẩm: Inox và Nhựa. Tùy thuộc vào nhu cầu lao động

với từng bước công việc mà các phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số
lao động này được chia thành các tổ sản xuất, thực hiện cụng việc của tổ mỡnh
đảm nhận.
Chi phí NCTT tại Công ty Tân Á bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngoài tiền lương, người lao động cũn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp, BHXH, BHYT,...các khoản này cũng góp phần hỗ trợ người lao động và tăng
thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động.
Xuất phỏt từ loại hỡnh sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty
đang áp dụng hai hỡnh thức trả lương:
- Hỡnh thức trả lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận gián tiếp sản
xuất.
- Hỡnh thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản
xuất.
* Phương pháp xác định quỹ lương:
- Phương pháp tính lương: Hiện nay, để hạch toán chi phí về lao động tiền
lương, công ty đó xõy dựng định mức đơn giá tiền công cho từng khâu công việc.
Bảng đơn giá tiền lương này được xây dựng trên đặc thù sản xuất của doanh
nghiệp (trỡnh độ công nhân kỹ thuật, độ khó của từng công đoạn, tỡnh trạng mỏy
múc thiết bị, điều kiện làm việc, mức độ ổn định,...), có tính đến mặt bằng chung
của công giá trong ngành hiện nay.
23
Biểu số 2.10
Công ty TNHH SX & TM Tân Á
BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM
Bồn nhựa
Tháng 12 năm 2009
Đvt: ĐVN


Bộ phận thực hiện: Phũng tổ
chức hành chớnh
Phũng nghiờn cứu kỹ thuật.
Cuối tháng, căn cứ vào số khối thành phẩm hoàn thành nhập kho (xác định
được số khối thành phẩm do từng tổ, ca sản xuất), và đơn giá tiền lương của mỗi
loại sản phẩm (bồn Inox và bồn Nhựa) theo từng công đoạn, kế toán sẽ tính ra
quỹ lương sản phẩm cho từng tổ sản xuất.
Tổ quỹ lương của từng công đoạn (từng tổ) được tính như sau:
Tổng quỹ lương Số khối loại sản Đơn giá tiền lương
tổ i sản xuất = phẩm j tổ i hoàn × 1 khối sản phẩm j
loại sản phẩm j thành trong kỳ hoàn thành ở giai đoạn i.
Ví dụ: Trong kỳ tổ Nhựa ca 1 phân xưởng Nhựa sản xuất hoàn thành 167,125 khối
thành phẩm (cả phân xưởng Nhựa hoàn thành 334,25 khối).
Vậy tổng quỹ lương sản phẩm của tổ Nhựa ca 1 phân xưởng Nhựa là :
167,125 khối × 43.500đ/khối = 7.263.750 đồng
- Lương chế độ : Quỹ lương thực tế của CNSXTT không chỉ có tiền lương của
công nhân sản xuất trực tiếp, cũn gọi là lương sản phẩm, mà cũn bao gồm những
khoản cú tớnh chất lượng:
+ Tiền lương phép
24
Số khối Lương sản phẩm Tổ xay bột Tổ nhựa
1 56.500 13.000 43.500
+ Tiền hội họp
+ Tiền lương tết
+ Tiền học an toàn lao động
+ Tiền khám sức khỏe
+ Tiền nghỉ việc riêng
+ .........
Công ty thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động về chế độ nghỉ phép.
Mỗi năm, cán bộ công nhân viên làm đủ 11 tháng thỡ được nghỉ 12 ngày, cứ 5

năm công tác liên tục thỡ được nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian cán bộ công nhân viên nghỉ phép được hưởng nguyên lương cơ
bản. Tuy nhiên, công ty không tiến hành trích trước lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất nên khi phát sinh lương nghỉ phép thỡ được hạch toán vào chi phí
nhân công trực tiếp. Và trong tháng nếu có ngày nghỉ lễ, tết hoặc đi họp, hội nghị,
học tập,...thỡ người lao động được hưởng 100% lương cơ bản.
Lương cơ bản Số ngày nghỉ phép
Tiền lương chế độ 26 ngày được thanh toán
- Thanh toán lương: Sau khi kế toán tính ra tổng quỹ lương sản phẩm kết
hợp với bảng chấm công của các phân xưởng, tổ sản xuất chuyển lên để tính ra
tiền lương của mỗi công nhân và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ thuộc
phân xưởng.
Tiền lương sản phẩm Tổng quỹ lương × Số công 1 công nhân
của 1 công nhân Tổng số ngày công
Tiền lương sản phẩm Tổng quỹ lương Số công thực tế của
công nhân A Tổng số ngày công công nhân A
Việc tính lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất được xác định theo
công thức:
25
x=
=
x=

×