Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Phân tích đánh giá cơ cấu các vị thuốc có tác dụng dược lý an thần gây ngủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.75 KB, 31 trang )

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................................................. 2
1. Tổng quan về giấc ngủ ................................................................................................ 2
1.1. Giấc ngủ sinh lý..................................................................................................... 2
1.1.1. Sinh lý giấc ngủ ................................................................................................... 2
1.1.2. Các giai đoạn của giấc ngủ .................................................................................. 2
1.1.3. Cơ chế điều hòa giấc ngủ..................................................................................... 4
1.1.4. Các rối loạn giấc ngủ (RLGN) ............................................................................ 4
1.2. Bệnh lý mất ngủ .................................................................................................... 5
1.2.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 5
1.2.2. Phân loại giấc ngủ................................................................................................ 5
1.2.3. Dịch tễ học mất ngủ ............................................................................................. 6
1.2.4. Nguyên nhân gây bệnh ........................................................................................ 7
1.2.5. Triệu chứng lâm sàng: ......................................................................................... 8
2.Điều trị mất ngủ ........................................................................................................... 9
2.1. Can thiệp không dùng thuốc................................................................................ 9
2.2. Điều trị bằng thuốc ............................................................................................... 9
2.2.1. Các phương pháp điều trị theo Y học hiện đại .................................................... 9
2.2.1.1.Định nghĩa: ........................................................................................... 9
2.2.1.2.Cơ chế tác dụng: ................................................................................. 10
2.2.1.3.Phân loại: ............................................................................................ 10
2.2.2. Phương pháp điều trị mất ngủ bằng thuốc Y học cổ truyền .............................. 11
2.2.2.1. Định nghĩa: ........................................................................................ 11
2.2.2.2. Phân loại: ........................................................................................... 11
2.2.2.3. Các vị thuốc, bài thuốc hay dùng: ..................................................... 12
2.2.3. Tình hình sử dụng thuốc an thần gây ngủ hiện nay ........................................... 17
3. Quan niệm của Y học cổ truyền về mất ngủ ....................................................... 17
4. Một số nghiên cứu khoa học có liên quan ........................................................... 18
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19




1. Đối tượng, địa điểm, thời gian ................................................................................. 19
1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 19
1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 19
1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 19
2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 20
2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 20
2.1.1. Phương pháp mô tả hồi cứu ............................................................................... 20
2.1.2. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp ....................................................... 20
2.2. Phương tiện, công cụ nghiên cứu ...................................................................... 20
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.4. Cách tính cỡ mẫu ................................................................................................ 20
2.5. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 21
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ............................................................................................... 22
1. Cơ cấu các vị thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ dựa trên Tài liệu 1: ............... 22
1.1. Cơ cấu riêng của từng vị thuốc an thần gây ngủ trong tài liệu 1 .................. 22
1.2. Cơ cấu của nhóm thuốc an thần, gây ngủ so với các nhóm thuốc khác ........ 22
2. Đánh giá cơ cấu các vị thuốc an thần gây ngủ dựa trên tài liệu 2: ....................... 22
2.1. Cơ cấu riêng của từng vị thuốc an thần gây ngủ trong tài liệu 2 .................. 22
2.2. Sự phân bố các thuốc an thần gây ngủ trong tài liệu ...................................... 23
2.3. Cơ cấu của nhóm thuốc an thần, gây ngủ so với các nhóm thuốc khác ........ 23
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ............................................................................................. 24
1. Đánh giá cơ cấu các vị thuốc có tác dụng an thần gây ngủ dựa trên tài liệu ...... 24
2. Đánh giá cơ cấu các vị thuốc có tác dụng an thần gây ngủ dựa trên tài liệu 2 ... 24
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 24
1, Đặc điểm cơ cấu các vị thuốc an thần gây ngủ trong tài liệu 1. ............................ 24
2, Đặc điểm cơ cấu các vị thuốc an thần gây ngủ trong tài liệu 2. ............................ 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 25



MỤC LỤC BẢNG

STT

Ký hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 1

Bảng phân loại các rối loạn giấc ngủ

4

2

Bảng 2

Những việc nên/không nên làm để vệ sinh giấc
ngủ

9

3


Bảng 3

Bảng phân loại các thuốc an thần gây ngủ theo
công thức hóa học

10

4

Bảng 4

Một số bài thuốc kinh điển trong điều trị mất ngủ

12

5

Bảng 5

Các cây thuốc, vị thuốc có tác dụng gây ngủ, an
thần, trấn kinh (TL 1)

20

6

Bảng 6

Cơ cấu các nhóm thuốc trong có trong tài liệu 1


22

7

Bảng 7

Thông tin chi tiết các vị thuốc an thần gây ngủ

24

8

Bảng 8

Bảng thống kê số lượng các vị thuốc trong mỗi
nhóm của tài liệu 2

26

9

Bảng 9

Cơ cấu các vị thuốc an thần gây ngủ (theo tài
liệu 2)

27


MỤC LỤC HÌNH


STT

Ký hiệu

Nội dung

Trang

1

Hình 1

Chu kỳ giấc ngủ

2

2

Hình 2

Điện não đồ trong suốt quá trình
ngủ

4

3

Hình 3


Suy giảm giấc ngủ ở phụ nữ thời kì
mãn kinh

7

4

Hình 4

Cơ chế các thuốc an thần gây ngủ

9

5

Hình 5

Quy trình nghiên cứu

17


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
TPHH

Nội dung
Thành phần hóa học


KH

Khoa học

TL

Tài liệu

NREM
REM

Non-rapid eye movement sleep
Rapid eye movement sleep


ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấc ngủ là sinh lý tự nhiên của cơ thể con người, là trạng thái cho phép cơ thể được
nghỉ ngơi gần như hoàn toàn. Ngủ đủ giấc và ngon giấc là cách tối ưu để hồi phục lại chức
năng của các cơ quan phủ tạng và hệ thống thần kinh trong cơ thể, mang lại một ngày làm
việc mới với tinh thần thoải mái, dễ chịu và tràn đầy năng lượng. Trung bình một người có
thể bỏ ra tới một phần ba cuộc đời mình để ngủ, do đó mà giấc ngủ được xem như là một
tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cuộc sống.
Xã hội ngày càng phát triển, đất nước ngày càng vươn cao, vươn xa để hội nhập với
thế giới. Cùng với đó thì áp lực công việc (stress) và các vấn đề trong đời sống cũng ngày
càng trở nên rắc rối và phức tạp hơn. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc
sống của mỗi người, thường xuyên căng thẳng, lo lắng, khó đi vào giấc ngủ và thời gian
ngủ cũng giảm đi đáng kể.
Mất ngủ được biết đến là trạng thái không thỏa mãn về số lượng giấc ngủ hoặc chất
lượng giấc ngủ, tồn tại trong một thời gian dài, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng
làm việc của người bệnh [13]. Mất ngủ tăng lên theo thời gian vì những lo âu, căng thẳng

