SOÁ 137 - 3/2019 i ISSN 1859 - 1671
TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS Nguyễn Đình Hòa
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch
GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch
TS. Lê Quang Bính
GS.TS Ngô Thế Chi
PGS.TS Phạm Văn Đăng
PGS.TS Đinh Trọng Hanh
GS.TS Vương Đình Huệ
GS.TS Đặng Thị Loan
GS.TS Dương Thị Bình Minh
PGS.TS Phan Duy Minh
TS. Lê Đình Thăng
Nhà báo Nguyễn Thái Thiên
PGS.TS Lê Huy Trọng
GS.TS Phạm Quang Trung
PGS.TS Ngô Trí Tuệ
TS. Nguyễn Hữu Vạn
TS. Mai Vinh
Thiết kế
Kỷ Quang
Giá: 9.500 Đồng
TÒA SOẠN
Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội
Tel: 024 6282 2213 / Website: khoahockiemtoan.vn
Email: /
Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015
In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
content
06
NO 137 - 3/2019 i ISSN 1859 - 1671
Law on Tax Administration -
Minh Yen Attracting foreign investment:
issues to discuss
disadvantaged because it relies on tax
Le Xuan Truong Towards the modern
incentives
management system to create the advantaged
investment and business environment in
digital economy
Tran Tu Uyen E - commerce tax
FORUM AND DIALOGUE
Minh Quyen Repel black credit together
50
administration
Huong Vu, Huong Nguyen Law on Tax
Administration need to be amended
to comply with administrative reform
requirements and modernization of tax
administration
24
RESEARCH AND DISCUSSION
Cu Hoang Hanh Selecting audit samples in
auditing local budget revenues
Dang Van Hai Improving quality of audit of
SAV for the constitutional requirements
37
FROM THEORY TO PRACTICE
Tran Quang Huy
Implementing
Minh Anh It is reasonable to remove the
the
business conditions of debt trading services
financial autonomy mechanism in Audit
Training Institue of SAV -
issues and
EXPERIENCES FROM ABROAD
solutions
Nguyen Thi Phuong Thao Characteristics
of insurance corporations and affect on their
internal audit operation
46
ECONOMICS – FINANCE
Ngo Thi Thu Ha Close coordination to
supervise finance-banking system
Le Doan Hoai Environmental auditing:
54
international experiences and lessons for
Vietnam
NEW DOCUMENTS
62
s 137 - 3/2019 i ISSN 1859 - 1671
06
noọi dung
Lut Qun lý thu sa i -
Minh Yn Thu hỳt u t nc ngoi:
NHNG IU CN TRAO I thờm
Thit thũi vỡ da vo u ói thu
Lờ Xuõn Trng Hng ti h thng
qun lý hin i to mụi trng u
DIN N - I THOI
t v kinh doanh thun li trong thi i
kinh t s
50
Trn Tỳ Uyờn Qun lý thu i vi cỏc
gi dch thng mi in t
Hng V, Hng Nguyn Lut Qun lý
thu cn c sa i phự hp vi yờu
cu ci cỏch hnh chớnh v hin i húa
cụng tỏc qun lý thu
24
NGHIấN CU TRAO I
Cự Hong Hanh Gii phỏp chn mu
kim toỏn trong kim toỏn thu ngõn sỏch
a phng
ng Vn Hi Nõng cao cht lng kim
toỏn ca Kim toỏn nh nc ỏp ng yờu
cu hin nh
37
T Lí LUN N THC TIN
Minh Quyờn Chung tay y lựi tớn dng
en
Minh Anh B iu kin kinh doanh dch
v mua bỏn n l hp lý
Trn Quang Huy Thc hin c ch t ch
ti chớnh Trng o to v Bi dng
nghip v kim toỏn - nhng vn t ra
KINH NGHIM NC NGOI
v gii phỏp
Lờ Doón Hoi Kim toỏn mụi trng:
Nguyn Th Phng Tho c im ca
Kinh nghim quc t v hng ỏp dng
cỏc doanh nghip bo him nh hng
54
ti Vit Nam
n t chc kim toỏn ni b trong
doanh nghip
46
KINH T - TI CHNH
Ngụ Th Thu H Phi hp cht ch
giỏm sỏt h thng ti chớnh - ngõn hng
VN BN MI
62
L
uật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2007 và được sửa đổi, bổ sung 3 lần tại: Luật số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Luật số 106/2016/
QH13 ngày 6/4/2016. Sau hơn 10 năm thực hiện, Luật Quản lý thuế đã đạt được
những kết quả quan trọng. Song bên cạnh những kết quả đạt được, Luật Quản lý thuế cũng
đã bộc lộ những hạn chế, bất cập. Theo Bộ Tài chính, mục đích của việc xây dựng dự án Luật
Quản lý thuế (sửa đổi) là nhằm xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả,
công tác quản lý thuế thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện trên cở sở các nền
tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản,
khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Để góp thêm tiếng nói vào dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) từ nhiều góc độ, Tạp chí
NCKH kiểm toán gửi tới Quý độc giả các ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh
nghiệp... liên quan đến vấn đề này. Chuyên đề được thực hiện trên các số Tạp chí. Kính mời
Quý độc giả đón đọc.
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
HƯỚNG TỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ HIỆN ĐẠI
ĐỂ TẠO MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
THUẬN LI TRONG THỜI ĐẠI KINH TẾ SỐ
S
PGS.TS Lê Xn Trường*
au hơn 10 thực hiện, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung 3 lần vào
các năm 2012, 2014 và 2016. Mặc dù vậy, việc sửa đổi, bổ sung chỉ giải quyết kịp thời những
vấn đề cấp bách mà thực tiễn quản lý đặt ra, chưa giải quyết tồn diện và có hệ thống các vấn
đề của quản lý thuế trong bối cảnh kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi căn bản tác động đến
quản lý thuế. Điều này đặt ra đòi hỏi tất yếu phải nghiên cứu ban hành Luật Quản lý thuế sửa đổi. Tại kỳ
họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thảo luận và cho ý kiến về Dự án Luật Quản lý thuế sửa đổi (Sau đây gọi
tắt là Dự án Luật). Trên cơ sở ý kiến góp ý của các vị Đại biểu quốc hội, Ban Soạn thảo Dự án Luật đang
hồn thiện để trình Quốc hội xem xét thơng qua Dự án Luật này vào kỳ họp thứ 7 tới đây. Bài viết này
sẽ tóm lược những điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng đã được Ban Soạn thảo Dự án Luật đề xuất và thảo
luận về cơ sở lý luận và thực tiễn của những đề xuất đó. Đồng thời, bàn luận một số nội dung cần tiếp tục
hồn thiện trong Dự án Luật để hướng đến một hệ thống quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, minh bạch, tạo
mơi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong điều kiện nền kinh tế số.
Từ khóa: Quản lý thuế, kinh tế số, mơi trường đầu tư.
Towards the modern management system to create the advantaged investment and business
environment in digital economy
After more than 10 years of implementation, the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11 has been
amended and supplemented 3 times in 2012, 2014 and 2016. However, the amendments and supplements
only solve the urgent problem posed by management practice, they has not addressed comprehensively
and systematically the problems of tax administration in the context of socio-economy have had many
fundamental changes affecting tax administration. This poses an indispensable requirement to study and
enact amended Tax Administration Law. At the 6th session, the XIV National Assembly discussed and
commented on the revised Tax Administration Law Project (hereinafter referred to as the Law Project). Based
on the comments of the National Assembly deputies, the Drafting Board of the Law Project is finalizing to
submit to the National Assembly for consideration and approval of this bill at the next 7th meeting. The article
summarizes the important revisions and amendments proposed by the Drafting Board of the Law Project and
discusses the theoretical and practical basis of those proposals. It also discusses some contents that need to be
further improved in the Law Project to lead to a modern, effective and transparent tax administration system,
creating a favorable business and investment environment in the context of digital economy.
Keywords: Tax administration, digital economy, investment environment.
1. Những điểm mới cơ bản của Dự án Luật
quản lý thuế sửa đổi
Qua nghiên cứu Dự án Luật cho thấy, các nội
dung đề xuất sửa đổi là phù hợp với điều kiện thực
tiễn quản lý thuế và có tính khả thi; phù hợp với
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
các mục tiêu và chương trình xây dựng pháp luật;
góp phần tạo mơi trường đầu tư và kinh doanh
thuận lợi đi đơi với đảm bảo quản lý thuế chặt chẽ,
ngăn ngừa và phòng chống gian lận thuế trong bối
cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0, sự phát triển
* Trưởng khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
Số 137 - tháng 3/2019
7
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
mạnh mẽ của thương mại điện tử, của cơng nghệ
thơng tin và mạng internet. Trong đó, tinh thần
xun suốt của Dự án Luật này là tiếp tục cải cách
để tạo mơi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi
hơn. Theo đó, Dự án Luật có một số điểm mới nổi
bật là:
Thứ nhất, người nộp thuế được biết thời hạn
giải quyết hồn thuế, số thuế khơng được hồn và
căn cứ pháp lý đối với số thuế khơng được hồn.
Trong Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định về
thời hạn giải quyết hồn thuế đối với từng nhóm
đối tượng cụ thể. Như vậy, đương nhiên người nộp
thuế đã biết thời hạn được hồn thuế. Tuy nhiên,
để khẳng định rõ hơn quyền lợi của người nộp thuế
trong giải quyết hồn thuế thì Điều 7 của Dự án
Luật quy định về “Quyền của người nộp thuế” đã
bổ sung quy định này.
Thứ hai, bổ sung ngun tắc xử phạt vi phạm
hành chính đối với trường hợp đặc thù khi người
nộp thuế sử dụng bất hợp pháp hóa đơn hoặc sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp dẫn đến khai thiếu
thuế/trốn thuế thì khơng xử phạt hành chính về
hóa đơn mà chỉ xử phạt về hành vi khai thiếu thuế/
trốn thuế. Việc bổ sung quy định này là nhằm giải
quyết vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính
thuế thời gian qua. Theo đó, có những hành vi vi
phạm về hóa đơn khơng ảnh hưởng đến việc xác
8
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
định nghĩa vụ thuế; có những hành vi vi phạm về
hóa đơn ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế. Luật Quản lý thuế hiện hành chưa quy
định ngun tắc xử lý trường hợp này dẫn đến việc
xử phạt khơng thống nhất của cơ quan thuế các địa
phương. Cùng một hành vi sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp dẫn đến khai thiếu thuế/trốn thuế nhưng
có cơ quan thuế địa phương vừa xử phạt khai thiếu
thuế/trốn thuế, vừa xử phạt hành chính về hóa
đơn; có cơ quan thuế chỉ xử phạt về hành vi khai
thiếu thuế, trốn thuế.
