Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.63 KB, 54 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long.
I. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu I Thăng Long.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển công ty cầu I Thăng Long đã tham
gia thi công nhiều công trình lớn nhỏ trong cả nước bao gồm xây dựng các
công trình giao thông, xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các công
trình công nghiệp…Trong đó có nhiều công trình có chất lượng cao và được
cả nước biết đến như cầu Tràng Tiền ở Huế, cầu Đồng Tiến ở Hoà Bình, cầu
Sông Bạc ở Hà Giang, cầu Đông Hà ở Quảng Trị…Có được những thành
công đó là sự đóng góp không nhỏ của bộ phận quản lý tài chính của công ty
trong đó có phòng kế toán tài vụ là nòng cốt.
Bằng mọi biện pháp tích cực nhằm khắc phục những khó khăn, phát huy
những lợi thế, lãnh đạo công ty và đặc biệt là phòng kế toán đã cố gắng năng
động đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành phù hợp với
giá cả thực tế, quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh, hạn chế chi phí bất hợp lý,
từ đó tham mưu cho lãnh đạo công ty đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm…
Từ ngày đầu thành lập đến nay, công ty cầu I Thăng Long đã trải qua rất
nhiều khó khăn và có được như ngày nay đó là một quá trình phấn đấu liên
tục. Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý
của công ty cũng từng bước được nâng cao và hoàn thiện. Tuy nhiên trong
quá trình đi lên do sự thay đổi liên tục của chế độ kế toán mà công tác kế toán
của công ty không tránh khỏi những tồn tại nhất định.
Trong thời gian thực tập ngắn để tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý,
công tác kế toán nói chung và công tác tậơp hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng, em đã được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc,
của các phòng và đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc
với thực tế. Trong thời gian tìm hiểu bằng những hiểu biết và nhận thức của
bản thân, em mạnh dạn nêu lên một số nhận xét và đề xuất một số kiến nghị
về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


Công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng thể hiện những ưu điểm sau:
Thứ nhất, về tổ chức quản lý với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban
chức năng đủ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của qúa
trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Cụ thể:
Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích
đối với lao động có tay nghề cao.
Việc quản lý và sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Thứ hai, về tổ chức bộ máy kế toán, phòng kế toán của công ty được bố trí
công việc hợp lý với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực và nhiệt tình,
trung thực. Xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép, phương
thức hạch toán một cách khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu và mục đích
của chế độ kế toán mới .
Thứ ba, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng thể hiện
nhiều ưu điểm nổi bật. Sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán đã khiến
cho khối lượng ghi sổ kế toán trở nên gọn gang, dễ hiểu và chủ động vì chứng
từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại, cùng phản ánh một
nội dung, các chứng từ ghi sổ sau khi làm căn cứ ghi sổ kế toán được bảo
quản và lưu vào hồ sơ theo cùng quyển có cùng nội dung và kèm theo các
chứng từ gốc rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Thứ tư, về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, công ty đã
tổ chức hạch toán chi phí xây dựng cho từng công trình, hạng mục công trình
trong quí một cách cụ thể, rõ rang, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty tiến hành đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm làm dở một cách
khoa học và chính xác, xác định được đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Công ty đã tiến hành cung cấp vật tư cho các công trình theo tiến độ thi công