trong cuộc sống và thường chiếm tỉ lệ cao hơn ở phụ nữ và người già. Theo các nghiên cứu
dịch tễ học, tỷ lệ mất ngủ trong cộng đồng dao động từ 20-30% và tỷ lệ này còn cao hơn
nữa ở người cao tuổi [22].
Hiện tại bênh rối loạn giấc ngủ được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau
như việc tìm đến các liệu pháp tâm lý, tập dưỡng sinh, sử dụng các vitamin để nâng cao thể
trạng,… tuy nhiên không thể không kể đến vai trò quan trọng của các bài thuốc, vị thuốc
có tác dụng dược lý an thần gây ngủ. Trong các tài liệu y dược hiện nay có rất nhiều bài
thuốc, vị thuốc an thần, gây ngủ khác nhau, mỗi một tài liệu lại trình bày các bài thuốc, vị
thuốc dưới một khía cạnh cụ thể khác nhau.
Do đó để giúp các dược sỹ, các y bác sỹ nắm rõ hơn về cơ cấu của các vị thuốc có
tác dụng dược lý an thần gây ngủ trong một số tài liệu, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Phân tích/đánh giá cơ cấu các vị thuốc có tác dụng dược lý an thần gây ngủ”
Với mục tiêu cơ bản:
Nắm được cơ cấu các vị thuốc có tác dụng dược lý an thần, gây ngủ trong một số tài liệu.

1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. Tổng quan về giấc ngủ
1.1. Giấc ngủ sinh lý
1.1.1. Sinh lý giấc ngủ
Giấc ngủ là nhu cầu sinh lý bình thường của con người, được gây ra bởi sự tổ chức
lại các hoạt động của phức hợp các yếu tố nội sinh và ngoại sinh đặc trưng cho những dao
động ngày đêm của não bộ. Ngủ là một hoạt động hiệu quả nhằm đảm bảo sự sống và phục
hồi sức khỏe sau một thời gian hoạt động [6].
Một đứa trẻ mới lọt lòng có thời gian ngủ nhiều hơn thời gian thức (20 giờ mỗi ngày).
Càng lớn thì thời gian ngủ của trẻ càng giảm dần, đến 6 tuổi trẻ vẫn còn ngủ khoảng 10
tiếng một ngày. Người trưởng thành ở lứa tuổi hoạt động mạnh nhất (18-45 tuổi), nhu cầu
ngủ mỗi ngày vào khoảng 7-8 tiếng. Sau 60 tuổi có thể ngủ 6 giờ là đủ, thậm chí ít hơn

[6][22].
Các nghiên cứu chỉ ra rằng: mất ngủ kéo dài có thể làm giảm chất lượng cuộc sống,
mệt mỏi chán ăn, giảm khả năng tập trung, giảm trí nhớ, cân nặng, suy nhược cơ thể,… Mất
ngủ kéo dài có thể dẫn tới rối loạn lo âu, trầm cảm và một số bệnh tật khác [3].
Thời lượng giấc ngủ có thể tăng lên khi người ta lao động thể lực, tập thể dục, bị ốm,
mang thai hay bị căng thẳng tâm lý [3].
1.1.2. Các giai đoạn của giấc ngủ
Trong 50 năm qua, khoa học đã hiểu thêm nhiều về cơ chế giấc ngủ. Những khám
phá mới này đã đập tan một số quan niệm sai lầm lâu đời. Nhờ nghiên cứu sóng não đồ,
các nhà nghiên cứu y khoa biết được giấc ngủ có các chu kỳ và giai đoạn lặp đi lặp lại.
Không những không hoạt động chậm lại mà vào một số giai đoạn của giấc ngủ não còn
hoạt động rất mạnh. Để ngủ ngon, người ta trải qua những chu kỳ trên ít nhất 4 lần mỗi đêm
và mỗi chu kỳ phải đủ dài (khoảng 1.5 giờ) [2] [4] [20].

2


Hình 1: Chu kỳ giấc ngủ
Một giấc ngủ đêm bình thường có nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 2 giai đoạn lớn:
ngủ không vận động nhãn cầu nhanh (NREM) và vận động nhãn cầu nhanh (REM).
Giấc ngủ NREM được chia làm bốn giai đoạn nhỏ. Sau khi đặt lưng xuống nằm, bạn
từ từ đi vào giai đoạn một – thiu thiu ngủ. Lúc này cơ giãn ra, sóng não nhanh và không
đều. Khi xảy ra lần đầu, giai đoạn này thường kéo dài từ 30 giây đến 7 phút. Khi bước sang
giai đoạn hai – ngủ thật, sóng não có biên độ lớn hơn, bạn có thể thấy những hình ảnh và ý
tưởng rời rạc nhưng không ý thức cũng như không thấy những việc xung quanh. Giai đoạn
này chiếm 20 % tổng số thời gian ngủ.
Kế đến là giai đoạn ba và bốn – ngủ sâu hơn và sâu nhất, còn được gọi là giấc ngủ
delta. Trong 2 giai đoạn này, sóng não chậm và có biên độ lớn, bạn khó tỉnh giấc vì phần
lớn lượng máu trong cơ thể đều dồn về các cơ. Đây là giai đoạn tái tạo tế bào và tự phục
hồi, và cũng chính là giai đoạn phát triển cơ thể của trẻ. Cần lưu ý răng nếu không trải qua

giai đoạn ngủ sâu delta thì một người, dù nhỏ hay lớn đều dễ bị mệt mỏi, lừ đừ hoặc thậm
chí buồn bã vào ngày hôm sau. Giấc ngủ NREM có thể tăng lên khi tập thể dục và khi đói,
tình trạng này có thể liên quan đến nhu cầu thỏa mãn chuyển hóa [16].
Mỗi một chu kỳ sẽ kết thúc bằng giấc ngủ REM với tính chất hoàn toàn khác nhau.
Trong giai đoạn này, máu dồn về não nhiều hơn và sóng não đồ hầu như giống với khi bạn
thức. Tuy nhiên, cơ bắp bạn không thể cử động được, có thể để bạn không hành động theo
giấc mơ, làm tránh tổn thương chính mình và người khác. Giai đoạn này chiếm khoảng 25%
tổng số thời gian của giấc ngủ. Giấc ngủ REM có ý nghĩa rất quan trọng, giúp lọc sạch các
chất chuyển hóa trong hệ thần kinh, đảm bảo cho các nguồn phát xung động kích thích vỏ
não, chuyển trí nhớ ngắn thành trí nhớ dài hạn,…
Như vậy mỗi một giai đoạn trong chu kỳ ngủ đều mang một chức năng riêng và rất
cần thiết để có một giấc ngủ ngon, chất lượng, mang lại một ngày mới sảng khoái, tỉnh táo
và tràn đầy năng lượng.
3