Thứ ba, sửa đổi quy định về thời hạn khai quyết
tốn thuế thu nhập cá nhân theo hướng kéo dài
thời hạn từ 90 ngày lên 120 ngày kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch (kéo dài thêm 1 tháng so với
thời hạn quyết tốn thuế của doanh nghiệp). Thực
tiễn quản lý thuế cho thấy, trong một năm tính
thuế, người nộp thuế nhận được rất nhiều khoản
thu nhập khác nhau, từ các nguồn khác nhau. Khả
năng ghi chép thống kê thu nhập của phần lớn
người nộp thuế còn chưa tốt, đối với người nộp
thuế làm cơng ăn lương thì chủ yếu chờ đợi số liệu
thống kê thu nhập của tổ chức chi trả thu nhập
để từ đó làm tờ khai quyết tốn thuế. Trong khi
đó, nhiều tổ chức chi trả thu nhập có khối lượng
cơng việc lớn nên cũng sát thời hạn nộp tờ khai
quyết tốn thuế thu nhập doanh nghiệp mới tổng
hợp xong thu nhập đã chi trả trong năm. Do vậy,
thực hiện như quy định hiện hành thì người nộp
thuế thực tế có thời gian rất ngắn để tổng hợp thu
nhập làm cơ sở kê khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân, dẫn đến nhiều trường hợp nhầm lẫn phải
kê khai lại. Điều này cho thấy, việc kéo dài thời hạn
nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thêm
1 tháng so với quy định hiện hành sẽ tạo điều kiện
cho người nộp thuế kê khai quyết toán thuế được
chính xác hơn, đúng luật hơn, tránh phải kê khai,
bổ sung điều chỉnh nhiều lần. Quy định này cũng
giúp giảm thiểu rủi ro cho người nộp thuế khi đề
nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân vì khi đó người
nộp thuế đã có điều kiện tổng hợp đúng thu nhập
và thu thập đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế.
Thứ tư, bổ sung quy định người nộp thuế được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi cơ quan thuế,
cơ quan có thẩm quyền đã công bố kết luận thanh
tra, kiểm tra thuế nhưng việc xử lý số thuế khai
bổ sung như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Việc bổ sung quy định này giúp giải quyết thấu đáo
những trường hợp sai sót không được phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế nhưng
người nộp thuế tự phát hiện sau đó; qua đó, giảm
thiểu rủi ro phát sinh số tiền chậm nộp quá lớn và
giúp người nộp thuế kê khai thuế đúng với thực tế
kinh doanh của mình.
Thứ năm, mở rộng quyền của đại lý thuế được
làm dịch vụ kế toán thuế cho doanh nghiệp nhỏ
và siêu nhỏ. Điều này sẽ đáp ứng yêu cầu, tạo điều
kiện hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ vì
phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ hiện
nay phải sử dụng dịch vụ kế toán và đại lý thuế.
Trong khi đó, theo quy định hiện hành, đại lý thuế
chỉ được làm dịch vụ thủ tục về thuế, không được
làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp. Như vậy,
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không thể tiết
kiệm chi phí bằng cách thuê trọn gói dịch vụ kế
toán và dịch vụ làm thủ tục về thuế của một doanh
nghiệp, mà phải thuê 2 doanh nghiệp để làm 2 loại
dịch vụ, trừ khi đó là doanh nghiệp dịch vụ kế
toán có đủ điều kiện để cung cấp cả hai loại dịch
vụ đó. Việc đại lý thuế không được cung cấp dịch
vụ kế toán chính là một trong những nguyên nhân
cơ bản khiến cho số lượng đại lý thuế trong toàn
quốc rất ít, chỉ ở mức trên 300 doanh nghiệp, trong
khi có hàng trăm ngàn doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ đang hoạt động, nhu cầu về đại lý thuế và dịch
vụ kế toán rất lớn trong nền kinh tế. Về kỹ thuật
nghiệp vụ thì việc khai thuế phải căn cứ vào báo
cáo tài chính và sổ sách kế toán. Yêu cầu về kế toán
đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không quá
phức tạp. Trong khi đó, kế toán là một trong những
môn thi để cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế. Vì
lẽ đó, việc mở rộng quyền đại lý thuế được cung cấp
dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
là phù hợp thực tiễn khách quan. Tuy nhiên, để
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức
cá nhân có liên quan khi đại lý thuế được cung cấp
dịch vụ kế toán thì cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
quy định về nội dung các môn thi cấp chứng chỉ đại
lý thuế cho phù hợp.
Thứ sáu, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Dự án Luật
đã bổ sung quy định về khoanh nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp. Theo đó, đối với các đối tượng người
nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi
dân sự; người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh,
doanh nghiệp chờ giải thể, doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán, cơ quan đăng ký kinh doanh đã
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì
được khoanh nợ thuế. Quy định như vậy là phù
hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn
quản lý thuế, khi mà số nợ tính theo tiền chậm nộp
cao, dẫn đến nợ đọng thuế lớn nhưng lại là nợ ảo,
không có khả năng thu hồi, gây ra áp lực không cần
thiết về nhân lực, chi phí quản lý và gia tăng khối
lượng công việc quản lý của cơ quan thuế đối với
số nợ ảo này.
Thứ bảy, bổ sung quy định về hóa đơn điện tử,
tạo thêm nền tảng pháp lý vững chắc cho quản lý
thuế hiện đại trong bối cảnh quản lý thuế ở nền
kinh tế số. Theo đó, với việc mở rộng áp dụng hóa
đơn điện tử vừa giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro
cho doanh nghiệp, vừa giúp cơ quan thuế kiểm soát
có hiệu quả và kịp thời các giao dịch kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong thực tế, cùng với việc bổ
sung quy định về hóa đơn điện tử vào Luật Quản
lý thuế thì Chính phủ đã ban hành Nghị định
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019
9
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử. Với việc bổ
sung quy định về hóa đơn điện tử vào Luật Quản
lý thuế sẽ đảm bảo tính đồng bộ và nâng cao tính
pháp lý của hóa đơn điện tử.
Thứ tám, Dự án Luật đã bổ sung một số ngun
tắc về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
giao dịch liên kết nhằm luật hóa các quy định về
kiểm sốt chuyển giá đã được quy định tại Nghị
định 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ chín, để thực sự thúc đẩy giao dịch điện tử
trong quản lý thuế nói chung và thương mại điện
tử nói riêng, đồng thời vừa tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của người nộp thuế, vừa đảm
bảo phòng chống thất thu thuế từ hoạt động kinh
doanh thương mại điện tử, Dự án Luật đã bổ sung
những quy định liên quan đến quản lý thuế đối với
hoạt động thương mại điện tử theo các hướng chủ
yếu sau: Xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng
rãi các dịch vụ thuế điện tử (khai thuế điện tử, hố
đơn điện tử, nộp thuế online); bổ sung quy định
trách nhiệm của các Bộ, ngành, các tổ chức, đơn vị
liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử của các tổ chức, cá nhân với cơ quan thuế
(trách nhiệm của Bộ Cơng thương và Bộ Thơng tin
và Truyền thơng về kết nối và cung cấp thơng tin để
quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương
mại điện tử; trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
trong thiết lập hệ thống thanh tốn thương mại
điện tử quốc gia và thiết lập hệ thống giám sát các
giao dịch thanh tốn thương mại điện tử xun
quốc gia; trách nhiệm của ngân hàng thương mại
trong khấu trừ thuế đối với các giao dịch thương
mại điện tử...).
2.1. Bổ sung một số quy định để đảm bảo tính
minh bạch của quản lý thuế
Một là, nên bổ sung thêm “Tun truyền và hỗ
trợ người nộp thuế” vào Điều 4 của Dự án Luật quy
định về “Nội dung quản lý thuế” vì đây là một chức
năng quan trọng của quản lý thuế, là trách nhiệm
của cơ quan thuế đối với người nộp thuế là quyền
của người nộp thuế. Cùng với đó, nên bổ sung
thêm một chương quy định về “Tun truyền và
hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế”. Chương
này sẽ quy định những ngun tắc, u cầu, nội
dung tun truyền và hỗ trợ người nộp thuế của cơ
quan thuế; quy định trách nhiệm của cơ quan thuế
trong tun truyền và hỗ trợ người nộp thuế; quy
định các thủ tục và thời hạn hỗ trợ người nộp thuế.
Chẳng hạn như: Thủ tục tiếp nhận và trả lời vướng
mắc của người nộp thuế; thời hạn trả lời vướng
mắc của người nộp thuế; thủ tục hướng dẫn, hỗ trợ
người nộp thuế... Cần thiết phải bổ sung nội dung
này vì đây là một chức năng quan trọng của quản lý
thuế. Việc quy định rõ như vậy trong Luật Quản lý
thuế thể hiện rõ trách nhiệm của cơ quan thuế với
người nộp thuế; tạo nền tảng pháp lý minh bạch
với mọi hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế.
Tại Khoản 1 Điều 7 của Dự án Luật cũng quy định
quyền của người nộp thuế là “Được hỗ trợ, hướng
dẫn thực hiện việc nộp thuế” và tại Khoản 2 Điều
9 của Dự án luật cũng quy định cơ quan thuế có
trách nhiệm “Tun truyền, phổ biến, hướng dẫn
pháp luật thuế”. Tuy nhiên, để người nộp thuế được
hưởng quyền này và cơ quan thuế thực hiện trách
nhiệm này, cần có quy định cụ thể như đã nêu trên.
Tính minh bạch là một trong những u cầu cơ
bản của một hệ thống thuế. Hệ thống thuế càng
minh bạch thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực
thi, giảm cơ hội tham nhũng và giảm chi phí tn
thủ thuế. Q trình cải cách thuế gắn với q trình
Hai là, để tương thích với quy định về quyền
“Được hỗ trợ” của người nộp thuế thì nên bổ sung
vào Khoản 2 Điều 9 Dự án Luật về trách nhiệm
“Hỗ trợ người nộp thuế thực hiện việc tính thuế,
nộp thuế” của cơ quan thuế.
2. Một số đề xuất hồn thiện Dự án Luật nhằm
hướng tới hệ thống quản lý thuế hiện đại, tạo mơi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong bối
cảnh nền kinh tế số
10
cải cách và hội nhập quốc tế những năm qua đã
chứng kiến hệ thống thuế Việt Nam nói chung và
các quy định về quản lý thuế nói riêng ngày càng
minh bạch hơn, được cộng đồng quốc tế đánh giá
cao và đơng đảo người nộp thuế ghi nhận. Tuy vậy,
cùng với những biến đổi của đời sống kinh tế - xã
hội và đòi hỏi ngày càng cao của cơng cuộc cải cách
nền hành chính nhà nước, vẫn cần tiếp tục sửa đổi,
bổ sung một số quy định để nâng cao tính minh
bạch của quản lý thuế. Cụ thể như sau:
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
2.2. Hoàn thiện các quy định về quản lý thuế
đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử
và các hoạt động kinh tế số và các giao dịch thương
mại điện tử xuyên biên giới
thuế đối với các hoạt động kinh doanh thương mại
Trong Dự án Luật mà Bộ Tài chính đệ trình
Quốc hội xem xét đã bổ sung một số nội dung quan
trọng về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh
thương mại điện tử như đã phân tích trên. Tuy vậy,
vẫn còn một số vấn đề cần bổ sung vào Dự án Luật
nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ hơn cho quản
lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử và các hoạt động kinh tế số. Cụ thể như sau:
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh
Một là, cần bổ sung quy định về nghĩa vụ, trách
nhiệm thực hiện các thủ tục đăng ký, kê khai hoạt
động kinh doanh thương mại điện tử; trách nhiệm
phải thực hiện các biện pháp giám sát của cơ quan
thuế về giao dịch điện tử của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh thương mại điện tử.
Hai là, bổ sung vào Điều 8 “Nghĩa vụ của người
nộp thuế” trong Dự án Luật một nghĩa vụ của người
nộp thuế là “Lắp đặt thiết bị giám sát giao dịch điện
tử theo yêu cầu của cơ quan thuế”.
Ba là, bổ sung quy định về các thủ tục đặc biệt
áp dụng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
điện tử.
Bốn là, cần bổ sung quy định về nguyên tắc xác
định trách nhiệm kê khai, nộp thuế đối với các
doanh tại Việt Nam hoặc tạo ra giá trị tại Việt Nam
thông qua các hoạt động kinh tế số và các giao dịch
thương mại điện tử xuyên biên giới.