và theo dự toán, tránh lãng phí và mất mát vật tư ở kho công trình.
Công ty trao quyền cho các đội mua vật tư tại nơi thi công. Vật liệu mua về
được chuyển bằng xe của công ty tại các công trình, giá mua thấp hơn chi phí
vật tư mà công ty mua về rồi chuyển đến công trình. Theo cách này công ty
có thể giảm chi phí vật tư phục vụ cho thi công và đặc biệt hợp lý khi các
công trình ở xa công ty.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp nên công tác tính toán
nhanh gọn, thuận tiện cho việc tính giá thành.
Nhìn chung công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty
là khá chính xác đảm bảo đúng, đầy đủ và dễ hiểu.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng còn những tồn
tại cần khắc phục, cụ thể là:
Thứ nhất, công ty đóng trên địa bàn thành phố, thi công các công trình ở
khắp nơi trên cả nước, nên chi phí tàu xe, lưu trú giao dịch của cán bộ công
nhân viên là rất lớn, hiệu quả đem lại không cao mà nguồn thông tin thu thập
không đầy đủ.
Thứ hai, với tình hình thanh toán của chủ đầu tư chậm, công ty tiến hành
vay tín dụng Ngân hàng. Chi phí lãi vay phát sinh lớn vì vậy lợi nhuận đạt
được giảm.
Thứ ba, công tác kế toán của công ty hiện nay mang tính chất thủ công,
chưa vận dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long.
Ý kiến 1:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Ở phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã trình bày, ta biết ràng
mọi nguyên vật liệu của công ty mua về đều được tập kết tại kho tạm ở nơi thi
công. Em thấy rằng đối với các loại nguyên vật liệu có giá trị lớn như: xi
măng, sắt thép được bảo quản trong kho là hợp lý. Tuy nhiên đối với những

loại nguyên vật liệu như: sỏi, cát, đất, đá…thì nên tập hợp tại chân công trình
đang thi công, một số trường hợp có thể xuất sử dụng ngay thuận tiện cho
việc thi công, vừa tiết kiệm được chi phí vận chuyển từ kho tạm đến chân
công trường thi công.
Ý kiến 2
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng “Bảng
tổng hợp xuất vật liệu, CCDC” (Biểu 8) là không cần thiết bởi vì thực chất
bảng này rất giống bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo em,
kế toán nên tập hợp 3 bảng phân bổ: bảng phân bổ NVL (ghi có TK152, ghi
nợ các TK…), bảng phân bổ CCLĐ (ghi có TK153, ghi nợ các TK…), bảng
phân bổ CCLD tài khoản chờ phân bổ (ghi có TK1421, ghi nợ các TK…) vào
chung một bảng gọi là bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Như
vậy sẽ tiết kiệm được thời gian ghi chép mà vẫn đảm bảo phản ánh được toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong toàn công ty.
Ý kiến 3
Công ty cầu I Thăng Long không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất hàng quí. Theo em kế toán công ty nên thực
hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Bởi vì
khoản tiền lương nghỉ phép phát sinh giữa các kỳ là không đồng đều nên nếu
không thực hiện trích trước sẽ làm cho giá thành các kỳ không ổn định.
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi
Nợ TK622
Có TK335
Khi chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK335
CóTK334
Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK334

Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK335
Có TK622
Ý kiến 4
Theo chế độ kế toán hiện hành, thì các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT được tính trên tiền lương cơ bản, KPCĐ được tính trên tiền lương của
nhân công sản xuất. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp, các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy, nhân
viên quản lý thi công được ghi vào TK627 – chi phí sản xuất chung.
Ở công ty cầu I Thăng Long, các khoản trích nộp theo lương đều được tính
trên tiền lương thực tế của công nhân viên. Mặt khác, các khoản trích theo
lương của công nhâ trực tiếp sản xuất lại tính vào chi phí công nhân trực tiếp,
các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công lại tính vào
chi phí sử dụng máy thi công. Như vậy, công ty cầu I Thăng hạch toán các
khoản trích theo lương chưa đúng với chế độ kế toán. Theo em, công ty nên
thực hiện đúng với chế độ kế toán đã qui định. Như thế công ty sẽ giảm được
chi phí nhân công trong giá thành. Bởi vì tiền lương thực tế bao giờ cũng lớn
hơn tiền lương cơ bản (tiền lương thực tế = tiền lương cơ bản + các khoản phụ
cấp).
Ví dụ: Trong quí IV/2002
Lương cơ bản của công nhân sản xuất là: 126.758.400
Lương thực tế của công nhân sản xuất là: 146.057.700
Theo cách tính toán của công ty khoản trích theo lương BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí là: 27.750.963
Theo em, nếu BHXH, BHYT được tính trên tiền lương cơ bản, KPCĐ được
tính trên tiền lương thực tế thì chi phí là: 24.470.082
Như vậy sẽ giảm được chi phí là:
27.750.963 – 24.470.082 = 3.280.881
Đối với các công trình lớn chi phí nhân công nhiều cách hạch toán này sẽ tiết
kiệm rất nhiều chi phí từ đó sẽ hạ giá thành sản phẩm trong kỳ.

