QUẢN LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC KIỂM TOÁN
NƯỚC THẢI, RÁC THẢI VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Ths. Dỗn Anh Thơ*
V
ấn đề nước thải, rác thải, ơ nhiễm mơi trường từ chất thải đang là vấn đề được quan tâm
hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam. Về mức độ theo dõi sát sao, thống kê, báo cáo của
Chính phủ trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, khơng những ở Việt Nam mà các nước trên
thế giới cũng gặp tình trạng chung như vậy. (Theo báo cáo của Chương trình mơi trường của
Liên hợp quốc thì “trong số các lĩnh vực tội phạm có tổ chức, khơng có lĩnh vực nào có khả năng cao về rửa
tiền và trốn thuế bằng lĩnh vực xử lý chất thải, do thiếu vắng hẳn sự theo dõi, giám sát, thống kê và báo
cáo”) Do đó, khả năng có sai phạm là rất cao. Kiểm tốn nhà nước Việt Nam cần có các giải pháp nâng cao
năng lực kiểm tốn nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm tốn nước thải, rác thải do đây là vấn đề thời
sự đang rất được dư luận trong nước và thế giới quan tâm, đồng thời, giúp nâng cao tính kinh tế, hiệu lực và
hiệu quả trong cơng tác quản lý bảo vệ mơi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững cho quốc gia.
Từ khóa: Tăng cường năng lực kiểm tốn rác thải và nước thải.
Solutions to strengthen the waste and wastewater audit capacity for the sustainable development of
state audit office of Vietnam
The issue of waste water, waste and environmental pollution is a top concern in the world and in Vietnam.
Monitoring, statistics and reports of the Government in this field are still limited, not only in Vietnam, but
also in other countries in the world (According to the report of the UN environmental program, “among
the organized crime areas, none of them has a high potential for money laundering and tax evasion by the
field of waste treatment, due to the lack of follow-up, monitoring, statistics and reporting ”), so there is a
high likelihood of mistakes. The State Audit Office of Vietnam needs solutions to improve the audit capacity
to ensure the performance of the task of auditing waste water and waste because this is a topical issue
which is very much concerned by domestic and international public. At the same time, it helps improve
the economy, effectiveness and efficiency in the management of environmental protection, ensuring the
sustainable development of the country.
Key words: Strengthen the waste and wastewater audit capacity.
1. Các vấn đề lý luận
1.1. Vấn đề phát triển bền vững1
Các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) là
một tập hợp các mục tiêu và chỉ tiêu liên quan đến
tương lai phát triển q́c tế do Liên hợp q́c đề
ra để thực hiện từ năm 2015 đến năm 2030. Có 17
mục tiêu và 169 chỉ tiêu cụ thể. Trong đó, những
mục tiêu và chỉ tiêu có liên quan đến vấn đề quản lý
rác thải, nước thải (gọi chung là chất thải) bao gồm:
- Mục tiêu số 6. Đảm bảo quyền được tiếp cận hệ
thống nước sạch và nước thải
Chỉ tiêu 6.3. Đến 2030, cải thiện chất lượng
/>
1
*Kiểm tốn trưởng, Kiểm tốn nhà nước Khu vực IV
50
Số 143 - tháng 9/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
nước bằng cách giảm ơ nhiễm, ngừng xả thải, giảm
thiểu việc rò rỉ hóa chất độc hại xuống nước, giảm
lượng nước thải khơng được xử lý xuống còn một
nửa, tăng đáng kể việc tái tạo và tái sử dụng an tồn
t nh
viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do địa
phương quản lý khơng có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp.
- Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường
nghiêm trọng: Các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ
thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hố
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam,
các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh
mục theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng”. Đề cương
nghiêng về việc kiểm tốn tn thủ và kiểm tốn tài
chính sử dụng kinh phí sự nghiệp mơi trường, bao
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 143 - tháng 9/2019
53
QUẢN LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
gồm nhiều hoạt động trong đó có hoạt động quản lý
chất thải.