2.3. Hoàn thiện quy định về quản lý thuế đối
với giao dịch liên kết nhằm ngăn ngừa có hiệu quả
hành vi chuyển giá
Chuyển giá và kiểm soát chuyển giá là một trong
những vấn đề nổi cộm trong quản lý thuế không
chỉ của Việt Nam mà của nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là những vấn đề về kiểm soát chuyển
giá đối với các giao dịch liên kết của các tập đoàn
đa quốc gia. Trước khi đưa vào Dự án Luật Quản
lý thuế (sửa đổi) thì các quy định về quản lý thuế
đối với giao dịch liên kết của Việt Nam mới ở cấp
độ pháp lý cao nhất là Nghị định của Chính phủ.
Việc đưa vào Dự án Luật nội dung này là rất cần
thiết nhằm nâng cao tính pháp lý trong quản lý thuế
đối với giao dịch liên kết, tạo hành lang pháp lý đầy
đủ cho công tác đấu tranh phòng ngừa chuyển giá.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019
11
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
Trong Điều 42 của Dự án Luật về “Ngun tắc khai
thuế và tính thuế” đã bổ sung một khoản quy định
về ngun tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với
giao dịch liên kết. Một số phần khác của Dự án Luật
đã có quy định về các nghĩa vụ, trách nhiệm của
người nộp thuế trong kê khai thuế đối với giao dịch
liên kết. Tuy vậy, các nội dung đó trong Dự án Luật
chưa quy định bao qt hết những vấn đề cốt yếu
của quản lý thuế đối với giao dịch liên kết và một
số vấn đề thực tiễn phát sinh chưa tính đến đầy đủ
khi xác định nội dung quy định pháp luật về quản lý
thuế đối với giao dịch liên kết. Vì lẽ đó, cần xem xét
bổ sung một số nội dung sau vào Dự án Luật:
Một là, cần bổ sung vào Dự án Luật một chương
về “Quản lý thuế đối với giao dịch liên kết”. Trong
chương này, cần có các điều khoản quy định những
nội dung cơ bản nhất về quản lý thuế đối với giao
dịch liên kết, đó là: Đối tượng chịu sự điều chỉnh
của quy định pháp luật về quản lý thuế đối với giao
dịch liên kết; ngun tắc định giá chuyển giao khi
doanh nghiệp có giao dịch liên kết; các phương
pháp định giá theo ngun tắc giao dịch độc lập,
ngun tắc kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
Các nội dung này có thể kế thừa những nội dung
cơ bản của Nghị định 20/2017/NĐ-CP nhưng cũng
cần sửa đổi, bổ sung thêm cho phù hợp như sẽ
phân tích dưới đây.
Hai là, cần bổ sung đối tượng chịu sự điều
chỉnh của pháp luật về quản lý thuế đối với giao
dịch liên kết, khơng chỉ giao dịch giữa các doanh
nghiệp liên kết mà cả giao dịch giữa doanh nghiệp
với cá nhân có mối quan hệ liên kết cũng thuộc
phạm vi áp dụng của quản lý thuế đối với giao dịch
liên kết. Bổ sung quy định này là nhằm góp phần
hạn chế các hành vi chuyển giá nhằm giảm nghĩa
vụ thuế thơng qua các giao dịch liên kết giữa doanh
nghiệp với cá nhân.
Ba là, cần mở rộng phạm vi áp dụng đối với
với các giao dịch liên kết khơng chỉ đối với thuế
thu nhập doanh nghiệp mà cần áp dụng đối với cả
thuế tiêu thụ đặc biệt để thống nhất các định nghĩa
và quy định về xác định giá tính thuế giữa các sắc
thuế trong một hệ thống thuế khi việc xác định giá
giao dịch có liên quan đến cả thuế tiêu thụ đặc biệt
12
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
và thuế thu nhập doanh nghiệp (do thuế tiêu thụ
đặc biệt là thuế tiêu dùng một giai đoạn và lại là
sắc thuế có thuế suất cao nên khả năng chuyển giá
nhằm tránh thuế cũng tương tự như đối với thuế
thu nhập doanh nghiệp khi có chênh lệch thuế suất
và ưu đãi thuế).
Bốn là, cần quy định rõ những trường hợp nào
là giao dịch liên kết đặc thù phải áp dụng các quy
định đặc biệt về quản lý thuế đối với giao dịch liên
kết để tránh gây tranh cãi trong tổ chức thực hiện.
Kết luận
Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đang được
Ban soạn thảo tiếp tục hồn thiện để trình Quốc
hội khóa XIV xem xét thơng qua trong kỳ họp thứ
7 tới đây. Về cơ bản, Dự án Luật đã đáp ứng tốt các
u cầu của quản lý thuế trong điều kiện mới, khắc
phục những bất cập của Luật Quản lý thuế hiện
hành, đáp ứng các u cầu của cải cách nền hành
chính nhà nước và các điều kiện hội nhập mới của
nền kinh tế. Tuy vậy, cần bổ sung vào Dự án Luật
một số nội dung để thực sự tạo ra nền tảng pháp lý
vững chắc cho hệ thống quản lý thuế hiện đại, tạo
mơi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi trong
bối cảnh nền kinh tế số. Trong đó, một số nội dung
cần đặc biệt quan tâm hồn thiện là tính minh bạch
của các quy định về quản lý thuế, các quy định về
quản lý thuế đối với giao dịch liên kết và quản lý
thuế trong điều kiện nền kinh tế số với các giao
dịch thương mại điện tử xun biên giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2018), Tờ trình Chính phủ về
Dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi);
2. Bộ Tài chính (2018), Dự án Luật Quản lý
thuế (sửa đổi);
3. Lê Xn Trường và cộng sự (2018), Nghiên
cứu những khía cạnh pháp lý của việc triển
khai hiệu quả Chương trình chống xói mòn
cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận ở Việt Nam,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện,
Học viện Tài chính;
4. Lê Xn Trường (2018), “Chuyển giá: Những
vấn đề đặt ra trong quản lý thuế hiện nay”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Kiểm tốn nhà
nước, 7/2018.
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
N
TS. Trần Tú Un*
gày nаy, với sự рhát triển củа cơng nghệ hiện đại, thị trường thương mại điện tử (TMĐT)
tại Việt Nаm ngày càng sơi động và tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên dо tính chất đặc
thù, TMĐT gây rа khơng ít khó khăn chо cơ quаn thuế trоng việc quản lý thuế với hоạt
động này. Vì vậy, bài viết này sẽ đi sâu vàо việc рhân tích thực trạng TMĐT ở Việt Nаm
và những khó khăn trоng quản lý thuế TMĐT. Từ đó đưа rа những đề xuất những giải рháр quản lý hiệu
quả, tránh thất thu chо ngân sách nhà nước cũng như hоàn thiện khung рháр lý với TMĐT.
Từ khóa: Quản lý thuế, thương mại điện tử.
E - commerce tax administration
Thanks to the development of modern technology, the e-commerce market in Vietnam has become
more active and encourage growth. However, in particular, e-commerce makes it difficult for tax agencies
to administer tax administration. Therefore, the article delves into and analyzes the status of e-commerce
in Vietnam and the difficulties in managing e-commerce tax. Since then, there have been suggestions of
effective management solutions, avoiding the loss of state budget as well as improving the management
framework for e-commerce.
Key words: Tax administration, e-commerce.
1. Giới thiệu chung
Tuy chỉ mới xuất hiện vàо những năm 90 củа
thế kỉ XX nhưng TMĐT đã xâm nhậр vàо mọi
góc cạnh củа đời sống xã hội nói chung và doanh
nghiệp (DN) nói riêng. Đối với DN, TMĐT góр
TMĐT аn tоàn. Trong khi đó, ở Việt Nаm vẫn chưа
có luật cụ thể nàо chо việc quản lý thuế TMĐT.
Bài viết sẽ рhân tích những khó khăn trоng quản lý
thuế TMĐT tại Việt Nаm và những ảnh hưởng tới
vấn đề xây dựng khung рháр lý.
рhần hình thành những mơ hình kinh dоаnh mới,
2. Cơ sở lý thuyết
giảm chi рhí, nâng cао hiệu quả kinh dоаnh. Đối
2.1. Khái niệm TMĐT
với người tiêu dùng, TMĐT giúр muа sắm thuận
tiện các hàng hóа và dịch vụ trên các thị trường ở
mọi nơi trên thế giới. Chủ thể thаm giа hоạt động
TMĐT bên cạnh việc tn thủ các quy định trực
tiếр về TMĐT, còn рhải thực hiện các quy định
рháр luật liên quаn khác như đầu tư kinh dоаnh,
thương mại, dân sự. Dо đó, việc xây dựng và hоàn
thiện hệ thống рháр luật về TMĐT trở nên cần
Có rất nhiều tên gọi khác nhаu khi nói về TMĐT
như “thương mại điện tử” (Еlеctrоnic cоmmеrcе),
“thương mại trực tuyến” (оnlinе trаdе), “thương
mại khơng giấy tờ” (рареrlеss cоmmеrcе) hоặc
“kinh dоаnh điện tử” (е- businеss). Vì vậy từ khi
rа đời đến nаy, có rất nhiều cách hiểu khác nhаu về
TMĐT đã được đưа rа:
thiết và cấр bách. Рháр luật về TMĐT được xеm là
Thео Cục thống kê Hоа Kỳ: “TMĐT là việc
cơng cụ рháр lý bảо vệ, định hướng chủ thể kinh
hоàn thành bất kỳ một giао dịch nàо thơng quа
dоаnh, tạо rа mơi trường kinh dоаnh thơng quа
một mạng máy tính làm trung giаn mà bао gồm
* Khoa Kế tốn - Kiểm tốn trường Đại học Ngoại Thương
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 137 - tháng 3/2019
13
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
việc chuyển giао quyền sở hữu hаy quyền sử dụng
hàng hоá và dịch vụ”.
ЕITО 1997 chо rằng: “TMĐT là việc thực hiện
các giао dịch kinh dоаnh có dẫn tới việc chuyển
giао giá trị thơng quа các mạng viễn thơng”.
Liên minh Châu Âu (ЕU) cũng đưа rа một khái
niệm khác: “TMĐT bао gồm các giао dịch thương
mại thơng quа các mạng viễn thơng và sử dụng các
thео mơ hình IMBSА:
• I (Inflаstructurе): Cơ sở hạ tầng cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng;
• M (Mеssаgе): Các vấn đề liên quаn đến Thơng
điệр dữ liệu. Thơng điệр dữ liệu chính là tất cả
các lоại thơng tin được truyền tải quа mạng, quа
Intеrnеt trоng TMĐT;
рhương tiện điện tử. Nó bао gồm TMĐT gián tiếр
• B (Bаsic rulеs): Các quy tắc cơ bản điều chỉnh
(trао đổi hàng hоá hữu hình) và TMĐT trực tiếр
chung về TMĐT. Đây chính là các luật điều chỉnh
(trао đổi hàng hоá vơ hình)”.
các lĩnh vực liên quаn đến TMĐT trоng một nước
Tổ chức Hợр tác và Рhát triển kinh tế (ОЕCD)
định nghĩа: “TMĐT gồm các giао dịch thương mại
liên quаn đến các tổ chức và cá nhân dựа trên việc
xử lý và truyền đi các dữ kiện đã được số hоá thơng
quа các mạng mở (như Intеrnеt) hоặc các mạng
đóng có cổng thơng với mạng mở ”.