Ý kiến 5
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Ở công ty cầu I Thăng Long không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ mà khi chi phí thực tế phát sinh ở công trình nào thì tính voà chi
phí công trình đó. Theo em, công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ. Bởi vì khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh mà công trình có máy thi
công phải tiến hành sửa chữa lớn cac hơn các công trình không có khoản sửa
chữa lớn phát sinh và giá thành sản phẩm giữa các qui sẽ có sự biến động lớn.
Theo em, trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công nào thì đó là đối
tượng để phân bổ chi phí trích trước, theo cách tính này chi phí sửa chữa lớn
không phải một công trình nào gánh chịu mà được tính đều cho các công trình
sử dụng máy thi công đó. Tiêu thức dùng để phân bổ chi phí sửa chữa lớn
máy thi công có thể là số ca máy cho mỗi công trình.
Khi trích trước chi phí sửa chữa máy thi, kế toán ghi:
Nợ TK623
Có TK335
Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK335
Có TK111
Nếu chi phí sửa chữa lớn phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước, kế toán
ghi:
Nợ TK623
Có TK111
Nếu chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước, kế
toán ghi:
Nợ TK335
Có TK623
Như đã trình bày ở phần tính khầu hao chi phí sử dụng máy thi công,
phương tiện vận tải truyền dẫn công ty căn cứ vào tổng mức khấu hao trong
quí của các máy móc kể trên để phân bổ cho các công trình theo giá trị sản

lượng thực hiện được.Theo em, cách tính này chưa hợp lý vì nó phản ánh
không đúng số khấu hao mà thực chất mỗi công trình phải chịu. Có những
công trình do sử dụng máy thi công mới, năng suất thực hiện cao, giá trị sản
lượng thực hiện lớn sẽ phải chịu chi phí khấu hao nhiều.Trong khi đó những
công trình do sử dụng máy thi công cũ, năng suất thực hiện thấp, giá trị sản
lượng thực hiện ít sẽ chịu chi phí khấu hao ít.
Theo em, công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao máy thi
công theo lịch trình ca máy để tính khấu hao cho các công trình. Như thế chi
phí khấu hao tính cho các công trình chính xác hơn.
Về chi phí khấu hao phương tiện vận tải truyền dẫn thì nên phân bổ cho các
công trình theo nguyên vật liệu chính xuất dùng ở các công trình theo công
thức:
Tổng khấu hao các phương
Khấu hao phương tiện tiện vận tải ở các công trình Chi phí nguyên vật
vận tải truyền dẫn ở = x liệu chính xuất
dùng
công trình A Tổng chi phí nguyên vật cho công trình A
liệu chính xuất dùng cho
công trình
Bởi vì khó có thể xác định được một cách chính xác được từng loại phương
tiện sử dụng cho công trình này trong thời gian bao lâu, mà việc sử dụng
phương tiện vận tải truyền dẫn gắn liền với việc vận chuyển vật liệu trong đó
nguyên vật liệu chính là chủ yếu. Theo em, dùng tiêu thức nguyên vật liệu
chính xuất dùng phân bổ cho các công trình là hợp lý hơn.
Ý kiến 6
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Ở công ty cầu I Thăng Long kế toán không mở sổ chi tiết TK627 theo nội
dung kinh tế các khoản chi phí sản xuất phát sinh, nên việc lên báo cáo sản
xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí ở thuyết minh báo cáo tài chính là không
chính xác. Theo em, kế toán công ty nên mở TK cấp 2 như sau:

- TK6271: Chi phí nhân viên quản lý thi công
- TK6272: Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý thi công
- TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý thi công
- TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dung cho quản lý thi công
- TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6278: Chi phí bằng tiền khác
Ý kiến 7
Về kế toán giá thành sản phẩm
Ở công ty cầu I Thăng Long, chưa tiến hành lập bảng tính giá thành cho từng
công trình theo từng khoản mục chi phí. Thực chất “Bảng tính giá thành khối
lượng xây dựng hoàn thành” là bảng kê giá thành các công trình không phải là
bảng tính giá thành cho từng công trình. Tuy nhiên khi đánh giá khối lượng
dở dang cuối quí, kế toán không đánh giá riêng theo từng khoản mục. Do vậy
khi lập bảng tính giá thành cho từng công trình theo từng khoản mục chi phí,
công ty phải tiến hành phân bổ chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang
cuối quí theo định mức từng khoản mục chi phí trong kỳ có sẵn trong dự toán
để tính ra từng khoản mục chi phí đối với khối lượng xây dựng dở dang cuối
quí.
Ví dụ: Ở công trình cầu Chợ Dinh quí IV/2002
Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối quí là: 54.482.170
Trong dự toán quí IV/2002:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.495.785.600
Chi phí nhân công trực tiếp: 195.308.400
Chi phí sử dụng máy thi công: 340.560.300
Chi phí sản xuất chung: 250.381.900
Tổng chi phí trong giá thành dự toán là: 2.282.036.200
Vậy chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối quí IV/2002:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

934.710.35=600.785.495.1×

200.036.282.2
170.482.54
Chi phí nhân công trực tiếp:

864.662.4=400.308.195×
200.036.282.2
170.482.54
Chi phí sử dụng máy thi công

661.130.8=300.560.340×
200.036.282.2
170.482.54
Chi phí sản xuất chung

709.977.5=900.381.250×
200.036.282.2
170.482.54
Trong dự toán quí III/2002:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.432.851.700
Chi phí nhân công trực tiếp: 153.523.804
Chi phí sử dụng máy thi công: 263.682.500
Chi phí sản xuất chung: 250.785.300
Tổng chi phí trong giá thành dự toán: 2.100.843.304
Vậy chi phí thực tế sản phẩm xây dựng dở dang đầu quí IV/2002 là:
51.892.867
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

826.392.35=700.851.432.1×
304.843.100.2
867.892.51


Chi phí nhân công trực tiếp

186.792.3=804.523.153×
304.843.100.2
867.892.51
Chi phí sử dụng máy thi công

213.513.6=500.682.263×
304.843.100.2
867.892.51
Chi phí sản xuất chung

640.194.6=300.785.250×
304.843.100.2
867.892.51
Bảng tính giá thành công trình cầu Chợ Dinh
Quí IV/2002
Biểu 49
Khoản mục Chi phí thực
tế khối
lượng xây
dụng dở
dang đầu kỳ
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây
dựng phát
sinh trong kỳ
Chi phí thực

tế của khối
lượng xây
dựng dở
dang cuối kỳ
Giá thành
khối lượng
xây dựng
hoàn thành
bàn giao
Chi phí
NVLTT
35.392.826 1.528.355.040 35.710.934 1.528.036.93
2
Chi phí NCTT 3.792.186 173.808.663 4.662.864 172.937.985
Chi
phíSDMTC
6.513.213 312.212.635 8.130.661 310.595.187
Chi phí SXC 6.194.640 254.471.042 5.977.709 254.687.973
Cộng 51.892.867 2.268.847.380 54.482.170 2.266.258.07
7
Ý kiến 8
Kiến nghị về áp dụng phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán là bộ chương trình dung để xử lý các thông tin kế toán
trên máy vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý
thông tin trên các chứng từ theo qui trình của kế toán rồi in phần mềm kế toán
chi tiết và báo cáo kế toán.
Tình hình thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp nước ta đang có xu
hướng áp dụng mạnh mẽ phần mềm kế toán trong tổ chức công tác kế toán
bởi vì với kế toán thủ công kế toán trên máy vi tính thể hiện những ưu việt nổi
trội:

- Giảm được lao động đơn điệu kế toán chi tiết, tính toán tổng hợp số
liệu để lập sổ chi tiết và báo cáo kế toán.
- Cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
- Có thể loại bỏ được khá nhiều sổ sách kế toán trung gian so với khi làm
thủ công.
- Thuận tiện cho việc kiểm tra phát hiện sai sót.
- Bảo quản và lưu trữ số liệu kế toán được lâu dài, an toàn và gọn nhẹ.
- Có thể tinh giảm biên chế trong bộ máy kế toán của đơn vị, đồng thời
tăng cường vai trò kiểm tra, phân tích số liệu của nhân viên kế toán.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán được chào hàng
kèm theo nhiều dịch vụ hậu mãi rất đầy đủ, trong đó có một số phần mềm
được ưa chuộng như: EFFECT, AC- SOFT, MISA, STANDARD, FAST
ACCOUTING. Công ty nên chọn một phần mềm kế toán phù hợp với công ty
mình.


Kết luận
Các nhà kinh tế thế giới cho rằng trong tương lai kế toán là một trong
những nghề phát triển nhất. Điều đó cho thấy kế toán là công cụ không thể
thiếu được trong sự phát triển kinh tế, nền kinh tế càng phát triển tầm quan
trọng của kế toán càng được nâng cao. Kế toán là “ngôn ngữ kinh doanh” và
được coi là “nghệ thuật” ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với từng
yêu cầu sử dụng thông tin.
Chính vì vậy kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng.
Tính đúng tính đủ đầu vào là cơ sở xác định đúng kết quả kinh doanh, sử
dụng hợp lý tiết kiệm chi phí là điều kiện tăng lợi nhuận, tăng qui mô phát
triển sản xuất, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế, tăng tích luỹ đảm bảo nâng cao

đời sống của người lao động.
Quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại công ty cầu I
Thăng Long thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long, em nhận thấy sự cần
thiết của học tập nghiên cứu lý luận đi đôi với tìm hiểu thực tế. Đó chính là
thời gian tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn kiến thức đã
học tại nhà trường.
Chính vì vậy trong quá trình học tập nghiên cứu em cố gắng đi sâu học hỏi,
tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Được sự giúp đỡ hướng dẫn
tận tình của thầy giáo Dương Nhạc và các thầy cô giáo, các cô, các bác, các
anh, các chị trong công ty và đặc biệt là phòng kế toán em đã hoàn thành luận
văn với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cầu I Thăng Long”.
Em hy vọng công ty sẽ ngày càng đạt được nhiều thành tích cao hơn, nâng
cao thu nhập cho người lao động, xứng đáng là lá cờ đầu của Tổng công ty
xây dựng Thăng Long.
Do trình độ cũng như kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn
nhiều hạn chế nên trong bản luận văn này không tránh khỏi những sai sót, hạn
chế nhất định. Em mong có sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, các cô, các bác, các anh, các chị, bạn bè để nhận thức của em được tiến
bộ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo của
thầy giáo Dương Nhạc và các thầy cô giáo trong trường, các cô, các chú, các
anh, các chị trong công ty cầu I Thăng Long đã giúp em hoàn thành bản luận
văn này.

Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 9 Bảng phân bổ NVL quí IV/2002
(ghi có TK152, ghi nợ các TK)
Công ty cầu I Thăng Long


St
t

TK, tên
công trình

TK1521

TK1522

TK1523

TK1524

Cộng TK152
Ghi
chú
I TK621 5.214.107.816 266.892.656 225.028.076 - 5.706.082.548
1 Đập
ThảoLong
257.796.468 20.444.787 37.215.845 - 315.457.100
2 CảngChânM
ây
1.578.080.081 57.173.248 27.665.393 - 1.662.918.722
3 Cầu Kênh
Kịa
1.248.767.007 101.105.742 73.351.199 - 1.423.223.948
4 Cầu Đá Bạc 441.896.603 44.203.293 27.332.007 - 513.431.903
5 Cầu Chợ
Dinh