2. Thực tiễn cơng tác kiểm tốn liên quan đến
vấn đề quản lý rác thải, nước thải
2.1. Thực tiễn trên thế giới
Một số SAI trên thế giới đã thực hiện những
cuộc kiểm tốn liên quan đến vấn đề quản lý rác
thải, nước thải. Người viết đã tìm được 40 báo
cáo kiểm tốn liên quan đến chủ đề này đã được
phát hành trên trang web của các SAI từ 2008 đến
2019, tập trung vào 4 SAI Canada, Australia, New
Zeland, và Vương quốc Anh. Chủ đề kiểm tốn rất
đa dạng, từ vĩ mơ như việc lập chiến lược quản lý
chất thải, ban hành các quy định quản lý chất thải,
đến những vấn đề rất cụ thể như việc ký kết hợp
đồng xử lý rác, tác động mơi trường của nước thải
dân sinh…
2.2. Thực tiễn tại Kiểm tốn nhà nước Việt Nam
2.2.1. Tình hình kiểm tốn vấn đề quản lý rác
thải và nước thải của Kiểm tốn nhà nước
Trong 2 năm 2017-2018, Kiểm tốn nhà nước
đã thực hiện 18 cuộc kiểm tốn chun đề về
mơi trường, trong đó, nhiều cuộc kiểm tốn mơi
trường có liên quan đến vấn đề chất thải các loại.
Năm 2019, ngành tiếp tục đẩy mạnh kiểm tốn mơi
trường, trong đó, chú trọng kiểm tốn việc quản lý
nhập khẩu phế liệu giai đoạn 2016 - 2018. Bên cạnh
đó, Kiểm tốn nhà nước đã và đang thực hiện kiểm
tốn việc quản lý xử lý chất thải y tế tại các bệnh
viện trên địa bàn TP. Hà Nội; Quản lý nhập khẩu
phế liệu giai đoạn 2016 - 2018 tại Bộ Tài ngun và
Mơi trường, Bộ Cơng thương, Bộ Tài chính; Việc
quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp mơi trường và
việc đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải,
rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2014 - 20185.
Đây là kinh nghiệm thực tiễn q báu để thực
hiện những cuộc kiểm tốn liên quan đến vấn
đề chất thải, và phát triển hướng dẫn chung của
ngành. Đề nghị những khu vực, chun ngành đã
thực hiện những cuộc kiểm tốn mơi trường tham
dự hội nghị chia sẻ thêm kinh nghiệm thực hiện.
2.2.2. Tình hình kiểm tốn vấn đề quản lý rác thải
và nước thải tại Kiểm tốn nhà nước Khu vực IV
Trong cuộc kiểm tốn ngân sách địa phương
5
Quyết định số 2268/QĐ-KTNN ngày 28/11/2018
của Tổng KTNN Ban hành kế hoạch kiểm tốn năm 2019 của KTNN.
54
Số 143 - tháng 9/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 (cho năm 2015),
Kiểm toán nhà nước Khu vực IV có thực hiện kiểm
toán nội dung kinh phí dịch vụ vệ sinh môi trường
(2.051 tỷ), trong đó, lớn nhất là kinh phí thanh toán
công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn 490 tỷ
và kinh phí thanh toán công tác xử lý chất thải rắn
1.326 tỷ. Kết quả kiểm toán phát hiện chênh lệch về
cự ly vận chuyển và thu gom chất thải rắn; tỷ lệ tái
chế và chôn lấp rác không được ghi nhận trong hợp
đồng ký kết giữa Thành phố và các công ty dịch vụ
xử lý rác; bất cập trong công tác giám sát, nghiệm
thu, xác nhận khối lượng vận chuyển, xử lý chất
thải môi trường; bất cập trong quá trình xác định
và thẩm định đơn giá vận chuyển và đơn giá xử lý
do các công ty xử lý rác hiện nay chủ yếu sử dụng
biện pháp chôn lấp nhưng vẫn được thanh toán
theo đơn giá tái chế.
Năm 2018 Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động Việc thực hiện
giải pháp giảm sử dụng túi ni lông khó phân hủy của
Thành phố Hồ Chí Minh theo đề án của Chính phủ.
Bên cạnh những phát hiện về việc tồn tại trong việc
thực hiện các giải pháp hạn chế sử dụng túi ni lông,
Đoàn còn nêu lên những vấn đề thực trạng công
tác quản lý chất thải túi ni lông và chất thải nhựa,
cụ thể:
+ Thực trạng thải bỏ, thu gom và tái chế rác thải
túi ni lông: Theo ước tính của Sở Tài nguyên và
Môi trường thì trên địa bàn thành phố năm 2017
có khối lượng túi ni lông thải bỏ ra môi trường là
80.000 tấn/năm trong đó túi ni lông khó phân hủy
là 77.000 tấn/năm6. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom tái
chế của các công ty xử lý chất thải của Thành phố
còn thấp (đạt 38%/số lượng rác thải túi ni lông),
đồng thời, số lượng rác thải túi ni lông thải bỏ ra
môi trường ngày càng tăng mạnh, từ khoảng 40
tấn/ngày vào năm 2008, ước tính tăng lên 228 tấn/
ngày vào năm 2017.