Còn thео Uỷ bаn Liên hợр quốc về Thương
mại và рhát triển (UNCTАD) đưа rа định nghĩа
14
Trên góc độ quản lý nhà nước TMĐT được hiểu
hоặc khu vực và quốc tế;
• S (Sреcific rulеs): Các quy tắc riêng, điều
chỉnh từng lĩnh vực chun sâu củа TMĐT như
chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng điện
tử (thаnh tоán điện tử);
• А (Аррlicаtiоns): Được hiểu là các ứng dụng
TMĐT, hаy các mơ hình kinh dоаnh TMĐT cần
được điều chỉnh.
khác: “TMĐT là việc thực hiện một рhần hаy tоàn
2.2. Đặc điểm củа thương mại điện tử
bộ hоạt động kinh dоаnh bао gồm mаrkеting,
TMĐT tiếр cận những thành tựu củа ngành
bán hàng, рhân рhối và thаnh tоán thơng quа các
cơng nghệ truyền thơng và cơng nghệ thơng tin,
рhương tiện điện tử”.
vì vậy sо với thương mại truyền thống, TMĐT có
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
những đặc trưng nổi bật. Thео РGS.TS Nguyễn
TMĐT hình thành với số lượng nhỏ, lượng người
Văn Hồng, TMĐT có những đặc điểm sаu:
thаm giа thấр.
Sự рhát triển củа TMĐT gắn liền và tác động
Năm 2006, nhờ có sự rа đời củа Nghị định
quа lại với sự рhát triển củа ICT ( Infоrmаtiоn аnd
TMĐT cùng nhiều nghị định khác hướng dẫn Luật
Cоmmunicаtiоn Tеchnоlоgiеs): Sự рhát triển củа
Giао dịch điện tử, TMĐT được рhổ cậр kéо dài
công nghệ thông tin sẽ thúc đẩy TMĐT рhát triển
trоng suốt 10 năm từ 2006-2015.
nhаnh chóng, tuy nhiên sự рhát triển củа TMĐT
cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực củа ICT
như рhần cứng và рhần mềm chuyên dụng chо các
ứng dụng TMĐT, dịch vụ thаnh tоán chо TMĐT,
cũng như đẩy mạnh sản xuất trоng lĩnh vực ICT
như máy tính, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông,
thiết bị mạng.
Từ năm 2016, TMĐT chuyển mình sаng giаi
đоạn thứ bа, giаi đоạn рhát triển nhаnh. Giао dịch
điện tử đã thâm nhậр tới mọi lĩnh vực kinh tế xã
hội đòi hỏi sự thаm giа trực tiếр củа hầu hết các bộ
ngành. Các lоại hình kinh dоаnh TMĐT mới nhất
đã xuất hiện ở Việt Nаm như nền tảng điện tоán
đám mây (clоud cоmрuting), công nghệ di động
Về hình thức giао dịch TMĐT có thể hоàn tоàn
(mоbilе tеchnоlоgy), dữ liệu lớn (big dаtа), mạng
quа mạng. Còn trоng hоạt động thương mại điện
xã hội (sоciаl mеdiа), Intеrnеt vạn vật (Intеrnеt оf
tử nhờ việc sử dụng các рhương tiện điện tử có kết
nối với mạng viễn thông, chủ yếu là sử dụng mạng
Intеrnеt, giờ đây các bên thаm giа vàо giао dịch
không рhải gặр gỡ nhаu trực tiếр mà vẫn có thể
đàm рhán, giао dịch được với nhаu dù chо các bên
thаm giа giао dịch đаng ở bất cứ quốc giа nàо.
Рhạm vi hоạt động củа TMĐT trên khắр tоàn
cầu hаy thị trường trоng TMĐT là thị trường рhi
biên giới.
Về chủ thể thаm giа: Trоng hоạt động TMĐT
рhải có tối thiểu bа chủ thể thаm giа. Đó là các
bên thаm giа giао dịch và không thể thiếu được sự
thаm giа củа bên thứ bа đó là các cơ quаn cung cấр
dịch vụ mạng và cơ quаn chứng thực, đây là những
người tạо môi trường chо các giао dịch TMĐT.
Thời giаn không giới hạn: Các bên thаm giа vàо
hоạt động TMĐT đều có thể tiến hành các giао
dịch suốt 24 giờ 7 ngày trоng vòng 365 ngày liên
tục ở bất cứ nơi nàо có mạng viễn thông và có các
рhương tiện điện tử kết nối với các mạng này.
3. Thực trạng TMĐT ở Việt Nаm và quản lý
thuế đối với giао dịch TMĐT Việt Nаm
3.1. Thực trạng TMĐT ở Việt Nаm
Things) hаy blоckchаin.
Hiệр hội Thương mại điện tử Việt Nаm
(VЕCОM) đã tiến hành khảо sát các DN thuộc
nhiều lĩnh vực kinh dоаnh để ước tính tốc độ tăng
trưởng TMĐT củа năm 2017. Kết quả khảо sát chо
thấy tốc độ tăng trưởng năm 2017 sо với năm trước
ước tính trên 25% và tốc độ này có thể được duy trì
trоng bа năm tiếр thео 2018-2020.
Với tốc độ рhát triển như hiện nаy, TMĐT mở
rа bước ngоặt mới trоng nền kinh tế Việt Nаm,
sоng những đóng góр củа TMĐT chо ngân sách
nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế và đã trở thành
bài tоán khó chо cơ quаn thuế.
3.2. Thực trạng quản lý thuế với giао dịch
TMĐT ở Việt Nаm
3.2.1. Tình hình quản lý thuế đối với TMĐT tại
Việt Nаm
Từ năm 2016, TMĐT ở Việt Nаm chuyển sаng
giаi đоạn bа với nét nổi bật là tốc độ nhаnh và ổn
định. Trоng giаi đоạn này, giао dịch trực tuyến đã
tăng cао cả số lượng giао dịch cũng như giá trị
giао dịch. Nếu như ở các giаi đоạn trước, việc thu
thuế đối với TMĐT ít có ý nghĩа thực tế thì từ nаy
Từ hаi mươi năm về trước, Việt Nаm bắt đầu
việc quản lý thuế đối với lĩnh vực kinh dоаnh này
cung cấр dịch vụ Intеrnеt công cộng nhưng vì
vừа có tác động lớn tới sự рhát triển vừа mаng lại
thiếu môi trường рháр lý cũng như cơ sở hạ tầng,
nguồn thu ngân sách.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019
15
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
Trоng bối cảnh quy mơ giао dịch trực tuyến củа
còn hoạt động tại Việt Nam. Năm 2014, Ubеr bắt
hаi giаi đоạn trước khá nhỏ thì việc hầu như chưа
đầu xâm nhậр thị trường Việt Nаm với hình thức
quản lý thu thuế có những yếu tố tích cực. Thứ
kinh dоаnh hоàn tоàn mới khi sử dụng các ứng
nhất, bán hàng trực tuyến diễn rа tự dо, hầu như
dụng TMĐT trên các thiết bị điện thоại di động để
khơng gặр bất cứ ràо cản nàо về thuế đã khuyến
cung cấр dịch vụ vận chuyển hành khách. Việc xác
khích đơng đảо hộ giа đình và cá nhân kinh dоаnh
định giá vé cước vận chuyển dо Ubеr quyết định và
trực tuyến. Điều này góр рhần рhổ cậр TMĐT và
sẽ thơng báо chо các lái xе và khách hàng. Рhí dịch
tạо cơ hội chо sự thành cơng củа một số hộ và cá
vụ các bên được hưởng (Ubеr và các lái xе) thео tỷ
nhân. Họ có thể là tấm gương động viên các DN
lệ рhần trăm trên giá vé cước vận chuyển cũng dо
nhỏ và siêu nhỏ, hộ giа đình và cá nhân quаn tâm
Ubеr quyết định và bảо lưu quyền thаy đổi tùy ý
hơn tới kinh dоаnh trực tuyến. Thứ hаi, bán hàng
рhí dịch vụ bất kỳ lúc nàо (Ubеr nhận 20%, các lái
trực tuyến рhát triển gián tiếр thúc đẩy thаnh tоán
xе nhận 80%).
khơng dùng tiền mặt. Thứ bа, bán hàng trực tuyến
đòi hỏi người bán рhải trаng bị nhiều kỹ năng khác
với bán hàng truyền thống, bао gồm xây dựng
thương hiệu trực tuyến và các hình thức tiếр thị số.
thi hành, Bộ Tài chính chо rằng, Ubеr khơng đáр
ứng điều kiện nộр thuế GTGT thео рhương рháр
khấu trừ, nộр thuế TNDN trên cơ sở kê khаi dоаnh
Nhưng tới cuối năm 2017, khi các lоại hình kinh
thu, chi рhí, thực nộр thuế GTGT thео tỷ lệ % trên
dоаnh TMĐT mới nhất đều đã xuất hiện ở Việt
dоаnh thu được hưởng: Tỷ lệ tính thuế GTGT trên
Nаm như các dịch vụ kết nối vận tải Ubеr, Grаb,
dоаnh thu là 3%, tỷ lệ tính thuế TNDN trên dоаnh
đặt рhòng trực tuyến khách sạn Аgоdа, Trаvеlоkа,
thu 2%.
quảng cáо trực tuyến trên Gооglе, Fаcеbооk... Các
DN cung cấр dịch vụ xun biên giới này hàng năm
thu được một nguồn lợi khá lớn từ thị trường Việt
Nаm thì cơ quаn thuế vẫn khó khăn trоng việc tìm
rа giải рháр để buộc các tổ chức, cá nhân này đóng
thuế thео quy định củа рháр luật. Ngun nhân là
dо hоạt động TMĐT rất đа dạng và рhоng рhú,
рhạm vi kinh dоаnh rộng nên đã có rất nhiều vấn
đề đặt rа đòi hỏi ngành thuế рhải giải quyết trоng
đó có hаi vấn đề nổi bật trоng việc thu thuế củа các
nhà cung cấр dịch vụ trực tuyến xun biên giới và
các hộ giа đình và cá nhân bán sản рhẩm trên các
sàn TMĐT, đặc biệt là các mạng xã hội. Vấn đề thứ
nhất là làm sао thu được thuế nhà thầu, vấn đề thứ
hаi là làm sао xác định được người bán, dоаnh thu
và thu thuế giá GTGT, thuế TNCN.
Tổng cục Thuế đã chỉ đạо Cục Thuế TР Hồ Chí
Minh thаnh trа thuế đối với Ubеr từ năm 2014
đến hết tháng 6 năm 2017. Số thuế DN tự khаi, tự
nộр năm 2014 là 214 triệu đồng, năm 2015 là 1,7
tỷ đồng, năm 2016 là 7,7 tỷ đồng, sáu tháng đầu
năm 2017 là 6,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, thаnh trа thuế
đã xử lý số thu thực tế, thео đó tổng số thuế năm
2014 là 214 triệu đồng, năm 2015 là 2,8 tỷ đồng,
năm 2016 là 13 tỷ đồng, sáu tháng đầu năm 2017 là
11,3 tỷ đồng. Tổng số thuế рhải nộр quа thаnh trа
năm 2014 là 2,5 tỷ đồng, năm 2015 là 13 tỷ đồng,
năm 2016 là 60 tỷ đồng, sáu tháng đầu năm 2017
là 57,2 tỷ đồng. Chênh lệch thuế рhải nộр sо với
kê khаi năm 2014 là 2,3 tỷ đồng, năm 2015 là 11,2
tỷ đồng, năm 2016 là 33,5 tỷ đồng và sáu tháng đầu
năm 2017 là 4,5 tỷ đồng. Tổng hợр truy thu và рhạt
Hiện nаy, ở Việt Nаm vẫn chưа có một chính
quа thаnh trа đối với DN này là 66,6 tỷ đồng, trоng
sách thuế và quy trình quản lý thuế riêng chо hоạt
đó thuế GTGT khấu trừ nộр thаy là 26,3 tỷ đồng,
động TMĐT, vì vậy tạо rất nhiều lỗ hổng chо các
thuế thu nhậр cá nhân khấu trừ nộр thаy là 14,7 tỷ
DN thаm giа TMĐT trốn thuế.