1.445.854.102 18.041.275 51.059.575 - 1.524.954.952
6 Cầu Làng
Ngòn
231.713.555 25.924.311 8.458.057 - 266.095.923
II TK623 41.658.893 23.477.080 219.282.513 174.972.393 459.390.879
1 Đập Thảo
Long
3.217.185 2.874.649 34.957.618 29.187.215 70.254.667
2 Cảng Chân
Mây
4.381.174 2.361.174 39.852.175 25.374.618 71.969.141
3 Cầu Kênh
Kịa
5.796.165 3.249.763 28.169.718 23.184.657 60.400.321
4 Cầu Đá Bạc 2.935.875 1.021.739 20.395.176 19.875978 44.228.768
5 Cầu Chợ
Dinh
18.823.310 10.173.196 49.306.375 38.201.217 116.504.098
6 Cầu Làng
Ngòn
6.505.184 3.796.559 46.583.451 39.148.690 96.033.884
II
I
TK627 150.381.068 40.824.127 76.949.871 101.615.083 369.770.149
1 Đập Thảo
Long
15.324.165 3.652.178 10.382.674 13.765.184 43.124.201
2 Cảng
ChânMây
25.781.624 5.927.142 13.271.853 19.439.217 64.419.836

3 Cầu Kênh
Kịa
20.382.715 2.124.156 9.214.765 17.987.216 49.708.852
4 Cầu Đá Bạc 19.659.326 6.215.162 11.456.715 16.125.184 53.456.387
5 Cầu Chợ
Dinh
48.048.057 16.379.265 19.763.918 17.058.348 101.249.588
6 Cầu Làng
Ngòn
21.185.181 6.526.224 12.859.946 17.239.934 57.811.285
I
V
TK642 30.704.889 7.213.934 37.918.823
Cộng 5.406.147.777 331.193.863 552.019.349 283.801.410 6.573.162.399
Biểu 10 Bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002
(ghi có TK153, ghi nợ các TK)
STT TK, tên công trình Số tiền Ghi chú
I TK1421 54.911.688
II TK621 20.896.028
1 Đập Thảo Long 1.869.108
2 Cảng Chân Mây 7.350.000
3 Cầu Kênh Kịa 4.242.188
4 Cầu Đá Bạc 2.604.300
5 Cầu Chợ Dinh 2.880.088
6 Cầu Làng Ngòn 1.950.344
III TK623 11.024.758
1 Đập Thảo Long 1.935.168
2 Cảng Chân Mây 1.234.625
3 Cầu Kênh Kịa 2.362.724
4 Cầu Đá Bạc 1.735.168

5 Cầu Chợ Dinh 1.385.826
6 Cầu Làng Ngòn 2.371.247
IV TK627 12.788.484
1 Đập Thảo Long 2.569.785
2 Cảng Chân Mây 1.987.164
3 Cầu Kênh Kịa 2.037.265
4 Cầu Đá Bạc 1.934.789
5 Cầu Chợ Dinh 1.876.111
6 Cầu Làng Ngòn 2.383.370
V TK642 306.300
Cộng 99.927.258
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 11 Bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002, tài khoản chi phí
chờ phân bổ (ghi có TK1421, ghi nợ các TK)

Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 12 Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 50
Công trình cầu Chợ Dinh

Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chi phí NVL trực tiếp 621 152 1.524.954.952
Chi phí NVL dùng cho
máy thi công 623 116.504.098
STT TK, tên công trình Số tiền
I TK621 19.434.133

