Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đề kiểm tra khảo sát giữa kì 1 ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.17 KB, 6 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG
ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN NGỮ VĂN 8
ĐỀ LẺ
(Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề)
1 - Câu 1 (2,5 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Dưới ngòi bút đầy chất thơ của nhà văn, em bé đã chết mà đôi má vẫn hồng
và đôi môi đang mỉm cười. Hình ảnh cái chết thật đẹp thể hiện sự hạnh phúc, mãn
nguyện của cô bé. Có lẽ em đã thanh thản, toại nguyện vì chỉ mình em được sống
trong những điều huy hoàng, kì diệu. Cái chết của em thể hiện tấm lòng nhân hậu,
nhân ái của nhà văn dành cho số phận trẻ thơ, đó là sự cảm thông yêu thương và
trân trọng thế giới tâm hồn. Thực tế em bé đã chết rất tội nghiệp, đó là cái chết bi
thảm, làm nhức nhối trái tim người đọc.
a. Cho biết đoạn trích trên viết về nhân vật nào? Trong văn bản nào? Tác giả
là ai?
b. Theo em, nhân vật đã chết vì nguyên nhân gì?
c. Đặt câu với thán từ bộc lộ cảm xúc của em về nhân vật được nói đến trong
đoạn trích trên. Chỉ rõ thán từ?
2 - Câu 2 (2,0 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh so sánh trong câu văn:
“Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo
ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt
gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”.
(Trích “Trong lòng mẹ” – Nguyên Hồng)
3 - Câu 3 (5,5 điểm):
Hãy tưởng tượng mình là người được chứng kiến cảnh chị Dậu phản kháng
lại cai lệ và người nhà lí trưởng trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn của
Ngô Tất Tố). Viết bài văn tự sự kể lại lần chứng kiến đó.
----------------------------Hết-------------------------------



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐOAN HÙNG
ĐỀ KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN NGỮ VĂN 8
ĐỀ CHẴN
(Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề)
1 - Câu 1 (2,5 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp
tâm tanh bẩn xâm phạm đến....Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho
tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng
quà.
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
a. Cho biết đoạn trích trên kể về nhân vật nào? Trong văn bản nào, tác giả là
ai?
b. Đặt câu với tình thái từ viết về nhân vật được nói đến trong đoạn trích
trên. Chỉ rõ tình thái từ.
c. Theo em, sức mạnh nào đã giúp nhân vật chiến thắng những rắp tâm tanh
bẩn chia rẽ tình mẫu tử?
2 - Câu 2 (2,0 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh so sánh trong câu văn sau:
“Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi
như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
“Tôi đi học” – Thanh Tịnh
3 - Câu 3 (5,5 điểm):
Hãy tưởng tượng mình là người được chứng kiến cảnh chị Dậu phản kháng
lại cai lệ và người nhà lí trưởng trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn của
Ngô Tất Tố). Viết bài văn tự sự kể lại lần chứng kiến đó.
----------------------------Hết-------------------------------



ĐỀ LẺ

HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN NGỮ VĂN 8

Câu 1 (2,5 điểm):
a, Nhân vật cô bé bán diêm (0,25đ).
Văn bản Cô bé bán diêm của An - đéc – xen (0,5đ)
b, Nguyên nhân cái chết:
- Em đã chết vì lạnh, vì đói ở một xó tường. (0,5đ)
- Vì sự thờ ơ, vô cảm, dửng dưng, lạnh lùng của mọi người (nguyên nhân
chính) (0,5đ)
c, HS đặt được câu với thán từ bộc lộ cảm xúc về nhân vật cô bé bán diêm
(0,5đ). Chỉ rõ thán từ (0,25đ).
Câu 2 (2,0 điểm):
- Chỉ được phép so sánh mới lạ gợi sự tưởng tượng cho người đọc (0,5đ)
- Diễn tả một cách đầy ấn tượng cái cảm giác thẹn, tủi cực và thất vọng tràn
trề của đứa bé nhìn lầm mẹ - người mẹ yêu quý và xa cách bấy lâu nay (1đ)
- Hình ảnh so sánh ấy làm cho lời văn giàu giá trị biểu cảm, hấp dẫn và cho
thấy cách viết độc đáo của nhà văn. (0,5)
Câu 3 (5,5 điểm):
a. Yêu cầu chung:
Về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Bố cục 3 phần mạch lạc, diễn đạt tốt, văn viết có hình ảnh, có cảm xúc,
không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp…
Về kiến thức:

- Xác định được các yêu cầu của đề bài, xác định nội dung chính cần kể: cuộc
phản kháng của chị Dậu với cai lệ và người nhà lí trưởng .
- HS cần có những sáng tạo, tránh sa vào kể lại đoạn trích.
- Lựa chọn ngôi kể, trình tự kể phải phù hợp, làm nổi bật nội dung câu
chuyện.
b. Yêu cầu cụ thể:
- Tạo lập văn bản tự sự:


+ Có tình huống, nhân vật, hệ thống các sự việc, …
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất (nhân vật tôi kể lại việc phản kháng của chị Dậu với
cai lệ và người nhà lí trưởng mà mình được chứng kiến)
+ Cốt truyện: Bối cảnh mình được chứng kiến, hoàn cảnh của cuộc phán
kháng, diễn biến cuộc phản kháng, hành động, tâm trạng của các nhân vật và người
chứng kiến cuộc phản kháng đó …
- Yếu tố kết hợp: miêu tả và biểu cảm…
*Lưu ý: Bài làm của học sinh phải đảm bảo được cơ bản nội dung các sự
việc trong đoạn trích đó, tránh việc sa đà sang tưởng tượng quá mức…
c. Biểu điểm:
Điểm 4-5,5: Bài viết đáp ứng tốt (hoặc tương đối tốt) các yêu cầu về kĩ năng
cũng như kiến thức trong đáp án. Câu chuyện sinh động, hấp dẫn, chân thành và
xúc động. Diễn đạt trong sáng, không (hoặc rất ít) mắc lỗi chính tả hay diễn đạt.
Điểm 3-3,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về kĩ năng và kiến thức,
diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 2-2,5: Đáp ứng được 1/2 các yêu cầu nêu trên, diễn đạt chưa hay
nhưng rõ ràng. Có thể mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả nhưng không qúa
nhiều (dưới 10 lỗi)
Điểm 1,0: Chưa nắm hết được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ kể
lể lan man. Không đúng trọng tâm yêu cầu của đề bài, bố cục lộn xộn, mắc nhiều
lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.

Điểm 0: Không hiểu đề, không đảm bảo yêu cầu cả về kiến thức và kĩ năng.
* Lưu ý: Trên đây chỉ là gợi ý, các thầy cô cần vận dụng linh hoạt khi cho
điểm. Sau khi chấm điểm từng câu, cần cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách
hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh, cần khuyến khích những bài làm
có tính sáng tạo. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm.
-----------------------------Hết---------------------------------


ĐỀ CHẴN

HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN NGỮ VĂN 8

Câu 1 (2,5 điểm):
a, Nhân vật bé Hồng (0,25đ).
- Đoạn trích Trong lòng mẹ hoặc Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng
(0,5đ)
b, Sức mạnh giúp nhân vật bé Hồng chiến thắng những rắp tâm tanh bẩn
muốn chia rẽ tình mẫu tử là tình thương yêu và lòng kính mến mẹ.
c, HS đặt được câu với tình thái từ về nhân vật bé Hồng (0,5đ). Chỉ rõ tình
thái từ (0,25đ).
Câu 2 (2điểm):
- Chỉ được phép so sánh mới lạ gợi sự tưởng tượng cho người đọc (0,5đ)
- Tô đậm, diễn tả một cách đầy ấn tượng cảm giác trong sáng, tươi đẹp, hồn
nhiên của “tôi” về ngày đầu tiên đến trường. (1đ)
- Hình ảnh so sánh ấy làm cho lời văn giàu giá trị biểu cảm, hấp dẫn và cho
thấy cách viết độc đáo của nhà văn.(0,5đ)
Câu 3 (5,5 điểm):
a. Yêu cầu chung:

Về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Bố cục 3 phần mạch lạc, diễn đạt tốt, văn viết có hình ảnh, có cảm xúc,
không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp…
Về kiến thức:
- Xác định được các yêu cầu của đề bài, xác định nội dung chính cần kể: cuộc
phản kháng của chị Dậu với cai lệ và người nhà lí trưởng .
- HS cần có những sáng tạo, tránh sa vào kể lại đoạn trích.
- Lựa chọn ngôi kể, trình tự kể phải phù hợp, làm nổi bật nội dung câu
chuyện.
b. Yêu cầu cụ thể:
- Tạo lập văn bản tự sự:


+ Có tình huống, nhân vật, hệ thống các sự việc, …
+ Ngôi kể: ngôi thứ nhất (nhân vật tôi kể lại việc phản kháng của chị Dậu với
cai lệ và người nhà lí trưởng mà mình được chứng kiến)
+ Cốt truyện: Bối cảnh mình được chứng kiến, hoàn cảnh của cuộc phán
kháng, diễn biến cuộc phản kháng, hành động, tâm trạng của các nhân vật và người
chứng kiến cuộc phản kháng đó …
- Yếu tố kết hợp: miêu tả và biểu cảm…
*Lưu ý: Bài làm của học sinh phải đảm bảo được cơ bản nội dung các sự
việc trong đoạn trích đó, tránh việc sa đà sang tưởng tượng quá mức…
c. Biểu điểm:
Điểm 4-5,5: Bài viết đáp ứng tốt (hoặc tương đối tốt) các yêu cầu về kĩ năng
cũng như kiến thức trong đáp án. Câu chuyện sinh động, hấp dẫn, chân thành và
xúc động. Diễn đạt trong sáng, không (hoặc rất ít) mắc lỗi chính tả hay diễn đạt.
Điểm 3-3,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu về kĩ năng và kiến thức,
diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 2-2,5: Đáp ứng được 1/2 các yêu cầu nêu trên, diễn đạt chưa hay

nhưng rõ ràng. Có thể mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả nhưng không qúa
nhiều (dưới 10 lỗi)
Điểm 1,0: Chưa nắm hết được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ kể
lể lan man. Không đúng trọng tâm yêu cầu của đề bài, bố cục lộn xộn, mắc nhiều
lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
Điểm 0: Không hiểu đề, không đảm bảo yêu cầu cả về kiến thức và kĩ năng.
* Lưu ý: Trên đây chỉ là gợi ý, các thầy cô cần vận dụng linh hoạt khi cho
điểm. Sau khi chấm điểm từng câu, cần cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách
hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh, cần khuyến khích những bài làm
có tính sáng tạo. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm.
-----------------------------Hết---------------------------------



×