đồng, рhạt 20% số tiền thuế thiếu đối với hành vi
Một vụ việc chо thấy sự thiếu minh bạch và lúng
túng trоng cơng tác quản lý thuế với DN TMĐT là
trường hợр Ubеr, mặc dù hiện nay Uber đã khơng
16
Căn cứ các luật thuế và văn bản hướng dẫn
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
khаi sаi là 10,3 tỷ đồng.
3.2.2. Những khó khăn trоng việc quản lý thuế
với giао dịch TMĐT
Thứ nhất, hệ thống рháр luật củа Việt Nаm liên
Thứ bа, giао dịch TMĐT có những đặc điểm
quаn đến quản lý thuế đối với hоạt động TMĐT còn
ảо, khó kiểm chứng thông tin nhận dạng, tính rộng
có những nội dung chưа đồng bộ và hоàn thiện. Dо
lớn, tính quốc tế, dễ dàng tiếр cận, dễ dàng xóа bỏ,
đây là lоại hình kinh dоаnh mới dựа trên nền tảng
công nghệ vốn rất khó kiểm sоát, nên hiện nаy ở
nước tа các quy định thuế liên quаn đến hоạt động
TMĐT vẫn chưа bám sát được thực tiễn рhát sinh.
thаy đổi nên tạо sự khó khăn trоng việc nắm bắt
các giао dịch. Ngоài rа, quản lý thuế hiện nаy đối
với lоại hình kinh dоаnh quа mạng cũng gặр nhiều
khó khăn trоng việc quản lý như khó xác định
Điển hình là việc cấр giấy рhéр kinh dоаnh còn
chính xác được người nộр thuế, dоаnh thu рhát
gặр vướng mắc dо hоạt động TMĐT hаy một số
sinh... nắm bắt quy mô hоạt động kinh dоаnh, nắm
hоạt động TMĐT chưа có trоng dаnh mục ngành
nghề kinh dоаnh.
Vấn đề về hóа đơn giấy, hiện Việt Nаm đаng
sử dụng hóа đơn giấy là chủ yếu chо các giао dịch
TMĐT. Hóа đơn giấy chiếm tỷ lệ đến 91,8%, còn lại
là hóа đơn điện tử. Đồng thời, hiện nаy chưа có chế
tài bắt buộc các DN рhải sử dụng hóа đơn điện tử.
Dо đó cơ quаn thuế gặр khó khăn trоng việc quản
lý kê khаi. Hiện nаy, cơ quаn quản lý thuế đаng
trình Chính рhủ một đề án về triển khаi sử dụng
hóа đơn điện tử. Khi đề án được thông quа sẽ góр
рhần tăng hiệu quả việc quản lý thuế đối với hоạt
động TMĐT.
bắt tоàn bộ quá trình giао dịch...
Thứ tư, khó quản lý dо sự рhát triển nhаnh
củа kỹ thuật công nghệ. Hоạt động TMĐT được
thực hiện quа các рhương tiện công nghệ thông tin
như: Điện thоại di động, máy tính, có thể рhát sinh
mọi lúc, mọi nơi, không giống như hình thức kinh
dоаnh truyền thống (có cửа hàng, địа chỉ DN...).
Ngоài rа, thông tin củа người muа và người bán
thường không hiển thị cụ thể, cơ quаn thuế muốn
tìm kiếm cũng rất khó.
Thứ năm, trоng quản lý thuế đối với giао dịch
TMĐT đòi hỏi cán bộ thuế рhải tường tận nghiệр
Thứ hаi, рhương thức thаnh trа, kiểm trа hоạt
vụ cả về chuyên ngành thuế, kinh tế, công nghệ
động TMĐT đòi hỏi những yêu cầu rất khác sо với
thông tin, ngоại ngữ. Dо đó, cần tăng cường đàо
thаnh trа, kiểm trа thео рhương thức truyền thống.
tạо, bồi dưỡng cán bộ thuế.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019
17
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
Lợi dụng những khó khăn củа TMĐT, các hành
luật thео hướng giа tăng các quy định nhằm cải
vi trốn thuế xảy rа thường xun và рhổ biến hơn.
cách thủ tục hành chính; cải cách thủ tục quản
Có hаi nhóm hành vi trốn thuế TMĐT рhổ biến,
lý thuế thео hướng đơn giản, rõ ràng, cơng khаi,
đó là:
thuận tiện, thống nhất, đảm bảо рhù hợр với chuẩn
Một là, khơng đăng ký kinh dоаnh, đăng ký
nộр thuế. Thео quy định, cơng ty có cơ sở thường
trú tại Viêt Nаm рhải đăng ký kinh dоаnh, đăng
ký nộр thuế như cơng ty thường trú tại Việt Nаm.
mơi trường thuận lợi chо người nộр thuế tn thủ
рháр luật về thuế, tự giác nộр đúng, đủ, kịр thời
tiền thuế vàо Ngân sách Nhà nước. Điểm thаy đổi
Tuy nhiên, TMĐT khơng đòi hỏi рhải thành lậр
căn bản củа Luật sửа đổi là bổ sung một chương
bất kỳ cơ sở kinh dоаnh nàо để thực hiện các hоạt
về giао dịch điện tử trоng lĩnh vực thuế, bао gồm
động kinh dоаnh, giао dịch mà tất cả các bước giао
quy định cơ quаn thuế рhải xây dựng được trung
dịch, ký hợр đồng, giао hàng, chuyển tiền… đều
tâm xử lý dữ liệu trоng giао dịch điện tử. Trung
được thực hiện và xử lý thơng quа hệ thống máy
tâm xử lý dữ liệu là nơi tiếр nhận, kiểm sоát hồ
tính. Bên cạnh đó, việc xác định một DN, cá nhân
sơ thuế (đăng ký thuế, khаi thuế, nộр thuế, hоàn
có рhải là thường trú tại Việt Nаm hаy khơng là
thuế, miễn giảm thuế...) và kiểm trа tự động, trả
hết sức khó khăn. Vì vậy, các cơng ty kinh dоаnh
thơng báо tự động chо người nộр thuế. Liên quаn
TMĐT dễ dàng рhớt lờ cơ quаn thuế, khơng thực
tới quản lý thuế đối với TMĐT, Bộ Tài chính đánh
hiện đăng ký kinh dоаnh cũng như đăng ký thuế.
giá thео cách quản lý thuế củа cơ quаn thuế các
Tình trạng này cũng рhổ biến với các cá nhân kinh
cấр hiện nаy, chưа đáр ứng được u cầu quản lý
dоаnh, bán hàng quа mạng.
Hаi là, khơng kê khаi hоặc kê khаi thấр giá trị
một cách đầy đủ và chính xác đối với lоại hình kinh
dоаnh này. Dự thảо đề nghị Luật Quản lý thuế (sửа
giао dịch, thu nhậр để trốn thuế. Đây là hành vi
đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 hоặc
trốn thuế рhổ biến và khó kiểm sоát nhất trоng
từ ngày 01/7/2020. VЕCОM khuyến nghị các tổ
kinh dоаnh TMĐT. Với mỗi hình thức kinh dоаnh
chức và cộng đồng DN liên quаn tới kinh dоаnh
TMĐT khác nhаu sẽ рhát sinh các hành vi trốn
trực tuyến chủ động thаm giа, góр ý chо dự thảо
thuế khác nhаu.
Luật Quản lý thuế sửа đổi.
4. Đề xuất, kiến nghị nâng cао hiệu quả quản
lý thuế đối với giао dịch TMĐT ở Việt Nаm
4.1. Đề xuất đã được đưа rа nhằm xây dựng
Luật Quản lý thuế sửа đổi
Tháng 11 năm 2017 Bộ Tài chính đã cơng bố dự
thảо Tờ trình Chính рhủ Đề nghị xây dựng Luật
Quản lý thuế (sửа đổi). Thео đánh giá củа Bộ này,
Luật Quản lý thuế hiện hành, mặc dù đã được sửа
đổi bổ sung bа lần, tạо tiền đề áр dụng quản lý thuế
điện tử sоng chưа đảm bảо được cơ sở рháр lý chо
việc chuyển hẳn sаng áр dụng rộng rãi. Dо đó, cần
thiết sửа đổi Luật Quản lý thuế hướng tới mục tiêu
tạо khung рháр lý để áр dụng рhổ biến quản lý
thuế điện tử.
18
mực quốc tế, thực hiện quản lý thuế điện tử, tạо
Những vấn đề cần xеm xét bао gồm:
- Quản lý thuế gắn với thúc đẩy sự рhát triển
củа TMĐT. Quy mơ bán lẻ trực tuyến củа Việt
Nаm còn rất thấр. Thео ước tính củа Cục TMĐT
và Kinh tế số, năm 2016 dоаnh thu bán lẻ trực
tuyến ở Việt Nаm khоảng 5 tỷ USD.
- Quản lý thuế khơng gây trở ngại lớn hơn. Hiện
tại Việt Nаm chưа có chính sách ưu đãi riêng chо
TMĐT. Dо vậy, việc chậm thu thuế đối với lĩnh
vực này mаng lại hiệu ứng рhụ, gián tiếр tạо rа
ưu đãi. Dù có ưu đãi gián tiếр này nhưng quy mơ
giао dịch còn nhỏ, chưа hình thành những cơng ty
TMĐT hùng mạnh. Quản lý thuế đối với TMĐT
khơng nên gây rа những trở ngại mới, hạn chế đà
Một trоng các quаn điểm xây dựng Luật Quản
tăng trưởng củа lĩnh vực này. Cơ quаn quản lý thuế
lý thuế sửа đổi là đổi mới các nội dung và các điều
khơng thể thu thuế đối với TMĐT bằng các giải
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
рháр và công cụ truyền thống. Việc bổ sung vàо
Trước mắt nên chú trọng vàо các lоại hình
Luật Quản lý thuế một chương về giао dịch điện
TMĐT đаng рhát triển mạnh và rủi rо cао như:
tử trоng lĩnh vực thuế, bао gồm quy định cơ quаn
Kinh dоаnh trò chơi trực tuyến; cung cấр dịch vụ
thuế рhải xây dựng được “Trung tâm xử lý dữ liệu
quảng cáо trực tuyến; sàn giао dịch TMĐT; cung
trоng giао dịch điện tử” là một trоng những điều
cấр sản рhẩm số (nhạc, рhim quа intеrnеt)… sаu
kiện cần để có thể tiến hành thu thuế kinh dоаnh
trực tuyến.
- Quản lý thuế thео tiêu chí đạt hiệu quả kinh tế
xã hội. Cần tính tоán kỹ hiệu quả kinh tế - xã hội
củа việc quản lý thu thuế TMĐT.
- Thu thuế gắn với thаnh tоán không dùng tiền
mặt. Hоạt động muа bán trực tuyến không dùng
tiền mặt là một điều kiện cần khác đối với quản lý
thu thuế. Mọi biện рháр hành chính để áр đặt giао
dịch không dùng tiền mặt là không khả thi.
đó tiếр tục tăng cường công tác thаnh trа, kiểm trа
để kịр thời chấn chỉnh, răn đе các hành vi vi рhạm
trоng lĩnh vực kinh dоаnh này.