1 Đập Thảo Long 1.627.870
2 Cảng Chân Mây 3.754.800
3 Cầu Kênh Kịa 5.385.772
4 Cầu Đá Bạc 6.588.548
5 Cầu Chợ Dinh 520.000
6 Cầu Làng Ngòn 1.557.143
II TK623 3.976.469
1 Đập Thảo Long 761.945
2 Cảng Chân Mây 588.724
3 Cầu Kênh Kịa 500.000
4 Cầu Đá Bạc 650.00
5 Cầu Chợ Dinh 721.000
6 Cầu Làng Ngòn 754.00
III TK627 3.248.407
1 Đập Thảo Long 600.000
2 Cảng Chân Mây 520.000
3 Cầu Kênh Kịa 385.772
4 Cầu Đá Bạc 627.870
5 CầuChợ Dinh 620.000
6 Cầu Làng Ngòn 530.765
IV TK642 760.835
Cộng 27.455.844
Chi phí NVL dung cho
sản xuất chung. 627 101.249.588
Cộng x x 1.742.708.638
Kèm theo bảng phân bổ NVL quí IV/2002 (ghi có TK152, ghi nợ các TK )
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 13

Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 51
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chi phí CCDC dùng cho
sản xuất trực tiếp 621 153 2.880.088
Chi phí CCDC dùng cho
máy thi công 623 1.385.826
Chi phí CCDC dùng cho
sản xuất chung 627 1.876.111
Cộng x x 6.142.025
Kèm theo bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002 (ghi có TK152, ghi nợ các TK)
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 14
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 52
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Phân bổ chi phí CCDC cho chi
phí NVL trực tiếp 621 1421 520.000

Phân bổ chi phí CCDC cho chi
phí sử dụng máy thi công 623 721.000
Phân bổ chi phí CCDC cho chi
phí sản xuất chung 627 620.000
Cộng x x 1.861.000
Kèm theo bảng phân bổ CCLĐ quí IV/2002, tài khoản chờ kết chuyển (ghi có
TK1421, ghi nợ các TK)
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 15
Sổ chi tiết - Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Số hiệu: TK621
Công trình cầu Chợ Dinh
NTG
S
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số NT Nợ Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
CTG
S
Số 50

31/1
2
Chi phí NVL
trực tiếp 152 1.524.954.95
2
31/12 CTG
S
Số 51
31/1
2
CCDC dùng
cho sản xuất
trực tiếp
153 2.880.088
31/12
CTG
S
Số 52
31/1
2
Phân bổ chi
phí CCDC
cho chi phí
NVLtrực tiếp
1421 520.000
31/12
CTG
S
Số
110

31/1
2
Kết chuyển
chi phí NVL
trực tiếp
154 1.528.355.040
Cộng phát
sinh
1.528.355.04
0
1.528.355.040
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 16
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 110
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp quí IV/2002
Công trình Đập Thảo Long 154 621 318.954.078
Công trình Cảng Chân Mây 154 621 1.674.023.522
Công trình cầu Kênh Kịa 154 621 1.432.851.908
Công trình cầu Đá Bạc 154 621 522.624.751
Công trình cầu Chợ Dinh 154 621 1.528.355.040
Công trình cầu Làng Ngòn 154 621 269.603.410
Cộng 5.746.412.709

Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 17
Sổ cái - Năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Số hiệu: TK621
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số NT Nợ Có
Quí IV/2002
Dư đầu kỳ
31/12
Số
50 31/12
Chi phí NVL
trực tiếp- Cầu
Chợ Dinh
152 1.524.954.95
2
31/12
Số
51 31/12
CCDC dùng sản

xuất trực tiếp-
Cầu Chợ Dinh 153 2.880.088
31/12
Số
60 31/12
Chi phí NVL
trực tiếp- Đập
Thảo Long 152 315.457.100
… … … … … … …
31/12
Số
110 31/12
Kết chuyển chi
phí NVL trực
tiếp các công
trình.
154
5.746.412.70
9
Cộng phát
sinh
5.746.412.70
9
5.746.412.70
9
Dư cuối kỳ
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 24
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002

Số: 55
Công trình cầu Chợ Dinh
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất 622 334 146.057.700
Tiền lương của công nhân
sử dụng máy thi công 623 47.528.200
Tiền lương của nhân viên
quản lý thi công 627 34.558.100
Cộng x x 228.144.000
Kèm theo bảng phân bổ tiền lương và BHXH quí IV/2002
Người lập Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Công ty cầu I Thăng Long
Biểu 25
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2002
Số: 56
Công trình cầu Chợ Dinh
Số hiệu TK

×