kháI quát về công ty may đức giang
Tên gọi: Công ty May Đức Giang
Tên giao dịch quốc tế: Ducgiang Import- Export Garment Company
Tên viết tắt: DUGARCO
Trụ sở giao dịch: 59 phờng Đức Giang Quận Long Biên HN
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty May Đức Giang đợc thành lập theo quyết định số 102/CNN-TCLĐ
ngày 02/5/1989 trên cơ sở tổng kho vận I thuộc liên hiệp các xí nghiệp may. Cơ sở
vật chất ban đầu gồm có: 5 nhà kho cũ, 100 máy may công nghiệp của Liên Xô,
đội xe vận tải với 7 đầu xe. Tổng số vốn ban đầu là 1,2 tỷ đồng, LLLĐ gồm 27
công nhân coi kho và 20 CNV dôi ra qua sắp xếp lại biên chế của liên hiệp XN
may .
Những ngày đầu thành lập Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, Công ty
vừa tuyển dụng, vừa phải đào tạo tay nghề cho công nhân, liên hệ hàng hoá cho
CNSX; đầu t mua sắm dây truyền sản xuất; tìm kiếm thị trờngSau đó Bộ công
nghiệp nhẹ đã ra quyết định thành lập Xí nghiệp SX và DV may Đức Giang.
Tháng 9 năm 1992 Công ty đợc bộ thơng mại du lịch cho phép đợc xuất
nhập khẩu trực tiếp theo công văn số 260/TM-DL.
Công ty ngày càng lớn mạnh, số lợng phân xởng và công nhân tăng, chất l-
ợng mẫu mã đa dạng. Ngày 12/12/1992- Bộ công nghiệp ra quyết định1247/CNN-
TCLĐ đổi tên thành công ty May Đức Giang. Ngày 17/04/1993 công ty đợc cấp
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108085 của trọng tài kinh tế Hà Nội và đợc
cấp giấy phép kinh doanh số 102146/CP của Bộ thơng mại.
Tháng 3/1998 sát nhập 2 xởng may của công ty May Hồ Gơm vào Công ty.
Ngày 20/6/2000 công ty đã đợc cấp chứng chỉ ISO 9002.
Công ty May Đức Giang là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh doanh độc
lập dới sự quản lý của Công ty dệt may Việt Nam. Công ty HĐSXKD hàng may
mặc và đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm may mặc.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty hoạt động với mục đích lợi nhuận trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác
nguồn vật t, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ nên việc
quản lí vốn theo chế độ chính sách của nhà n ớc rất đợc chú trọng. Công ty cũng
hết sức linh hoạt trong cơ chế thị trờng để đạt hiệu quả cao. Từng bớc nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ CNV trong công ty.
Bên cạnh việc sản xuất các hàng may mặc công ty còn có các sản phẩm khác
có liên quan nh: giặt mài, bao bì, thêu.
Công ty thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp với phạm vi XNK:
Xuất khẩu: Hàng may mặc
Nhập khẩu: Nguyên vật liệu, phụ liệu, máy móc thiết bị
Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của nhà máy đợc cụ thể hoá nh sau:
+ Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc
+ Bảo đảm hạch toán đầy đủ và phù hợp với chế độ của nhà nớc
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lí vốn, taì sản, tiền lơng
+ Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng các
mặt hàng do công ty sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu
thụ.
+ Quản lí, đào tạo đội ngũ CNV để theo kịp sự đổi mới của đất nớc.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của công ty
Sau 10 năm xây dựng và trởng thành Công ty đã thu đợc những kết quả đáng
khích lệ.Tính đến năm 2003 công ty đã có 3400 lao động trong đó có trình độ đại
học và trên đại học là 225 ngời .Với các sản phẩm truyền thống: áo sơ mi nam
xuất khẩu; áo Jacket 2lớp, 3 lớp, 5 lớp; áo măng tô, áo váy, quấn soóc, quần âu,
quần jean; quần áo bảo hộ lao động...