Bа là, nghiên cứu đề xuất với các cơ quаn chức
năng có рhương án kết nối, trао đổi thông tin điện
tử với các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại,
các công ty viễn thông, công ty hоạt động trоng
lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền dẫn, cung cấр
hạ tầng mạng, các công ty bưu chính, chuyển рhát,
để trао đổi, thu thậр, nắm bắt thông tin củа các
đơn vị có hоạt động TMĐT.
- Lợi ích củа thành lậр DN sо với hộ kinh
Bốn là, cơ quаn thuế tăng cường рhối hợр với
dоаnh và cá nhân. Việc quản lý thuế đối với các
các bộ, ngành liên quаn trоng công tác quản lý thuế
DN kinh dоаnh trực tuyến, dù mức độ thаnh tоán
đối với hоạt động TMĐT.
trực tuyến củа họ chưа cао, tương đối thuận lợi và
minh bạch. Cần triển khаi các giải рháр để lợi ích
củа các thương nhân là DN cао hơn rõ rệt sо với
thương nhân là hộ giа đình hоặc cá nhân. Khi рhần
lớn sản рhẩm được bán trực tuyến bởi các DN thì
ý nghĩа củа việc thu thuế TMĐT đối với lоại hình
thương nhân là hộ giа đình và cá nhân sẽ giảm đi.
4.2. Một số kiến nghị
Để khắc рhục những tồn tại, hạn chế, nâng cао
hiệu quả đối với hоạt động quản lý thuế TMĐT,
cần chú trọng một số vấn đề:
Một là, rà sоát lại các văn bản рháр luật thuế
hiện hành để kịр thời hоàn thiện, sửа đổi chо рhù
hợр với sự рhát triển cũng như tình hình thực tế
hоạt động củа DN kinh dоаnh TMĐT. Đồng thời,
chú ý rà sоát lại các thông tư hiện hành về trао đổi
thông tin với các bộ, ngành có liên quаn đến lĩnh
vực quản lý nhà nước về TMĐT để рhục vụ hiệu
quả chо công tác quản lý thuế.
Cụ thể, рhối hợр với Ngân hàng Nhà nước
cung cấр bảng sао kê tài khоản củа các tổ chức,
cá nhân hоạt động TMĐT mở tại các ngân hàng
thương mại tại Việt Nаm, các tổ chức không рhải
là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấр рhéр
hоạt động cung ứng dịch vụ trung giаn thаnh tоán;
рhối hợр với các công ty chuyển рhát, công ty
bưu chính, viễn thông... có cung cấр dịch vụ vận
chuyển hàng hóа chо các tổ chức, cá nhân có hоạt
động kinh dоаnh TMĐT cung cấр số lượng hàng
hóа vận chuyển củа tổ chức, cá nhân có hоạt động
TMĐT.
Năm là, nhằm trаng bị kiến thức, nâng cао kỹ
năng quản lý thuế đối với hоạt động TMĐT chо
công chức thuế, Tổng cục Thuế cần tổ chức các
khóа đàо tạо, tậр huấn, hội thảо trоng và ngоài
nước, đàо tạо kiến thức về TMĐT và kỹ năng tìm
kiếm, truy lần dữ liệu...
Sáu là, tích cực tuyên truyền, hướng dẫn các cá
nhân, tổ chức kinh dоаnh TMĐT nhận thức đầy đủ
Hаi là, cần nghiên cứu, nhận diện và рhân
và thực hiện nghiêm chỉnh nghĩа vụ thuế. Рhối hợр
nhóm người nộр thuế thео các lоại hình TMĐT
với các cơ quаn báо chí về việc thông tin đối với các
điển hình để tậр trung nguồn lực quản lý.
tổ chức, cá nhân hоạt động kinh dоаnh TMĐT quа
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019
19
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
mạng có hành vi trốn thuế trên các рhương tiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
thơng tin đại chúng đảm bảо nâng cао tính hiệu
1. Cơng văn số 2623/TCT-CS ngày 16/06/2017
về việc tăng cường quản lý thuế đối với hоạt
động kinh dоаnh TMĐT;
quả, hiệu lực củа cơ quаn quản lý Nhà nước.
Bảy là, tăng cường рhối hợр, hợр tác quốc tế
trоng quản lý thuế đối với hоạt động TMĐT với
các nước nhằm quản lý thuế tốt hơn đối với hоạt
động TMĐT, hạn chế tối đа tình trạng trốn thuế,
góр рhần lành mạnh hóа mơi trường kinh dоаnh,
tạо sự cơng bằng chо các DN làm ăn chân chính.
Việc quản lý hоạt động TMĐT rất cần рhải có sự
рhối hợр với cơ quаn thuế các nước trên thế giới.
Kết luận
Thương mại điện tử Việt Nаm vẫn đаng được dự
báо tiếр tục tăng trưởng đến 25% mỗi năm và thậm
chí có thể còn tăng nhаnh hơn nữа thео những đột
рhá củа cuộc cách mạng cơng nghiệр 4.0. Với tốc
độ рhát triển như hiện nаy, Việt Nаm đаng là mảnh
đất màu mỡ chо các dоаnh nghiệр thúc đẩy kinh
dоаnh TMĐT cũng như mаng lại nguồn thu lớn
chо ngân sách nhà nước.
Mặc dù TMĐT đã xuất hiện ở Việt Nаm đã hаi
thậр kỷ, nhưng các bаn ngành nhà nước, đặc biệt
Cơ quаn Thuế tỏ rа khá chậm chạр, lúng túng với
mơ hình kinh dоаnh này và chо đến nаy vẫn chưа
có chính sách quản lý рhù hợр. Đây là lỗ hổng lớn
chо các dоаnh nghiệр, cá nhân thаm giа TMĐT
lách luật, trốn thuế. Vì vậy các bаn ngành, cơ quаn
chức năng cần nhаnh chóng tăng cường рhối hợр
để nâng cао hơn nữа chất lượng quản lý thuế đối
với các giао dịch TMĐT và hоàn thiện hệ thống
3.РGS.TS.NGƯT Nguyễn Văn Hồng, Giáо
trình Thương mại điện tử, 2011, NXB Bách
Khоа Hà Nội;
4. Hiệр hội Thương mại điện tử Việt Nаm
(2018), Báо cáо Chỉ số Thương mại điện tử
Việt Nаm 2018;
5. Kinh nghiệm quản lý thuế trоng kinh dоаnh
Thương mại điện tử tại một số nước – Tạр
chí Tài chính, ngày, 11/11/2017;
6. Hà Аnh- Lúng túng quản lý thuế thương
mại tử, 11/12/2017- Báо Đấu thầu;
7. Tổng cục Thuế (2017), Cơng văn số 2623/
TCT-CS ngày 16/06/2017 về việc tăng
cường quản lý thuế đối với hоạt động kinh
dоаnh thương mại điện tử;
8. Đỗ Dоãn, Quản lý thuế với thương mại điện
tử: cách nàо hiệu quả? Ngày 02/04/2018,
Thời báо Tài chính оnlinе;
9.Nguyеn Xuаn Hiеn, Brаvе nеw wоrld:
tаxing е-cоmmеrcе trаnsаctiоns in
Viеtnаm, ngày 19/12/2014, Viеtnаm Lаw
аnd Lеgаl Fоrum Mаgаzinе;
10.Trung tâm Thơng tin và Dự báо Kinh tế - xã
hội Quốc giа (2015), Thương mại điện tử ở
Việt Nаm và một số giải рháр điều hành;
11.Các văn bản của Cục thống kê Hoa Kỳ;
chính sách thuế. Đây là việc làm cần thiết và quаn
12.Các văn bản của EITO 1997;
trọng để kịр thời ngăn chặn những trở ngại, hạn
13.Các văn bản của Liên minh Châu Âu EU;
chế củа TMĐT đồng thời tạо mơi trường рháр lý
14.Các văn bản của Tổ chức Hợр tác và Рhát
triển kinh tế (ОЕCD);
minh bạch trоng tương lại. Trước những hạn chế
cао hiệu quả quản lý thuế với giао dịch TMĐT, tuy
15. Các văn bản của Uỷ bаn Liên hợр quốc về
Thương mại và рhát triển (UNCTАD);
nhiên vẫn còn thiếu sót mаng tính chất khái qt,
16.Các văn bản của Khảo sát của VECOM;
chủ quаn. Các nghiên cứu tiếр thео nên áр dụng
với từng hình thức kinh dоаnh cụ thể củа TMĐT
17.Các văn bản của Cơng ty cổ рhần Thаnh
tоán quốc giа Việt Nаm (NАРАS);
để có giải рháр cụ thể hơn.
18.Khảо sát củа Grаnt Thоrntоn2.
đó, người viết đã đưа rа một số giải рháр để nâng
20
2. Dự thảо Tờ trình Đề nghị xây dựng Luật
quản lý thuế ( sửа đổi);
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
Ý kiến doanh nghiệp
Luật quản lý thuế cần được sửa đổi để
phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính
và hiện đại hóa công tác quản lý thuế
L
Hương vũ1
HƯƠNG NGUYỄN2
uật Quản lý thuế là một bộ luật có vai
trò quan trọng trong việc định hình
và xây dựng các chính sách thuế tại
Việt Nam. Theo đó, những nội dung
sửa đổi trong dự thảo Luật Quản lý thuế đã được
các nhà chính sách xây dựng với mục tiêu tạo sự
đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng, minh bạch, tăng
cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã
hội về quản lý thuế và tạo mơi trường thuận lợi cho
việc tn thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế,
hướng tới mơi trường đầu tư minh bạch, trong
sạch và ổn định, đáp ứng được u cầu cải cách
hành chính và hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế.
Chúng tơi thấy rằng, Dự thảo Luật đã bổ sung
thêm nhiều quy định mang tính tích cực, bắt kịp
xu hướng phát triển của doanh nghiệp hiện đại, tạo
thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời đảm bảo
ngăn ngừa, phòng chống được các hệ quả tiêu cực
của thương mại điện tử, mở rộng cơ sở thu thuế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên,
trong khn khổ bản Dự thảo, hiện vẫn tồn tại một
số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn, hoặc chưa đề
cập, sửa đổi nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp khi
áp dụng chưa hợp lý trong những năm vừa qua, nổi
bật là một số vấn đề như sau:
Về quyền của người nộp thuế và trách nhiệm
của người thu thuế
Một điểm mới về quyền của người nộp thuế
được đưa vào khoản 10, Điều 16 của Dự thảo Luật
như sau: “Khơng bị xử lý vi phạm về thuế, khơng
tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người
nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và
quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế”.
Việc người nộp thuế thực hiện theo văn bản
hướng dẫn được ban hành bởi các cơ quan thuế
hoặc các cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên sau đó
cơ quan thuế lại có hướng dẫn khác dẫn đến phát
sinh thêm số thuế phải nộp cho doanh nghiệp cho
giai đoạn trước là một vấn đề mà người nộp thuế
hay gặp phải, trong bối cảnh chính sách thuế còn
chưa rõ ràng cho nhiều trường hợp cụ thể. Theo
Dự thảo Luật, thì người nộp thuế sẽ khơng bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, khơng tính tiền
chậm nộp trong tình huống này. Như vậy, có thể
hiểu là người nộp thuế vẫn phải nộp tiền thuế
thiếu, nếu có. Dường như quy định này vẫn chưa
hợp lý và cơng bằng cho người nộp thuế khi họ đã
làm đúng theo các hướng dẫn được ban hành bởi
cơ quan quản lý. Nên chăng, quy định này được
sửa đổi lại bằng việc bao gồm cả việc miễn nộp các
khoản thuế thiếu, nếu có, phát sinh từ các hướng
dẫn khơng thống nhất của cơ quan thuế.
Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp mà
người nộp thuế khai thiếu số thuế phải nộp, nhưng
trên thực tế người nộp thuế đã nộp thừa thuế tương
ứng. Cơ quan thuế vẫn căn cứ vào quy định để xác
định đây là hành vi nộp thiếu thuế, dẫn đến việc
doanh nghiệp vẫn bị xử phạt hành chính và phạt
chậm nộp. Chúng tơi cho rằng, đối với trường hợp
này Dự thảo nên quy định trường hợp này người
nộp thuế cũng được miễn tiền chậm nộp và chỉ
phải nộp phạt vi phạm hành chính vì hành vi kê
khai sai, kê khai thiếu thuế ở đây khơng hề dẫn đến
thiếu số thuế phải nộp.
Tổng Giám đốc, 2Giám đốc, Cơng ty TNHH tư vấn E&Y Việt Nam
1
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 137 - tháng 3/2019
21
Luật Quản LÝ thuế sửa đổi - những ĐIỀU CẦN TRAO ĐỔI THÊM
Ngồi ra, một điều khoản mới được đưa vào Dự
thảo về trách nhiệm của người thu thuế tại Điều 61
cũng được cộng đồng doanh nghiệp vơ cùng hoan
nghênh, đó là: “Trường hợp số tiền thuế, tiền phạt,
tiền chậm nộp đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp được xác định theo quyết định
giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền
hoặc bản án, quyết định của Tồ án thì người nộp
thuế được hồn trả số tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp nộp thừa và được trả tiền lãi.”
Đa phần các trường hợp người nộp thuế có kết
quả giải quyết khiếu nại, khiếu kiện dẫn đến được
trả lại số tiền nộp thừa đều khơng được cơ quan
thuế tự nguyện trả tiền lãi tính trên số tiền nộp thừa
này. Do đó, để quy định này thực sự hiệu quả và có
thể áp dụng vào thực tiễn, chúng tơi cho rằng Dự
thảo Luật cũng nên quy định rõ cách tính tiền lãi
hoặc tỷ lệ tính lãi trong trường hợp người nộp thuế
được hồn trả số tiền nộp thừa, chẳng hạn tương tự
như quy định về tính tiền chậm nộp thuế (0.03%/
ngày/số thuế nộp thiếu) và thời hạn trả khoản lãi
này của cơ quan thuế.
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp
Điều 44 của Dự thảo quy định doanh nghiệp
nộp hồ sơ khai thuế, các tài liệu về thơng tin giao
22
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
dịch liên kết, v.v... cùng thời hạn với báo cáo tài
chính, tờ khai quyết tốn thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) (chậm nhất ngày thứ 90 kể từ ngày
kết thúc năm tài chính). Chúng tơi thấy rằng quy
định này đã khơng còn phù hợp với tình hình thực
tế cũng như thơng lệ quốc tế.
Việc nộp báo cáo tài chính và hồ sơ quyết tốn
thuế cùng một thời điểm gây áp lực rất lớn cho
doanh nghiệp vì quyết tốn thuế TNDN phải dựa
trên báo cáo tài chính đã được kiểm tốn. Hệ quả
là doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để có thể
hồn thành tốt nghĩa vụ của mình. Để kịp thời hạn
thì nhiều doanh nghiệp thường phải tạm nộp tờ
khai quyết tốn thuế dựa trên báo cáo tài chính
chưa được kiểm tốn, rồi sau đó lại lập tờ khai điều
chỉnh và nộp bổ sung sau đó, điều này rõ ràng làm
tăng đáng kể thủ tục hành chính đối với doanh
nghiệp một cách khơng đáng có, đồng thời tăng
khối lượng cơng việc đối với cơ quan thuế.
Ngồi ra, việc thu thập đủ thơng tin kê khai cho
các giao dịch liên kết, đặc biệt là hồ sơ tập đồn
cũng khó khả thi vì rất nhiều trường hợp báo cáo
tài chính hợp nhất chưa có. Do vậy, việc quy định
phải nộp các hồsơ này cùng thời điểm với thời
điểm nộp tờ khai quyết tốn thuế TNDN là rất gấp
gáp và khơng phù hợp với tình hình thực tế của
các doanh nghiệp. Theo quy định tại nhiều nước
trên thế giới, thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế
TNDN có thể kéo dài từ 4 đến 9 tháng tính từ thời
điểm kết thúc năm tài chính. Ví dụ, tại Pháp, thời
hạn nộp thông tin về giao dịch liên kết được nộp
sau 06 tháng kể từ thời điểm nộp tờ khai quyết toán
thuế TNDN. Tại Trung Quốc, thời hạn nộp tờ khai
quyết toán thuế TNDN, và thông tin giao dịch liên
kết là trong vòng 5 tháng kể từ thời điểm kết thúc
năm tài chính, v.v...
Theo đó nên chăng các nhà làm chính sách xem
xét, sửa đổi lại quy định về thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế theo hướng sửa đổi thời hạn nộp tờ khai
quyết toán năm thuế TNDN là 90 ngày kể từ sau
thời hạn nộp báo cáo tài chính, thời hạn nộp thông
tin, hồ sơ giao dịch liên kết là 180 ngày kể từ sau
thời hạn nộp Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Về kiểm tra, thanh tra thuế
quy định tại khoản 2, Điều 47 của Dự thảo. Theo
đó, khi người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số
thuế phải nộp, giảm số thuế được hoàn thì phải có
trách nhiệm nộp đủ số thuế thiếu, tiền chậm nộp
và có thể phải nộp bổ sung 10% trên số tiền thuế
nộp thiếu, tuy nhiên không bị xử phạt về hành vi
khai sai.
Ngoài ra, quy định về khai bổ sung hồ sơ hải
quan mới chỉ đề cập đến trường hợp phát sinh số
thuế phải nộp tăng thêm. Liệu Dự thảo có nên làm
rõ rằng những trường hợp không dẫn đến phát sinh
thêm nghĩa vụ thuế mà chỉ là các yếu tố liên quan
đến hàng hóa hay giao dịch (ví dụ: điều chỉnh số
lượng/giá cả hàng xuất khẩu; điều chỉnh số lượng
hàng nhập khẩu được miễn thuế; điều chỉnh khoản
giảm giá hàng nhập khẩu nhưng không thay đổi
Trong những năm vừa qua, nhiều doanh nghiệp
trong một thời gian ngắn (như một năm) nằm
trong phạm vi thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế
không chỉ một lần. Việc kiểm tra, thanh tra trùng
lặp, chồng chéo giữa các đoàn thanh, kiểm tra tại
doanh nghiệp thực sự tạo ra những gánh nặng
không cần thiết cho doanh nghiệp. Nên chăng, Dự
thảo luật xem xét bổ sung nguyên tắc cơ quan thuế
không thực hiện kiểm tra, thanh tra chồng chéo tại
doanh nghiệp về nội dung, phạm vi kiểm tra, thanh
tra trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ 1 năm
hay 2 năm).
nghĩa vụ thuế, v.v) thì không cần khai bổ sung để
Về vấn đề Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, có một thực tế là khi khai hồ sơ hải
quan, trong nhiều trường hợp, do quy định không
rõ ràng nên cách hiểu và áp dụng của doanh nghiệp
có thể khác với cơ quan hải quan. Vì vậy sau khi
được hướng dẫn chi tiết để hiểu rõ hơn, doanh
nghiệp khai bổ sung và có thể dẫn đến nghĩa vụ
thuế tăng lên so với số thuế đã khai ban đầu. Nếu
chúng ta coi đây là hành vi vi phạm pháp luật thì
sẽ ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp.
Vậy các nhà làm chính sách có nên xem xét xử lý
trường hợp này (quy định tại Điều 55 của Dự thảo
Luật) theo hướng nhất quán giống như trường hợp
giảm thiểu thủ tục hành chính.
Về giao dịch điện tử và thương mại điện tử
Theo khoản 5, Điều 8 của Dự thảo: “Chứng từ
điện tử sử dụng trong giao dịch điện tử phải được
ký điện tử phù hợp với quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử”. Quy định này dường như chỉ có
thể áp dụng với các doanh nghiệp trong nước, còn
đối với đối tác nước ngoài, việc sử dụng các chứng
từ điện tử rõ ràng sẽ không thực hiện theo quy định
Dự thảo sửa đổi Luật quản lý thuế đã được đưa
ra đúng thời điểm, trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam đang thay đổi và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, theo đó, môi trường pháp lý về thuế cũng
cần có những thay đổi theo hướng minh bạch hóa,
hiện đại hóa công tác quản lý thuế và tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người nộp thuế. Trên đây là một
số vấn đề được nêu ra trên cơ sở các khó khăn,
vướng mắc mà doanh nghiệp đang hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam gặp phải và mong muốn được
sửa đổi để hoàn thiện Dự thảo trong thời gian tới.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 137 - tháng 3/2019
23
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Giải pháp chọn mẫu kiểm toán
trong kiểm toán thu ngân sách đòa phương
ThS. Cù Hồng Hanh*
C
họn mẫu kiểm tốn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kiểm tốn. Xác định phương
pháp đúng và thực hiện chọn mẫu kiểm tốn thu ngân sách địa phương (NSĐP) phù hợp
giúp giảm thiểu rủi ro kiểm tốn, gia tăng hiệu quả và tiết kiệm kinh phí kiểm tốn. Thực
hiện phân nhóm các đơn vị được kiểm tốn; đánh giá rủi ro kiểm tốn của các khoản mục,
nội dung cần kiểm tốn thơng qua xác định trọng yếu kiểm tốn; và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro
người nộp thuế (NNT) sẽ giúp kiểm tốn viên nhà nước (KTVNN) lựa chọn được những khách thể kiểm
tốn phù hợp với hồn cảnh cụ thể của cuộc kiểm tốn.
Từ khóa: Chọn mẫu kiểm tốn, Kiểm tốn nhà nước, thu ngân sách.
Selecting audit samples in auditing local budget revenues
Choosing an auditing sample plays an important role in auditing activities. Identifying the right
methods and implementing appropriate audit samples of local budget revenues help minimizing auditing
risks, increasing efficiency and save audit costs. Grouping audited entities; assessing audit risks of items,
contents needs to be audited by identifying audit materiality; and, constructing a set of criteria of assessing
tax payer risks. This helps state auditors select right audit subjects which are suitable with particular context
of each audit.
Keywords: Audit sample selecting, SAV, budget revenue.
Kiểm tốn thu có vị trí quan trọng trong cuộc
kiểm tốn NSĐP, đặc biệt là đối với những địa
phương có quy mơ thu ngân sách lớn. Với sự hữu
hạn của nguồn lực (Vật chất, tài chính, con người),
KTVNN khơng thể thực hiện kiểm tốn tất cả các
khoản mục, nội dung và các đơn vị có liên quan,
trong khi đó u cầu nghề nghiệp khơng cho phép
hoạt động kiểm tốn bỏ qua những sai sót trọng
yếu. Như vậy, giữa u cầu về chất lượng kiểm tốn
và khả năng kiểm tốn tồn diện các khách thể kiểm
tốn phát sinh mâu thuẫn. Để giải quyết mâu thuẫn
này cần áp dụng phương pháp chọn mẫu để với số
lượng khách thể kiểm tốn xác định, mang tính đại
diện cao của mẫu chọn sẽ giúp cho KTVNN hồn
thành nhiệm vụ kiểm tốn trong khoảng thời gian
có hạn, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở đảm bảo chất
lượng kiểm tốn.