Hình 2: Điện não đồ trong suốt quá trình ngủ
1.1.3. Cơ chế điều hòa giấc ngủ
Hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng giấc ngủ được kiểm soát bởi nhiều trung tâm
não, các trung tâm này kiểm soát hoạt động lẫn nhau. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận vai trò
của serotonin trong điều hòa giấc ngủ, các bệnh nhân mất ngủ tiên phát, trầm cảm, lo âu có
nồng độ serotonin trong não thấp hơn bình thường, do họ bị mất ngủ nặng. Giấc ngủ cũng
bị ảnh hưởng nhiều bởi L-tryptophan, khi ăn một lượng lớn L-tryptophan sẽ làm giảm giấc
ngủ và tăng thời gian thức đêm và ngược lại.
Các tế bào thần kinh chứa Norepinephrin nằm ở nhân đỏ đóng vai trò quan trọng
trong giấc ngủ bình thường. Các thuốc kích thích lên tế bào thuộc hệ thống noradrenergic
làm giảm giấc ngủ REM và gây thức giấc [16][11].
1.1.4. Các rối loạn giấc ngủ (RLGN)
RLGN là thuật ngữ dùng để chỉ những rối loạn về số lượng, chất lượng, về tính chu
kỳ của giấc ngủ và các rối loạn về nhịp thức ngủ. Hậu quả của những rối loạn này là làm

cho chủ thể cảm giác không thỏa mãn về giấc ngủ (mệt mỏi, lo lắng,…) và có ảnh hưởng
đến hoạt động lúc thức.
Nhờ những hiểu biết về nhịp thức ngủ và về giấc ngủ nên trong bảng phân loại bệnh
lần thứ 10 (IDC 10), các RLGN được xếp vào mục “F51” với các rối loạn khác nhau [21]
được thể hiện trong bảng sau:

4


F51.0
F51.1
F51.2
F51.3
F51.4
F51.5
F51.8

Mất ngủ không thực tổn
Ngủ lịm
Rối loạn nhịp thức ngủ không thực tổn
Mộng du (Sleepwalking)
Hoảng sợ ban đêm ( Sleep terrors)
Ác mộng
Các rối loạn giấc ngủ không thực tổn
Bảng 1: Bảng phân loại các rối loạn giấc ngủ

1.2. Bệnh lý mất ngủ
1.2.1. Định nghĩa
Mất ngủ được định nghĩa là khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ hoặc thức dậy
quá sớm và không quay trở lại được giấc ngủ hoặc ngủ dậy có cảm giác không ngon giấc

và mệt mỏi [14].
1.2.2. Phân loại giấc ngủ
*Phân loại theo thời gian mất ngủ: mất ngủ cấp tính và mất ngủ mạn tính.[14]
- Mất ngủ cấp tính
Gọi là mất ngủ cấp tính khi mất ngủ kéo dài dưới 1 tháng và có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra: thay đổi múi giờ, thay đổi nghề nghiệp, mất người thân, do môi trường quá ồn
hoặc sử dụng quá nhiều cà phê.
- Mất ngủ mãn tính
Mất ngủ mạn tính là trạng thái không thỏa mãn về số lượng và chất lượng giấc
ngủ, tồn tại trong một khoảng thời gian dài (ít nhất một tháng). Đặc trưng bởi các đặc điểm
sau:
+ Khó đi vào giác ngủ: là than phiền thường gặp nhất, có ở hầu hết các bệnh nhân.
+ Khó duy trì giấc ngủ và thức dậy sớm: giấc ngủ của bệnh nhân bị chia cắt ra, trong
đêm thức giấc nhiều lần và rất khó ngủ lại.
+ Mất ngủ có liên quan đến các stress trong đời sống, gặp nhiều ở phụ nữ, người lớn
tuổi, tâm lý bị rối loạn và những người bị bất lợi về kinh tế xã hội. Khi bệnh nhân có cảm
giác căng thẳng, lo âu, buồn phiền hoặc trầm cảm.

5


+ Mất ngủ nhiều lần, dẫn đến mối lo sợ mất ngủ tăng lên và bận tâm về hậu quả của
nó, tạo thành một vòng luẩn quẩn có khuynh hướng kéo dài.
+ Hậu quả ban ngày: cảm giác mệt mỏi, thiếu hụt giấc ngủ, ảnh hưởng đến hoạt động
xã hội và nghề nghiệp.
+ Gọi là mất ngủ mạn tính khi xuất hiện hơn 3 đêm trong một tuần và kéo dài trên 1
tháng.
+ Mất ngủ mạn tính kéo dài trên 1 năm sẽ là yếu tố nguy cơ gấy trầm cảm nặng [21].
* Phân loại theo căn nguyên: mất ngủ nguyên phát và mất ngủ thứ phát [17].
- Mất ngủ nguyên phát: mất ngủ không do dùng thuốc, các rối loạn tâm thần học hay các

rối loạn giấc ngủ khác.
- Mất ngủ thứ phát: liên quan đến các nguyên nhân như dùng thuốc (ví dụ thuốc giảm đau
dài ngày), do các rối loạn tâm thần như trầm cảm, lo âu, do cá rối loạn giấc ngủ như chứng
ngừng thở khi ngủ, hội chứng chân không yên khi ngủ.
1.2.3. Dịch tễ học mất ngủ
* Trên thế giới:
Mất ngủ ngày càng trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội hiện đại. Mất ngủ
tăng theo thời gian vì những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày, có khuynh hướng tăng
cao ở nữ giới, người cao tuổi, người bị rối loạn tâm lý và những thiệt thòi về kinh tế xã hội
[19].
Nhiều nghiên cứu cho rằng tuổi cao là một yếu tố nguy cơ của bệnh mất ngủ. Năm
2001 Ohayon và cộng sự đã nghiên cứu 13057 đối tượng có độ tuổi từ 15 trở lên thuộc
nhiều quốc gia khác nhau gồm Anh, Đức, Italy nhận thấy có hơn 1/3 số người từ 65 trở lên
có triệu chứng mất ngủ [22].
Năm 1996, nghiên cứu của WHO tại 15 khu vực trên thế giới ước tính có 26,8%
người trên thế giới bị mất ngủ được khám và và điều trị tại các trung tâm chăm sóc sức
khỏe ban đầu, trong đó tỷ lệ mất ngủ ở phụ nữ cao hơn nam giới khoảng 1,5 lần [18].
Tỷ lệ mất ngủ chung trong cộng đồng dao động 20-30%. Năm 2000 tại Pháp, Lerger
và cộng sự nghiên cứu trên 12778 cá nhân thấy 29% bị mất ngủ thường xuyên. Năm 2001,
Sutton và cộng sự báo cáo 24% dân số Canada ở đọ tuổi từ 15 trở lên bị mất ngủ. Năm
1999, nghiên cứu của Ishigooka và cộng sự trên 6277 bệnh nhân ngoại trú của 11 bệnh viện
ở Nhật Bản thấy có 20,3%bị mất ngủ, trong đó có 11,7% bị mất ngủ từ 1 tháng trở lên [22].
Tỷ lệ về các vấn đề về giấc ngủ đang tăng lên một cách nhanh chóng ở các nước
đang phát triển cùng với sự gia tăng về tỉ lệ mắc các vấn đề về tâm lý như trầm cảm, lo âu.
6