+ Trái ngược với xu hướng số thuế Bảo vệ môi
trường huy động vào ngân sách nhà nước ngày
càng giảm (tương ứng với sản lượng túi ni lông nộp
thuế bảo vệ môi trường giảm dần từ 746 tấn/năm
2014 xuống 577 tấn/năm 2017, giảm 23%) thì số
lượng sản xuất túi ni lông khó phân hủy của một số
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố có xu hướng
năm sau cao hơn năm trước (năm 2014 sản lượng
xuất bán 22.938 tấn, năm 2017 sản lượng xuất bán
33.376 tấn, tăng 46%), số lượng túi ni lông nhập
khẩu cũng tăng 244% sau 4 năm (từ 63,8 tấn năm
2014 lên 219,8 tấn năm 2017); số lượng nhập khẩu
hạt nhựa trên địa bàn năm 2017 tăng 65% so với
năm 2014, sản lượng nhập khẩu phế liệu nhựa trên
địa bàn năm 2017 tăng 44% so với năm 2016.
+ Các doanh nghiệp sản xuất túi ni lông thân
thiện môi trường không thực hiện hoặc thực hiện
chưa đúng cam kết thu hồi, tái chế sản phẩm7
theo kế hoạch đã đăng ký với Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Ngoài ra, Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
cũng đưa vào kế hoạch kiểm toán năm 2020 cuộc
kiểm toán hoạt động quét, thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2017-2019 với mục tiêu: Đánh
giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật, tính
hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động quét, thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của địa
phương; phát hiện kịp thời các bất cập để kiến nghị
hoàn thiện cơ chế về hoạt động quét, thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Các lĩnh vực khác liên quan đến vấn đề chất
thải như nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp, ô nhiễm không khí khu vực đô thị, chất
thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại: Kiểm toán nhà
nước Khu vực IV xác định đây là những vấn đề
kiểm toán rất tiềm năng, có liên quan chặt chẽ đến
dân sinh, được dư luận quan tâm và có thể thực
hiện các cuộc kiểm toán này trong tương lai.
6
Theo niên giám thống kê năm 2017, thành phố có 1.689 ngàn hộ (Dân số trung bình 8.446.000 người, trung bình 5 người/hộ). Tốc độ phát sinh chất thải ni lông trong
một hộ là 0,135 kg/ngày - 5 người 1 hộ (từ 0.11 đến 0.16 kg/ngày) theo báo cáo chuyên đề “Hiện trạng sử dụng và thải bỏ túi ni lông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
tháng 11/2015, trong đó Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện khảo sát tại 6 quận nội thành. Khối lượng túi ni lông thải bỏ toàn thành phố = 1.689 ngàn hộ x 0,135 kg/hộ/
ngày = 228 tấn/ngày tương đương 80.000 tấn/năm. Số liệu thống kê này chưa tính đến lượng rác thải bỏ phát sinh từ số người tạm trú trên địa bàn ước tính 4-5 triệu người
chiếm 50% dân số Thành phố. Cũng theo báo cáo chuyên đề, thành phần túi ni lông thân thiện môi trường chiếm từ khoảng 3-4% hỗn hợp chất thải túi ni lông phát sinh từ
chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình.
Đối với loại sản phẩm có độ dày một lớp màng lớn hơn 30µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20cm.
7
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
55
QUẢN LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Các cuộc kiểm tốn về nước thải, rác thải cần
đạt được những mục tiêu, tiêu chí nào, kiểm tốn
những nội dung gì, đồn kiểm tốn gồm những
thành phần nào là những vấn đề Kiểm tốn nhà
nước Khu vực IV ln quan tâm nghiên cứu để
đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt
động kiểm tốn. Các cuộc kiểm tốn này u cầu
có chun mơn sâu về chun ngành kỹ thuật (tiêu
chuẩn, tiêu chí, cơng thức, cơng nghệ sản xuất,
cơng nghệ xử lý rác, xác định tiêu chí phân loại
rác...). Từ đó, cũng đòi hỏi các kiểm tốn viên tham
gia thực hiện cuộc kiểm tốn ngồi việc nắm vững
chun mơn kiểm tốn thì phải có hiểu biết về các
lĩnh vực thuộc chủ đề kiểm tốn.