* Kiểm tốn nhà nước khu vực VIII
24
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
Chọn mẫu kiểm tốn cần được tiến hành dựa
trên các phương pháp phù hợp để tránh hai rủi ro
cơ bản do lấy mẫu dẫn tới, đó là:
(1) KTV kết luận rằng các kiểm sốt có hiệu quả
cao hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm sốt
đó (đối với thử nghiệm kiểm sốt), hoặc kết luận
rằng khơng có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại
có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận này dẫn
đến ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp.
(2) KTV kết luận rằng các kiểm sốt có hiệu quả
kém hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm sốt
đó (đối với thử nghiệm kiểm sốt), hoặc kết luận
rằng có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại khơng
có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này
ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm tốn vì
thường phải thực hiện các cơng việc bổ sung để
chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng.
toán tổng hợp tại các cơ quan quản lý thu.
Để nâng cao chất lượng chọn mẫu kiểm toán
trong kiểm toán thu NSĐP, KTVNN nên thực hiện
các giải pháp cơ bản sau:
Các cơ quan quản lý thu chủ yếu được lựa chọn
kiểm toán là cơ quan Hải quan (Cục Hải quan và
Chi cục Hải quan), cơ quan thuế (Cục Thuế và các
Chi cục Thuế), cơ quan tài chính (Sở Tài chính và
các Phòng Tài chính - Kế hoạch) và một số cơ quan
khác có liên quan, tùy thuộc vào nội dung và phạm
vi kiểm toán. Tại các cơ quan này, KTVNN:
Một là, lựa chọn các đơn vị được kiểm toán trên
cơ sở phân nhóm đơn vị được kiểm toán phù hợp.
Căn cứ vào mục tiêu, trọng tâm của cuộc kiểm
toán, đặc điểm và quy mô tổng thể của cuộc kiểm
toán và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán để
phân nhóm các đơn vị được kiểm toán theo tính
chất hoạt động của các đơn vị và theo rủi ro kiểm
toán trong mỗi nhóm đơn vị. Chọn mẫu đơn vị
được kiểm toán thường có rủi ro chọn mẫu lớn hơn
chọn mẫu kiểm toán của các khoản mục, nội dung
kiểm toán; do vậy, KTVNN cần phân loại đơn vị,
đánh giá rủi ro kiểm toán và tình hình đơn vị một
cách thận trọng để đảm bảo rủi ro chọn mẫu thấp
ở mức có thể chấp nhận được. Việc chọn mẫu được
tiến hành cho từng nhóm đơn vị có sự tương đồng
về tính chất hoạt động. Trong trường hợp số lượng
đơn vị của cuộc kiểm toán quá nhỏ hoặc các đơn
vị không có sự tương đồng về tính chất hoạt động
hoặc rủi ro kiểm toán được xác định là quá lớn thì
KTVNN có thể đưa ra quyết định kiểm toán 100%
số đơn vị thuộc khách thể kiểm toán.
Hai là, chọn mẫu các khoản mục, nội dung kiểm
(1) Xác định trọng yếu của các khoản mục, nội
dung cần kiểm toán
Mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo quyết
toán thu NSĐP thường được xác định tùy thuộc vào
quy mô ngân sách từng địa phương hoặc mục đích
người sử dụng thông tin trên cơ sở các tiêu chí:
- Tổng thu NSNN: Thu NSNN trên địa bàn
(tỉnh/thành phố) phản ánh tình hình động viên
tài chính trên địa bàn vào NSNN để thực hiện các
nhiệm vụ chi, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá
tiềm lực của NSĐP.
- Cơ cấu các khoản thu trong tổng thu NSĐP:
So sánh giữa kết quả thực hiện thu NSĐP với dự
toán thu, chi NSĐP; tỷ trọng các khoản thu; tính
toán sự biến động và xác định ban đầu về các nhân
tố chính tác động đến một số chỉ tiêu thu NSĐP
lớn có ảnh hưởng đến cân đối NSĐP...
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 137 - tháng 3/2019
25
NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
(2) Đánh giá rủi ro kiểm tốn của các khoản
mục, nội dung cần kiểm tốn
Trên cơ sở thơng tin khảo sát, thu thập được
KTVNN đánh giá và xác định rủi ro kiểm sốt dựa
trên những đánh giá tổng qt về các đơn vị làm
cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm tốn. Để giải
quyết được vấn đề này đòi hỏi KTVNN phải thu
thập đầy đủ các thơng tin cơ bản về đơn vị, quy
định của nhà nước về quản lý NSĐP; thơng tin
về tình hình tài chính của đơn vị; thơng tin về hệ
thống kiểm sốt nội bộ (thơng tin liên quan đến
mơi trường kiểm sốt; thơng tin liên quan đến hệ
thống kế tốn; thơng tin liên quan đến các thủ tục
kiểm sốt); thơng tin khác có liên quan. Trên cơ sở
đó phân tích, đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ và
các thơng tin đã thu thập. KTVNN tiến hành đánh
giá rủi ro tiềm tàng. Mỗi địa phương có những đặc
thù riêng, trong q trình kiểm tốn KTVNN cần
cân nhắc tác động của các yếu tố đặc thù đó và với
kinh nghiệm kiểm tốn thực hiện các xét đốn
thận trọng, ví dụ như: Người nộp thuế (NNT) có
xu hướng kê khai khơng đầy đủ doanh thu, tăng chi
phí để giảm số phải nộp ngân sách; tổ chức hạch
tốn, kê khai thuế khơng đầy đủ và đúng quy định...
Mẫu chọn các nội dung, khoản mục cơ bản
trong kiểm tốn thu NSĐP như sau:
- Nội dung về kiểm tốn cơng tác lập, giao dự
tốn thu ngân sách: Cần chọn mẫu những hồ sơ
liên quan đến các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn,
các khoản thu mang tính đặc thù của địa phương…
- Nội dung về kiểm tốn chấp hành dự tốn thu
nội địa: Chọn mẫu những khoản thu chiếm tỷ trọng
lớn, những khoản thu có biến động bất thường…
để phân tích, đánh giá tính bền vững của nguồn
thu ngân sách tại địa phương thơng qua phân tích
tính ổn định, xu hướng của một số khoản thu chủ
yếu. Chọn mẫu một số hồ sơ kê khai, nộp thuế để
đối chiếu việc thực hiện của cơ quan Thuế, NNT
với văn bản quy định về phân cấp nguồn thu giữa
các cấp ngân sách của cấp có thẩm quyền để kiểm
tra việc phản ánh đúng, đủ nguồn thu giữa các niên
độ ngân sách, các cấp ngân sách.
- Quản lý, điều hành các khoản thu do Sở Tài
chính quản lý thu: Chọn mẫu hồ sơ về một số
26
Số 137 - tháng 3/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
khoản thu để kiểm tra việc tn thủ quy định trong
kê khai, quản lý các sắc thu, như: thu đấu giá quyền
sử dụng đất và các tài sản tịch thu; thu bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước.
- Cơng tác miễn, giảm thuế, hồn thuế: Chọn
mẫu một số hồ sơ miễn, giảm thuế của NNT để
đánh giá việc tn thủ quy định về miễn, giảm,
trong đó lưu ý xác định đối tượng, thời gian, thẩm
quyền, số thuế được miễn, giảm.
- Cơng tác kiểm tra, thanh tra thuế; chống thất
thu NSNN của cơ quan Thuế địa phương: Chọn
mẫu hồ sơ khai thuế, quyết tốn thuế của một số
NNT đã được cơ quan thuế kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế và khơng thuộc danh sách kiểm tra tại
trụ sở cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra, đánh giá:
Tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế (về số lượng, loại
hồ sơ); thủ tục, thời hạn thực hiện; lưu trữ hồ sơ
kiểm tra; việc xử lý các hành vi vi phạm theo pháp
luật thuế của cơ quan thuế; việc tn thủ pháp luật
thuế của NNT.
- Cơng tác quản lý nợ thuế, xố nợ thuế và tiền
phạt: Chọn mẫu một số hồ sơ xóa nợ thuế và tính
tiền chậm nộp thuế, gia hạn nợ thuế, phân kỳ nộp
thuế để kiểm tra việc xử lý của Cục Thuế theo quy
định hiện hành.
- Kiểm tốn một số khoản thu như: phí, lệ phí,
các khoản thu từ đất: Chọn mẫu một số tờ khai,
quyết tốn phí, lệ phí của một số đơn vị thu phí
trên địa bàn để kiểm tra việc tn thủ pháp luật của
NNT trong việc kê khai, thu, nộp, trích để lại của
một số loại phí và lệ phí.
Ba là, xây dựng bộ tiêu chí hỗ trợ cơng tác chọn
mẫu các doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu thuế
Xây dựng phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu trên
cơ sở đánh giá rủi ro khi thực hiện kiểm tốn thu
NSĐP là cơ sở giúp KTVNN thực hiện phân tích,
đánh giá lựa chọn NNT có dấu hiệu rủi ro để chọn
mẫu kiểm tra, đối chiếu; tạo sự thống nhất, khách
quan trong cơng tác lập kế hoạch kiểm tra, đối
chiếu NNT nhằm ngăn chặn và phát hiện, xử lý kịp
thời các tổ chức, cá nhân có hành vi trốn thuế, gian
lận thuế, góp phần nâng cao hiệu quả chống thất
thu NSNN.
STT
Tiêu chí
Chỉ số tiêu chí
Trọng số Điểm số
Phần I: Tiêu chí xếp loại quy mô doanh nghiệp
Doanh nghiệp lớn
1
Tiêu chí 1:
Quy mô doanh
nghiệp
Quy mô doanh nghiệp
theo doanh thu năm
đánh giá:
Doanh nghiệp vừa
Doanh nghiệp nhỏ
5
2,0
4
2
Doanh nghiệp rất nhỏ
1
Nhóm ngành nghề kinh
doanh rủi ro thấp
1
Phần II: Tiêu chí đánh giá rủi ro
2
3
4
Tiêu chí 2:
Ngành
nghề
kinh doanh
Tiêu chí 3: Tỷ lệ
“Thuế
TNDN
của hoạt động
sản xuất kinh
doanh/Doanh
thu thuần”
Tiêu chí 4: Tỷ
lệ “Thuế GTGT
phát sinh/Doanh
thu thuần”
Ngành
nghề
kinh
doanh chính của doanh
nghiệp tại năm đánh giá
thuộc:
Tỷ lệ “Thuế TNDN
của hoạt động sản xuất
kinh
doanh/Doanh
thu thuần” của doanh
nghiệp so với trung
bình ngành và so với
năm trước liền kề năm
đánh giá:
Tỷ lệ “Thuế GTGT phát
sinh/Doanh thu thuần”
của doanh nghiệp so
với trung bình ngành và
so với năm trước liền kề
năm đánh giá:
Nhóm ngành nghề kinh
doanh rủi ro trung bình
1,0
2
Nhóm ngành nghề kinh
doanh rủi ro cao
4
Bằng hoặc cao hơn trung
bình ngành và bằng hoặc
tăng so với năm trước
1
Bằng hoặc cao hơn trung
bình ngành và giảm so với
năm trước
2
Thấp hơn trung bình
ngành và bằng hoặc tăng
so với năm trước
2,0
3
Thấp hơn trung bình ngành
và giảm so với năm trước
4
Không có thông tin
3
Bằng hoặc cao hơn trung
bình ngành và bằng hoặc
tăng so với năm trước
1
Bằng hoặc cao hơn trung
bình ngành và giảm so với
năm trước
2
Thấp hơn trung bình
ngành và bằng hoặc tăng
so với năm trước
2,0
3
Thấp hơn trung bình
ngành và giảm so vớỉ năm
trước
4
Không có thông tin
3
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Số 137 - tháng 3/2019
27