* Tại Việt Nam
Theo trung tâm sức khỏe cộng đồng TPHCM cho biết, mỗi ngày nơi đây có khoảng
200 người đến khám vì các vấn đề về giấc ngủ như các chứng ngáy khi ngủ, tay chân không

yên, khó ngủ,… [12]
Theo Lương Hữu Thông tỷ lệ mất ngủ khác nhau ở 2 giới: Nam 34,5-40%, Nữ 6065,5%.
Năm 2008, Lý Duy Hưng nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 51 bệnh nhân rối loạn giấc
ngủ trong các rối loạn liên quan đến stress thấy 96,1 % có hiệu quả giấc ngủ dưới 85%,
trong đó 68,7% có hiệu quả giấc ngủ dưới 65% [7].
Năm 2011, Trần Mai Phương Thảo khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị mất
ngủ tại bệnh viện Lão khoa Trung ương trên 50 bệnh nhân, đã chỉ ra được một số đặc điểm
lâm sàng của mất ngủ, đồng thời cho thấy hiệu quả điều trị của các nhóm thuốc ngủ là khác
nhau [17].
1.2.4. Nguyên nhân gây bệnh
- Mất ngủ do tuổi tác:
Chu kỳ thức - ngủ sẽ thay đổi theo tuổi tác. Khi bước vào giai đoạn cao niên tâm
sinh lý thay đổi nên thời gian dành cho giấc ngủ sẽ ít đi, bạn thường ngủ muộn và thức dậy
sớm, thậm chí trằn trọc khó ngủ vào ban đêm, mặc dù ban ngày bạn ngủ ít hoặc không ngủ.
Rối loạn hormon thời kì mãn kinh cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
này.

Hình 3: Suy giảm giấc ngủ ở phụ nữ thời kì mãn kinh

7


- Mất ngủ do bị stress:
Những gánh nặng và áp lực từ cuộc sống khiến thần kinh bạn lúc nào cũng căng như
dây đàn, cơ thể bạn luôn trong tình trạng mệt mỏi, stress thì chắc chắn bạn cũng khó có
được một giấc ngủ ngon. Khi não bộ và các cơ quan trong cơ thể không được thả lỏng sẽ
dễ dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ.
-Mất ngủ do bệnh lý
Một số bệnh như đau xương khớp, cảm cúm, viêm xoang, viêm loét dạ dày, đại tràng,
huyết áp hay rối loạn tiểu tiện thì giấc ngủ của bạn cũng bị ảnh hưởng nhiều. Ngoài ra, khi

đang sử dụng các loại thuốc chứa caffeine có tác dụng kích thích bộ não trở nên hưng phấn
hơn cũng là một trong những nguyên nhân khiến bạn khó ngủ.
-Mất ngủ do ngoại cảnh
Tiếng ồn hay ánh sáng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giấc ngủ của bạn. Bạn thắc
mắc tại sao lại bị mất ngủ trong khi công việc không quá bận rộn? Thủ phạm rất có thể là
tiếng động từ nhà hàng xóm, tiếng xe cộ, hay công trình đang thi công ở gần đó, hoặc cũng
có thể do ánh đèn hắt ra từ chiếc điện thoại của bạn.
Nếu mất ngủ kéo dài sẽ gây ra nhiều tác hại nguy hiểm cho sức khỏe của bạn: nguy
cơ cao huyết áp sẽ tăng, gia tăng nguy cơ ung thư vú, trầm cảm, suy giảm khả năng nhận
thức,…
1.2.5. Triệu chứng lâm sàng:
*Các triệu chứng ban đêm
- Thời lượng giấc ngủ giảm: tất cả các bệnh nhân đều giảm số lượng thời gian ngủ,
chỉ ngủ được từ 3-4 giờ/ ngày, thậm chí có bệnh nhân thức trắng đêm.
- Khó đi vào giấc ngủ: Đây là than phiền hay gặp, bệnh nhân không có cảm giác
buồn ngủ, trằn trọc, căng thẳng lo âu, thường mất từ 30-90 phút để đi vào giấc ngủ.
- Hay tỉnh giấc vào ban đêm: giấc ngủ của bệnh nhân bị chia cắt ra, giấc ngủ chập
chờn, không ngon giấc, thường tỉnh giấc và khi đã tỉnh thì rất khó ngủ lại.
- Thức giấc sớm: đa số bệnh nhân phàn nàn là ngủ được ít, tỉnh dậy sớm. Các bệnh
nhân thường có thói quen nằm lại trên giường để hi vọng có thể ngủ lại được nên thường
rời khỏi giường rất muộn.
* Các triệu chứng ban ngày
- Trạng thái không toải mái ,mệt mỏi do thiếu hụt giấc ngủ.
- Đau đầu, cảm giác chóng mặt vào buổi sáng.
- Giảm trí nhớ, hay quên, giảm chức năng nhận thức, kém tập trung.
8


- Trạng thái trầm cảm, lo âu.
- Dễ ức chế cảm xúc, cáu gắt, bực tức.

Bệnh nhân mô tả thấy suy yếu, thụ động, ít quan tâm đến công việc, luôn luôn suy
nghĩ, tập trung vào giấc ngủ của họ. Khó hoàn tất công việc trong ngày, kém thoải mái về
cơ thể và giảm hứng thú trong công việc, tiếp xúc với gia đình, bạn bè.
Tình trạng mất ngủ kéo dài lâu ngày có thể sẽ gây ra thoái hóa, ngộ độc tế bào. Nguy
hiểm hơn là các bệnh về tim mạch, huyết áp và làm gia tang nguy cơ đột quỵ. Bên cạnh đó
người bị mất ngủ kinh niên cũng dễ mắc phải một số bệnh khác như thừa cân, béo phì, mắc
bệnh tiểu đường hay tăng cholesterol máu,… Do đó điều trị tình trạng mất ngủ kinh niên là
vô cùng cần thiết để giảm thiểu nguy cơ mắc phải một số bệnh nguy hiểm khác.
2.Điều trị mất ngủ
2.1. Can thiệp không dùng thuốc
* Vệ sinh giấc ngủ: là tập hợp các thói quen giúp bạn dễ ngủ hơn và ngủ sâu hơn.
Cần làm
-Bám sát lịch trình ngủ thường ngày
-Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày
-Hấp thu ánh sáng mặt trời, điều chỉnh
nhịp sinh học
-Thiết lập một thói quen đi ngủ thường
xuyên và thư giãn
-Tắm nước ấm trước khi đi ngủ
-Đi ngủ khi buồn ngủ, rời khỏi giường
nếu sau khoảng 20 phút không ngủ được

Không nên làm
-Không sử dụng các chất kích thích: cafe,
trà, nước tăng lực, soda,…
-Tránh sử dụng các chất kích thích trước
khi đi ngủ
-Đừng ăn quá no, đầy bụng trước khi ngủ
-Không sử dụng TV, máy tính hay thiết bị
di động trước khi ngủ

-Không dành quá nhiều thời gian cho giấc
ngủ trưa

Bảng 2: Những việc nên/không nên làm để vệ sinh giấc ngủ
* Can thiệp điều trị hành vi nhận thức:
Khuyến khích bệnh nhân xác định rõ đâu là yếu tố thuận lợi, khởi phát của tình trạng mất
ngủ. Từ đó giải quyết các suy nghĩ thích nghi kém hoặc sự tin tưởng không đúng về mất
ngủ, thay đổi lối sống cho bệnh nhân và tạo ra một thói quen sinh hoạt điều độ, cân đối.
2.2. Điều trị bằng thuốc
2.2.1. Các phương pháp điều trị theo Y học hiện đại
2.2.1.1.Định nghĩa:
Thuốc an thần – gây ngủ là thuốc ức chế thần kinh trung ương. Thuốc an thần có tác
dụng giảm lo lắng, bồn chồn. Thuốc ngủ tạo ra trạng thái buồn ngủ và duy trì giấc ngủ
9


tương tự như giấc ngủ sinh lý. Ở liều thấp, thuốc có tác dụng an thần, liều trung bình gây
ngủ, liều cao gây mê, liều độc sẽ gây hôn mê và chết. [10]
2.2.1.2.Cơ chế tác dụng:
Thuốc an thần gây ngủ ức chế dẫn truyền ở tổ chức lưới của não giữa, làm giảm hoạt
động của synap thần kinh, chủ yếu bằng cách làm tăng hoạt tính của GABA và glycin – là
các chất dẫn truyền loại ức chế, làm thuận lợi cho mở kênh Cl- (các barbiturat, các
benzodiazepin và zolpidem).