Năng lực sản xuất:
- 7,5 triệu sơ mi (quy đổi)/ năm
- Sản phẩm đợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao; tiêu chuẩn chất l-
ợng quốc tế ISO 9002
Thị trờng quốc tế: SP xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, EEC, Bắc
Mỹ,
Liên doanh: Xây dựng 4 công ty liên doanh:
1996: LD May XNK TH Việt Thành (Bắc Ninh)
1997: LD may XKViệt tháI (Thái Nguyên) may XK Việt Thanh (Thanh Hoá)
1999: LDmay XK TH Hng Nhân (Thái Bình )
Tình hình sản xuất, tiêu thụ trong những năm gần đây của Công ty May Đức
Giang:
Biểu số 1:
Tổng Công ty dệt may Việt Nam Mẫu số:
Công ty May Đức Giang Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 200N Đơn vị: Triệu đồng
stt TàI sản mã số NĂM 2002 NĂM 2003
1 2 3 4 5
A TSLĐ và đầu t ngắn hạn 100 172.629 166.535
1 Tiền 110 8.072 5.846
3 Các khoản phải thu 130 145.909 119.501
4 Hàng tồn kho 140 18.145 40.797
5 TSLĐ khác 150 484 372
B TSCĐ và ĐT DH 200 63.058 75.085
1 TSCĐ 210 42.141 70.309
2 Các khoản ĐTTC NH 220 5.222 5.065
3 Chi phí XDCBDD 230 15.695 -289
Tổng tài sản 250 235.687 241.620
Nguồn vốn
A Nợ phải trả 300 206.239 207534
1 Nợ ngắn hạn 310 74.175 103.598
2 Nợ dài hạn 320 123.356 99.617
3 Nợ khác 330 8.708 4.318
B Nguồn vốn CSH 400 29.448 34.087
1 Nguồn vốn, quỹ 410 28.261 33.462
2 Nguồn kinh phí 420 1.187 624
Tổng nguồn vốn 430 235.687 241.620
Biểu số 2
Tổng công ty dệt may Việt Nam
Công ty may Đức Giang Báo cáo kết quả kinh doanh
Tại ngày 31 tháng 12 năm 200N Đơn vị: Triệu đồng
STT chỉ tiêu năm 2002 năm 2003
1 Doanh thu bán hàng& cung cấp dịch vụ 264.370 622.209
- Doanh thu hàng xuất khẩu 223.009 557.133
2 Các khoản giảm trừ 200 200
- Giảm giá hàng bán 200 200
3 Doanh thu thuần về BH & CCDV 264.170 622.009
4 Giá vốn hàng bán 221.723 542.547
5 LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 42.447 79.461
6 Doanh thu HĐTC 1.690 3.207
7 Chi phí tàI chính 12234 18125
8 Chi phí bán hàng 13391 29309
9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 10755 21410
10 LN từ HĐKD 7756 13825
11 Thu nhập khác 311 1202
12 Chi phí khác 411 1334
13 LN khác -100 -131
14 Tổng LN trớc thuế 7.657 13.693
15 Thuế TNDN phải nộp 2249 4180
16 LN sau thuế 5408 9513
stt chỉ tiêu năm 2002 năm 20031 Tỷ suất thanh toán hiện hành 2,33 1,62 Tỷ suất thanh toán nhanh 2,07 1,213 Tỷ suất thanh toán tức thời 0.11 0.064 Tỷ suất ĐT TSCĐ 0,27 0,315 Tỷ suất LN gộp / doanh thu 6 Tỷ suất LN thuần / vốn
Tổng giám đốc
Phó TGĐKD
Phó TGĐXNK
Phó TGĐKTSX
Phòng TC - KT
Phòng KH Phòng ISO Phòng Mar Phòng KT Phòng tổng hợp Phòng XNK
XN 1
XN9XN6 XN bao bì
XN giặt mài
XN 4
XN2
XNThêuXN8
Biểu số 3: So sánh các tỷ suất của năm 2002 &2003
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2002 và
2003 cho thấy công ty đã trở thành một đơn vị mạnh có tiềm năng và mức tăng tr-
ởng cao có đợc những tiền đề vững chắc cho tơng lai.
III.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức
Giang
Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu tham mu trực tuyến :
các phòng ban tham mu cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của
mình giúp cho giám đốc có đợc những quyết định phù hợp có lợi nhất đối với
công ty. Bộ máy quản lý của công ty đợc khái quát thành sơ đồ:
- Ban giám đốc gồm 4 ng ời:
* Tổng giám đốc: Lãnh đạo và quản lý tất cả các HĐSXKD của công ty và
các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo thông qua chơng trình kế hoạch và trực tiếp phụ
trách các phòng: TC-KT, phòng ISO, phòng tổng hợp.
* Phó giám đốc kinh doanh: Giúp TGĐ trong việc tìm kiếm và thiết lập
quan hệ với các bạn hàng, chỉ đạo, điều hành các mặt hàng SXKD của công ty.
* Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm trớc TGĐ về các
hoạt động liên quan đến XNK vật t, hàng hoá trong toàn công ty, tổ chức triển
khai các nghiệp vụ XNK tham gia kí kết hợp đồng XNK.
* Phó tổng giám đốc sản xuất: Phụ giúp TGĐ trong việc điều hành sản xuát,
giám sát kĩ thuật, nghiên cứu mặt hàng
- Các phòng chức năng gồm:
* Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc kế hoạch,
chiến lợc XNK tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ XNK.
* Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán quyết toán hợp đồng,
trả lơng cho cán bộ CNV, tính toán hiệu quả SXKD trong các kì báo cáo quản ký
và theo dõi TS của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của công ty trong lĩnh vực
TC - KT.
* Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn của hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9000 (ISO 9002)
* Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: Nghiên cứu nhu cầu về thị trờng
thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao
nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của công ty.
* Văn phòng tổng hợp: Tham mu cho TGĐ soạn thảo các văn bản, hợp đồng
về quản lý hành chính, nhân sự, tiền lơng, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo, hội nghị
tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ CNV,
bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây
dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức NVL, thời gian, đơn giá SP và kiểm tra chất l-
ợng SP.
* Phòng kế hoạch đầu t: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch
sản xuất và chiến lợc kinh doanh, theo dõi các yếu tố về NVL, NSLĐ để xây dựng
kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
- Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của công ty còn có:
+ Giám đốc các xí nghiệp: Có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện
sản xuất ở chính xí nghiệp mình.
+ Trởng ban điện: Quản lý về điện tiêu dùng và điện sản xuất trong Công ty.
+ Trởng ban cơ: Phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn công ty.
+ Đội xe: Có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho công ty.