3. Giải pháp
1. Học tập và áp dụng kinh nghiệm của các SAI
trên thế giới. Các SAI trên thế giới đã thực hiện
kiểm tốn được hơn 10 năm, có hướng dẫn cụ
thể. Đây là thuận lợi của Việt Nam do có lợi thế
của người đi sau, thừa hưởng được kinh nghiệm
của quốc tế. Về lâu dài Việt Nam có thể biên soạn
hướng dẫn riêng cho lĩnh vực kiểm tốn nước thải,
rác thải dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tế tại
Việt Nam.
2. Tăng cường cơng tác hợp tác quốc tế, phối
hợp tham gia các đề án nghiên cứu khoa học của
INTOSAI, ASOSAI về kiểm tốn hoạt động lĩnh
vực nước thải, rác thải, học hỏi kinh nghiệm, nâng
cao năng lực thực thi cho đội ngũ kiểm tốn viên và
hiệu quả kiểm tốn.
3. Bám sát các chỉ tiêu và mục tiêu phát triển
bền vững của Liên hợp quốc, do mọi hướng dẫn,
sáng kiến, nỗ lực, kinh nghiệm, hướng dẫn của
INTOSAI đều bắt nguồn từ những mục tiêu này;
nếu đảm bảo sẽ gặp thuận lợi trong việc tìm tài
liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm quốc tế, trợ
giúp về chun mơn và có thể nhận được hỗ trợ
tài chính.
4. Quy mơ của vấn đề quản lý chất thải là rất
rộng về đối tượng bao gồm chất thải sinh hoạt,
nước thải, hóa chất, khí thải, và cả thực phẩm), nên
khi lựa chọn chủ đề kiểm tốn cần có trọng tâm,
tránh ơm đồm.
56
Số 143 - tháng 9/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN
5. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ kiểm tốn viên kiểm tốn hoạt
động đặc biệt về lĩnh vực kiểm tốn mơi trường về
rác thải, nước thải. Chú trọng tăng cường cơng tác
kiểm sốt chất lượng kiểm tốn đối với cuộc kiểm
tốn từ khâu lập kế hoạch đến khâu phát hành báo
cáo kiểm tốn, đảm bảo các cuộc kiểm tốn tn
thủ quy trình, chuẩn mực của Kiểm tốn nhà nước
và phù hợp thơng lệ quốc tế.
6. Thực hiện kiểm tốn về rác thải, nước thải
trên cả 3 loại hình kiểm tốn (kiểm tốn hoạt động,
kiểm tốn tài chính và kiểm tốn tn thủ) nhằm
đánh giá một cách tồn diện cơng tác quản lý, sử
dụng nguồn lực, trách nhiệm quản lý trong cơng
tác bảo vệ mơi trường của các cơ quan quản lý nhà
nước nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững từ
q trình chuẩn bị, triển khai thực hiện, giám sát
thực hiện và báo cáo tiến độ thực hiện kiểm tốn.
7. Việc sử dụng chun gia là rất quan trọng,
cần phải tính đến ngay từ đầu. Chuẩn mực sử dụng
chun gia hiện tại về mặt hình thức là áp dụng cho
kiểm tốn tài chính (mặc dù về bản chất được biên
soạn dựa trên nền chung áp dụng cho các loại hình),
nên khi áp dụng vào thực tế cần có hướng dẫn thêm.
8. Cuộc kiểm tốn lĩnh vực quản lý chất thải
về bản chất là một cuộc kiểm tốn hoạt động,
khơng những vậy đây còn là một lĩnh vực chun
mơn sâu, có nhiều rủi ro, và lại có liên quan chặt
chẽ và trực tiếp đến vấn đề dân sinh. Do đó, cần
thiết phải tổ chức các lớp bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ về chủ đề kiểm tốn, đồng thời, phải có
cơ chế thơng thống hơn về thời hạn lập kế hoạch
kiểm tốn, thời gian kiểm tốn để kiểm tốn viên
có thêm thời gian học hỏi, tìm hiểu những vấn đề
chưa gặp trước đó.
9. Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào hoạt động kiểm tốn vì hầu hết các đơn vị
được kiểm tốn đều sử dụng những phần mềm
chun dụng. Để có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ cơng
tác kiểm tốn, đòi hỏi các kiểm tốn viên phải có
những cơng cụ hỗ trợ về cơng nghệ thơng tin mới
có thể tiếp cận được đối tượng kiểm tốn và thực
hiện kiểm tốn một cách hiệu quả và phải được đào
tạo để sử dụng thành thạo các cơng cụ hỗ trợ.