Hình 4: Cơ chế các thuốc an thần gây ngủ
Ngoài ra các thuốc an thần – gây ngủ còn tác dụng theo một số cơ chế khác: kích
thích receptor của serotonin (buspiron), ức chế acid glutamic, kháng histamin và ức chế
kênh Na+ .
2.2.1.3.Phân loại:
Nhóm

Các thuốc trong nhóm
Dẫn xuất của acid barbituric
Phenobarbital, hexobarbital,…
Dẫn xuất benzodiazepine
Diazepam, nitrazepam,…
Các dẫn xuất khác
Buspiron, zolpidem, glutethimide,…
Bảng 3: Bảng phân loại các thuốc an thần gây ngủ theo công thức hóa học
Hội nghị khoa học về mất ngủ năm 2005 đã kết luận rằng:
+ Tất cả các thuốc chống trầm cảm đều tiềm tàng tác dụng không mong muốn, vì
vậy mà cần chú ý cân nhắc giữa cái lợi và cái hại.
+ Nhóm thuốc tâm thần và bariturats có nguy cơ cao vì vậy hai nhóm thuốc này
không được khuyến cáo để điều trị bệnh mất ngủ.
10


+ Không có bằng chứng một cách hệ thống và hiệu quả của nhóm kháng histamin,
tuy nhiên cũng không có nguy cơ đáng kể nào từ nhóm thuốc này.
+ Nếu sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, nếu phương pháp tốt nhất để điều trị mất ngủ là
dùng thuốc thì nên lựa chọn nhóm non-benzodiazepam, là nhóm thuốc có tác dụng ngắn
thế hệ mới được Hiệp hội thuốc và thực phẩm công nhận. Thuốc giải lo âu Benzodiazepam
nên khởi đầu bằng liều thấp và sử dụng trong thời gian ngắn, không nên sử dụng kéo dài vì
sẽ gây lệ thuộc thuốc.
2.2.2. Phương pháp điều trị mất ngủ bằng thuốc Y học cổ truyền
Không thể phủ định tính hiệu quả trong điều trị mất ngủ của các thuốc hóa dược kể
trên, xong hệ lụy hay các tác dụng phụ mà chúng gây ra cũng là một vấn đề khiến cho các
y bác sĩ, các nhà khoa học phải đau đầu. Do đó mà hiện nay trong quá trình điều trị bệnh
nói chung và trong trị liệu bệnh mất ngủ nói riêng, việc sử dụng các vị thuốc, các bài thuốc
có nguồn gốc từ cây cỏ, từ thiên nhiên đang là một xu thế của toàn cầu.
Các thuốc y học cổ truyền thường có tính an toàn cao với nguyên liệu dùng làm

thuốc là thân, rễ, lá, cành của các loài thảo dược từ tự nhiên, được hái, phơi khô sau cùng
là sắc để uống. Mang lại hiệu quả tốt trong việc điều trị, đặc biệt là các bệnh mãn tính và
bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.
2.2.2.1. Định nghĩa:
Những bài thuốc sử dụng kim loại, đá, bối giáp,…là loại trọng trấn hay những vị
thuốc tư dưỡng tinh thần, làm chủ dược, tạo thành các bài thuốc có tác dụng an thần gọi là
các bài thuốc an thần. [8]
Vị thuốc cổ truyền: vị thuốc cổ truyền là dược liệu được chế biến theo lý luận của y
học cổ truyền dùng để sản xuất thuốc cổ truyền hoặc dùng để phòng bệnh, chữa bệnh.
Thuốc cổ truyền (bao gồm cả vị thuốc cổ truyền) là thuốc có thành phần dược liệu
được chế biến, bào chế hoặc phối ngũ theo lý luận và phương pháp của y học cổ truyền
hoặc theo kinh nghiệm dân gian thành chế phẩm có dạng bào chế truyền thống hoặc hiện
đại.
2.2.2.2. Phân loại:
Hoạt động về mặt ý thức, tâm thần theo lý luận y học cổ truyền là có liên quan tới
hai tang tâm và can. Khi tinh thần hương phấn quá mức biểu hiện nóng nảy, dễ cáu giận,
bất an… đa phần do tạng can bị tổn thương, thuộc về thực chứng, điều trị cần phải sử dụng
phép trọng trấn an thần. Nếu thần chí không yên, biểu hiện trên lâm sàng người bệnh hay
hồi hộp lo âu, hay quên, mất ngủ,.. đa phần do tạng tâm bị tổn thương, thuộc về hư chứng,
11


điều trị cần phải sử dụng phép dưỡng tâm an thần. Do vậy, các bài thuốc an thần thường
gồm 2 hướng trị chính chính:
- Trọng trấn an thần (Dương khí của Tâm, Can mạnh, nhiệt làm tổn thương tâm thần)
- Dưỡng tâm an thần (Âm huyết bất túc, tâm thần không được nuôi dưỡng)
Ngoài ra có một số loại chứng tương ứng với một số hướng trị khác như:
- Thanh nhiệt tả hỏa (Do hỏa nhiệt gây nên cuồng, táo, nói sảng)
- Khứ đờm (Do đờm gây nên điên cuồng)
- Hoạt huyết, khứ ứ (Do ứ gây nên cuồng)

- Công hạ (Do Dương minh bị thực gây nên cuồng loạn)
- Bồi bổ (Do hư tổn kèm thần trí không yên)
2.2.2.3. Các vị thuốc, bài thuốc hay dùng:
* Các vị thuốc
Các vị thuốc có nguồn gốc thảo dược: Tâm sen, vông nem, bình vôi, lạc tiên, củ bình
vôi, cây húng hôi, táo nhân, bá tử nhân,… có hiệu quả cao trong điều trị mất ngủ. Gần đây
các nhà khoa học đề xuất thay thế các liệu pháp hóa học bằng một số dược liệu giúp người
bệnh tìm lại được giấc ngủ sâu, êm dịu. Áp dụng trên những bệnh nhân mất ngủ mạn tính
bao gồm các loại mất ngủ kéo dài từ vài tháng đến vài năm.
Một số vị thuốc quan trọng [5]:
NGẢI TƯỢNG (Bình vôi)
Radix Stephaniae rotudae
Dùng củ của nhiều cây Bình vôi Stephania rotunda Lour. Họ Tiết dê Menisperacceae
Tính vị: vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Tâm, can, tỳ
Công năng chủ trị:
-An thần: Dùng trong các trường hợp suy nhược thần kinh, dẫn đến mất ngủ hoặc bệnh
đông kinh, điên giản, phối hợp với câu đằng, thiên ma.
-Kiện vị, giảm đau: Dùng trong các trường hợp loét dạ dày, hành tá tràng, lỵ đau răng, đau
dây thần kinh, đau do sang chấn.
-Giải độc tiêu viêm, trừ ung thũng, phối hợp với thổ phục, kim ngân.
12


-Thanh phế chỉ ho: Dùng đối với bệnh nhân viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm
khí quản mạn tính, ho lao.
Liều dùng: 4-112g, dưới dạng sắc hoặc bột.
LẠC TIÊN (Hồng tiên)
Hebra Pasiflorae
Là cây, lá, hoa của cây Lạc tiên Passiflora foetida L. Họ Lạc tiên Passifloraceae

Tính vị: vị ngọt, tính mát
Quy kinh: vào 2 kinh tâm, can
Công năng chủ trị:
-An thần gây ngủ: dùng trong bệnh tim hồi hộp, tâm phiền muộn, mất ngủ; có thể dùng lá
tươi ăn dưới dạng nấu canh hoặc dạng thuốc sắc riêng,; hoặc phối hợp với lá sen, lá vông
nem, ngải tượng.
-Giải nhiệt độc, làm mát gan: dùng trong trường hợp cơ thể háo khát hoặc đau mắt đỏ.
Liều dùng: 8-16g
VÔNG NEM (Hải đồng bì, Thích hồng bì)
Folium Erythrinae
Dùng la tươi hoặc phơi khô, bỏ cuống của cây Erythrina vaerigata L. Họ Đâu – Fabaceae
Ngoài ra còn dùng vỏ cây, cạo bỏ lớp vỏ thô bên ngoài, rửa sạch thái mỏng, phơi khô. Hạt
sao thơm.
Tính vị: Lá vá vỏ cây có vị đắng, chát, tính bình
Quy kinh: vào kinh tâm
Công năng chủ trị:
-An thần thông huyết, dùng để trị mất ngủ, có thể kết hợp với lá sen hoặc lấy lá non nấu
canh ăn.
-Tiêu độc, sát khuẩn, dùng lá tươi giã nát đắp vào mụn nhọt; còn có tác dụng lên da non,
chữa sốt, thông tiểu. Hạt trị rắn cắn.
-Chỉ thống: vỏ cây dùng chữa phong thấp, cưới khí, đau lưng, chữa lỵ, chữa cam tích ở trể
em.
Liều dùng: Lá, vỏ 8-16g, Hạt 3-6g, Trẻ em 3-4g

13


LIÊN TÂM
Embrio Nelumbinis
Là cây mầm có màu xanh nằm trong hạt sen

Tính vị: vị đắng, tính hàn
Quy kinh: vào kinh tâm
Công năng chủ trị:
-Thanh tâm hỏa. Thuốc có tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt phần khí của kinh tâm, lực
thanh tâm tương đối mạnh, dùng dối với bệnh nhân ôn nhiệt tà nhiệt bị hãm ở tâm bào, xuất
hiện chóng mặt, noismee, nói nhảm, có thể phối hợp với tê giác, huyền sâm, mạch môn.
-Trấn tâm, an thần, gây ngủ: dùng khi tâm phiền, bất an dẫn đến mất ngủ, phối hợp với toan
táo nhân, bá tử nhân.
-Bình can hạ áp: dùng khi bệnh cao huyết áp, có thể dùng 4g (sao vàng), hãm nước uống;
hoặc phối hợp với hoa hòe (sao vàng), thảo quyết minh (sao vàng).
Liều dùng: 2-8g
*Một số bài thuốc kinh điển [16]
Bài thuốc
Quy Tỳ thang hoặc Dưỡng Tâm thang
Lý thị bất mị nghiệm phương
Triệu thị nhị nhục thang
Lăng thị thất miên phương
Hoàng liên a giao thang, Chu sa thần hoàn,
Thiên vương bổ tâm đan
Toan táo nhân thang, An thần định trí
hoàn

Công dụng
Trị Tâm và Tỳ hư
Bổ huyết, ích khí, trấn tâm, an thần
Ích Tâm Tỳ, sinh khí huyết, bổ Can Thận
Bổ Thận dưỡng Tâm
Trị mất ngủ do chân âm kém, hỏa vượng
Trị khí của Tâm và Đởm hư


Trị mất ngủ do vị không điều hòa, đởm
hỏa ngăn chặn
Bảo hòa hoàn
Thức ăn trệ lại không tiêu
Quy tỳ thang
Sau khi ốm dậy không ngủ được
Bách hổ phách đa mị hoàn
Huyết hư can nhiệt
Giao thái hoàn
Tâm Thận không giao nhau
Bồi bổ trung tiêu, ích tinh, mạnh sự ăn
Triệu thị tử linh thanh
uống, giao thông Tâm Thận
Bảng 4: Một số bài thuốc kinh điển trong điều trị mất ngủ
Ôn đởm thang, Bán hạ truật mễ thang

Nguyên nhân dẫn đến phải sử dụng các bài thuốc an thần rất nhiều, cho nên trên lâm
sàng, phải căn cứ vào thực trạng của người bệnh mà phối hợp điều trị.
14


+Nếu do nhiệt mà dẫn đến phiền táo, bất an thì phải phối ngũ với các vị thuốc thanh
hỏa.
+Nếu do ứ trệ mà dẫn đến các biểu hiện hoảng loạn hay quên thì cần phải phối ngũ
với các vị thuộc trục ứ.
+Nếu do hư mà dẫn đến hay hồi hộp, đánh trống ngực, giấc ngủ không sâu hay mê
sảng thì cần phải phối ngũ với các vị thuốc bổ.
Đồng thời yếu tố tâm lý trị liệu, cũng đóng một vai trò quan trọng mà không thể bỏ
qua.
Một số bài thuốc quan trọng [8]:


Bài 1: THIÊN VƯƠNG BỔ TÂM ĐAN
(Thế y đắc hiệu phương)
*Cấu trúc bài thuốc:
Nhân sâm (Đẳng sâm)
Huyền sâm
Đan sâm
Phục linh
Ngũ vị tử
Viễn chí
Hắc táo nhân

Bá tử nhân
Thiên môn
Mạch môn
Sinh địa hoàng
Xuyên quy
Cát cánh

16g
16g
16g
30g
30g
16g
30g

30g
30g
30g

30g
30g
16g

*Cách dùng: Bài thuốc trên tán nhỏ, hòa với mật ong làm thành viên hoàn lớp, ngoài có
lớp áo bọc bằng bột Chu sa mịnh. Mỗi ngày uống 10g, chia 2 lần, uống trước khi ngủ với
nước ấm. Có thể điều chỉnh liều lượng thích hợp dùng dưới dạng nước sắc.
*Tác dụng: Tư âm, dưỡng huyết, bổ tâm, an thần.
* Chỉ định: Mất ngủ, tâm phiền, đạo hãn, mệt mỏi, mộng tinh, hay quên, mạch tế sác.
*Phân tích bài thuốc: Trong bài thuốc này, dùng Sinh địa hoàng ( Thục địa), Thiên môn,
Mạch môn, Huyền sâm để dưỡng tâm âm. Đan sâm, Xuyên quy để dưỡng tâm huyết. Chu
sa, Bá tử nhân, Viễn chí để dưỡng tâm an thần. Nhân sâm (Đẳng sâm), Phục linh bổ tâm
khí. Táo nhân, Ngũ vị tử liễm tâm âm. Cát cánh dẫn thuốc thượng hành để các vị thuốc tăng
cường tác dụng ở thượng tiêu. Bài thuốc này điều trị tâm âm hư, mà hỏa nhiễu động dẫn
đến mất ngủ có hiệu quả nhất định.
15


Bài 2: TOAN TÁO NHÂN THANG
(Kim quĩ yếu lược)
*Cấu trúc bài thuốc
Toan táo nhân
Xuyên khung
Phục linh

8-16g
6g
12g

Tri mẫu

Cam thảo

12g
8g

*Cách dùng: Uống mỗi ngày 1 thang, trước ngủ.
*Tác dụng: Trừ hư phiền, an tâm thần.
*Chỉ định: Hư phiền mất ngủ, ngủ không sâu hay nằm mê, dễ tỉnh, đầu váng, mắt hoa,
họng khô. Mạch huyền tế sác.
*Phân tích bài thuốc: Trong bài thuốc này dùng táo nhân để bổ can, dưỡng huyết an tâm
thần làm chủ dược. Trợ giúp có Xuyên khung điều dưỡng can huyết, Tri mẫu tư âm, giáng
hỏa, Phục linh để ninh tâm, an thần ( Thần). Cam thảo tính hòa hoãn để điều hòa các vị
thuốc (Tá, Sứ). Bài thuốc này điều trị có hiệu quả tốt với chứng hư phiền mất ngủ, do can
huyết bất túc, bất huyết dưỡng tâm.
BÀI 3: QUY TỲ THANG
*Cấu trúc bài thuốc:
Nhân sâm (Đảng sâm)
Phục thần
Toan táo nhân sao
Viễn chí
Hoàng kỳ
Mộc hương

12g
12g
12-20g
4-6g
12g
4g


Bạch truật
Long nhãn nhục
Đương quy
Chích thảo
Sinh khương
Đại táo

12g
12g
8-12g
4g
3 lát
2-3 quả

*Cách dùng: Sắc nước uống. Có thể hòa với mật tạo thành hoàn, mỗi lần uống 8-12g.
*Tác dụng: Kiện tỳ dưỡng tâm, ích khí bổ huyết.
*Chỉ định: Bài này chủ trị tâm tỳ đều hư, khí huyết không đủ, thần mỏi người mệt, ăn ít,
tim hồi hộp, mồ hôi trộm, mất ngủ, hay quên do tỳ không thông huyết dẫn đến tiện huyết
và phụ nữ rong huyết.
*Phân tích bài thuốc: Bài này là phương thuốc bổ cả tâm và tỳ. Dùng sâm, truật, linh, thảo
để kiện tỳ ích khí, gia Hoàng kỳ để tăng thêm công hiệu ích khí, Táo nhân, Viễn chí, Quế
viên để dưỡng tâm an thần, Mộc hương lý khí tỉnh tỳ. Tăng hợp tác dụng bài này tuy bổ cả
16


khí và huyết, cùng chữa tâm tỳ nhưng mục đích chủ yếu của nó là chữa huyết hư. Sở dĩ
dùng số lớn thuốc kiện tỳ bổ khí, một là do “khí năng nhiếp huyết” và “khí năng sinh huyết”
nên dùng nó để “nhiếp huyết sinh huyết” để chữa chứng “tì không thống huyết” dẫn đến
băng huyết, hai là tỳ là nguồn sinh hóa khí huyết, tỳ vận động khỏe thì sinh hóa khí huyết
không ngừng, dễ hồi phục. Do tâm chủ huyết, dựa vào huyết dịch để hoạt động, người huyết

hư thường thấy tim hồi hộp, ít ngủ hay quên nên bài này lại dùng Táo nhân, Viễn chí, Quế
viên để dưỡng tâm huyết mà an thần.
2.2.3. Tình hình sử dụng thuốc an thần gây ngủ hiện nay
Tại Việt Nam chưa thấy có các bài báo cáo nghiên cứu về tình hình sử dụng, lạm
dụng thuốc an thần gây ngủ.Tai các nước châu Âu, việc sử dụng và lạm dụng thuốc an thần
– thôi miên đang ngày một gia tăng sau Thế chiến II và đạt đến đỉnh điểm vào năm 1972.
Mô tả lâm sàng và theo dõi triệu chứng biểu hiện thấy có những kẻ lạm dụng, nghiện sử
dụng các thuốc tâm thần với các mức độ khác nhau. Mặc dù các loại thuốc này có thể được
kê đơn một cách không cần thiết, một phần lớn dân số nói chung bị bệnh tâm lý, bệnh lý và
mất ngủ không hề tìm đến các bác sĩ để điều trị tâm thần, mà chỉ tự tiện sử dụng các thuốc
an thần gây ngủ một cách tùy ý.
3. Quan niệm của Y học cổ truyền về mất ngủ
Mất ngủ (thất miên) là do các bệnh hậu như tình chí, ẩm thực bất tiết hoặc do bẩm
tố tiên thiên bất túc, tâm hư đởm khiếp dẫn đến tâm thần mất nuôi dưỡng hay tâm thần bất
an những điều này khiến cho bệnh nhân khó có thể đạt được một giấc ngủ bình thường và
trở thành một chứng bệnh. Biểu hiện chủ yếu thời gian giấc ngủ, độ sâu không đầy đủ làm
cho cơ thể không thể tiêu trừ mệt mỏi, hồi phục thể lực và tinh lực, bệnh nhân nhẹ khó vào
giấc ngủ, ngủ nhưng không say, lúc ngủ lúc tỉnh, tỉnh xong lại thấy buồn ngủ, bệnh nhân
nặng có khi cả đêm không ngủ.
Thuốc đông y thông qua điều hoà âm dương khí huyết công năng các tạng phủ trong
toàn bộ cơ thể có thể cải thiện rõ rệt trạng thái giấc ngủ, không dẫn đến thói quen hoàn toàn
dựa vào thuốc để điều trị nên được bệnh nhân hoan nghênh.
+ Mất ngủ trong sách “Nội kinh” còn được gọi là “Mục bất minh”,”Bất đắc miên”,
“Bất đắc ngoạ”, đồng thời cho rằng có hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất ngủ một là do
các chứng bệnh khác dẫn đến như ho, nôn mửa, bụng đầy chướng … khiến cho bệnh nhân
không thể nằm được. Hai là do âm dương khí huyết không điều hoà khiến cho bệnh nhân
không ngủ được như (Tố vấn- nghịch điều luận) có ghi chép “vị bất hoà dẫn đến ngoạ bất
an là do dương minh nghịch không đi theo đường thuận đạo” nghịch khí nên nằm bất an
các y gia thời đại sau cho rằng phàm vị khí bất hoà đàm thấp, ẩm thực đình trệ dẫn đến
bệnh nhân ngủ không ngon giấc [9].


17


+ Mất ngủ trong “Nạn Kinh” nói đến đầu tiền là một chứng bệnh (Nạn kinh – nạn
46) cho rằng người già không ngủ được là do: khí huyết hư suy, cơ nhục không lưu lợi ,vinh
vệ bị sáp trệ, bởi vậy khi ban ngày thì không tỉnh táo, đêm thì không ngủ được.
Biện chứng yếu điểm:
+ Biện chứng trong thất miên bệnh chủ yếu là tại tâm do tâm thần mất nuôi dưỡng
bất an thần không giữ được mà dẫn đến mất ngủ nhưng có liên quan đến sự mất điều hoà
âm dương khí huyết của các tạng can đởm tỳ vị thận ví như phiền táo mà nộ làm cho can
hoả nội nhiễu, gặp sự việc dễ kinh sợ ngủ mơ hay tỉnh giấc phần nhiều là do tâm can khí
hư,sắc mặt nhợt tay chân rã rời thần mệt mỏi dẫn đến mất ngủ phần nhiều là do tỳ hư không
vận hoá tâm thần thất dưỡng, ợ hơi ợ chua bụng chướng mãn đa phần là do vị phủ túc thực ,
tâm thần bị nhiễu, ngực sườn bí bách đầu nặng hoa mắt chóng mặt phần nhiều là do đàm
nhiệt nội nhiễu tâm thần, tâm phiền tim đập nhanh kiện vong hoa mắt chóng mặt đau đầu
mà mất ngủ đa phần là do âm hư hoả vượng tâm thận bất giao, tâm thần bất an.
+ Biện chứng hư thực của chứng hư trong thất miên đa phần là do âm huyết không
đầy đủ tâm mất nuôi dưỡng mà thành trên lâm sàng hay gặp bệnh nhân thể chất ốm yếu suy
nhược, sắc mặt nhợt nhạt thần mệt mỏi lười nói chuyện, tim đập nhanh kiện vong đa phần
là do tỳ mất khả năng vận hoá,can mất khả năng tàng huyết, thận mất khả năng tàng tinh
mà dẫn đến. Thực chứng là do đàm thịnh nhiễu tâm lâm sàng thường gặp tâm phiền dễ
nộ,miệng đắng họng khô, đại tiện bí đa phần do tâm hoả khang thịnh, can uất hoá hoả mà
dẫn đến.
Nguyên tắc điều trị:
Bổ hư tả thực điều hòa âm dương khí huyết công năng các phủ tạng. Nếu là thực
chứng phần nhiều dùng tả thực bản bệnh, phương pháp chủ yếu là an thần định chí ví dụ
như sơ can giải uất giáng hỏa trừ đàm lí khí hòa trung. Hư chứng cần ích khí dưỡng huyết,
kiện tì bổ can ích thận. Thực chứng lâu ngày dẫn đến khí huyết bị hao thương mà chuyển
sang hư chứng. Đối với bệnh nhân hư thực phức tạp cần cùng một lúc phối hợp nhiều

phương pháp điều trị đại công ổ pháp an thần định chí cần được kết hợp trên lam sàng như
dưỡng huyết an thần, trấn kinh an thần, thanh tâm an thần. Ngoài ra cần kết hợp với điều
trị tinh thàn, giảm bớt cảm giác lo lắng, làm cho tinh thần thoải mái.
4. Một số nghiên cứu khoa học có liên quan
1, Vũ Trọng Nam (2015),“Đánh giá tác dụng bài thuốc cửu vị ích tâm thang kết hợp
tập dưỡng sinh trong điều trị rối loạn giấc ngủ mạn tính”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Y
Dược học Cổ truyền Việt Nam, Hà Nội.
2, Trần Mai Phương Thảo (2011), “Nghiên cứu khảo sát tình hình sử dụng thuốc
ngủ tại bệnh viện Lão khoa Trung ương”, Luận văn Dược sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội,
Hà Nội.
18


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, địa điểm, thời gian
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các tài liệu, bài viết, tạp chí, sách báo, các nguồn thông tin chính thống có đề cập
và cung cấp thông tin về các bài thuốc, vị thuốc có tác dụng dược lý an thần gây ngủ, với
hai tài liệu chính là:
+Sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Gs.Ts. Đỗ Tất Lợi [15].
+Giáo trình “Dược học cổ truyền” của Pgs.Ts Phạm Xuân Sinh
Và một số tài liệu tham khảo:
+ Sách “Sách thuốc hay của mọi nhà” của tác giả Lý Văn Lượng – Tề Cường
+ Giáo trình “Phương tễ học” của tác giả Pgs.TS. Nguyễn Nhược Kim
+ Sách “Trung Quốc Danh phương toàn tập” của tác giả Trình Như Hải – Lý Gia
Canh
+ “MIMS Pharmacy” – Cẩm nang nhà thuốc thực hành 2020
+ Các đề tài, luận văn, luận án có liên quan đến An thần gây ngủ

1.2. Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại:
1, Thư viện – Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam. Địa chỉ: Số 2 – Trần Phú
– Hà Đông – Hà Nội.
2, Thư viện – Trường Đại học Dược Hà Nội. Địa chỉ: 13-15 Lê Thánh Tông – Phan
Chu Trinh – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
3, Thư viện Quốc gia Việt Nam. Địa chỉ: 31 Tràng Thi, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
1.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 3 – tháng 4, Năm 2020

19


2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp mô tả hồi cứu
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên các tài liệu, báo cáo, các luận văn, luận án mà
những người đi trước đã để lại. Từ đó ta có thể tổng kết, thống kê, đúc kết lại để làm nên
một bài tiểu luận hoàn chỉnh.
2.1.2. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
Phân tích, thống kê các vị thuốc theo nhóm tài liệu, bài thuốc, vị trí làm quân của
thuốc.
2.2. Phương tiện, công cụ nghiên cứu
- Sử dụng máy tính, điện thoại để tra cứu
- Các phần mềm hỗ trợ: Microsoft Word 2016, Microsoft Exel 2016
- Sổ ghi chép, bút, thước,…
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Xác định được cơ cấu các bài thuốc, vị thuốc trong từng tài liệu nghiên cứu
+ Chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số các thuốc, bài thuốc trong tài liệu
+ Cơ cấu theo nguồn gốc, bộ phận dùng
+ Tính vị quy kinh, công năng chủ trị

- Đánh giá cơ cấu các bài thuốc, vị thuốc có tác dụng dược lý an thần gây ngủ
2.4. Cách tính cỡ mẫu
- Chọn mẫu cả khối: từ danh sách các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài, lựa
chọn ra 2 tài liệu trong tổng số để tiến hành nghiên cứu.
+ Tài liệu 1: “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Pgs.Ts. Đỗ Tất Lợi
+ Tài liệu 2: “Dược học cổ truyền” của Pgs.Ts. Phạm Xuân Sinh
- Chọn mẫu thuận tiện: lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay tính dễ tiếp cận của đối
tượng.
20


×