Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.11 KB, 43 trang )

CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu
tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
2.1. Khái quát chung về công ty bánh kẹo hải châu :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty bánh kẹo Hải Châu (Hai Chau Confetinonary Co.) là thành viên
của Tổng Công ty mía đờng I - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đợc
thành lập ngày 2/9/1965 theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, hiện nay
Công ty có trụ sở đặt tại đờng Minh Khai - quận Hai Bà Trng - Hà nội. Kể từ
ngày mới thành lập đến nay, trải qua hơn 35 năm với biết bao khó khăn, thử
thách, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã từng bớc khẳng định mình trong nền kinh
tế thị trờng đầy biến động và đạt những thành tích nhất định.
Những ngày mới thành lập, Công ty bánh kẹo Hải Châu có tên là Nhà
máy bánh kẹo Hải Châu với 03 phân xởng sản xuất chính là Phân xởng mì sợi,
phân xởng bánh và phân xởng kẹo. Lúc này do trình độ công nghệ còn thấp, lao
động thủ công là chủ yếu nên sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu
nhân dân. Nhà máy có số cán bộ công nhân viên bình quân là 850 ngời/năm.
Nhờ sự tích cực đổi mới và hớng phát triển phù hợp Công ty bánh kẹo
Hải Châu đã không ngừng vơn lên, tạo công ăn viẹc làm ổn định cho hơn 900
cán bộ công nhân viên/năm với mức lơng trên dới 1.000.000 đồng/ng-
ời/tháng; doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách ngày càng tăng.
Dới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển của công ty :
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Sản phẩm (tấn) 11.438 13.500 15.052 16.000 17.500
1
1
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Doanh thu cả thuế (tr đ) 93.890 118.560 136.000 150.000 160.000
Nộp ngân sách (tr đ) 7.500 8.200 9.500 10.300 11.800
Lợi nhuận sau thuế (tr đ) 1.416 1.663 2.430 2.720 2.900
Thu nhập bình quân (nđ) 650 800 900 950 1000


2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên sản
xuất các mặt hàng bánh, kẹo, bột gia vị, mì ăn liền, nớc uống có cồn và không
có cồn ... do vậy cơ cấu sản xuất của công ty đợc chia thành 05 phân xởng
chính là một phân xởng sản xuất phụ trợ gồm :
- Phân xởng bánh I : Sản xuất các loại bánh trên cùng một dây chuyền
sản xuất nh bánh Hơng Thảo, bánh quy bơ, lơng khô ...
- Phân xởng bánh II : Chuyên sản xuất các loại bánh kem xốp các loại
không phân hoá (125g, 150g, 250g, 300g, 500g) kem xốp phủ sôcôla
- Phân xởng bánh III : Sản xuất bánh Hải Châu, quy hộp các loại
- Phân xởng bột canh : Sản xuất bột canh thờng và bột canh iốt.
- Phân xởng phụ trợ : Phụ trách việc bảo dỡng, sửa chữa máy móc của
các phân xởng và các phòng ban.
Sau đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm chủ yếu :
2
2
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất bánh quy
3
3
Phối liệu
Nhào tinh bột
Lò nớng
Đánh kem
Làm nguội
Phết kem
Bao gói đơn Bao gói képPhòng ổn định
Phối liệu
Nhào trộn

Cán
Thành hình
Nớng
Nhập khoBao góiThành phẩm
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất bột canh
Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất kẹo
4
4
Cân
bao
gói
thành
phẩm
Nhập
kho
thành
phẩm
Cân
nguyên
liệu và
pha trộn
đều
thành
hỗn hợp
Rang muối
Xay hạt tiêu
Mỳ chính
Phối liệu
Thùng nấu

Thêm phụ gia
Làm lạnh
Tạo hình
Máy quật
Cán làm nguội
Vốt kẹo
Bao gói
Làm nguội
Bảo quản
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất với nhiều loại hình sản phẩm,
công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phơng pháp kết hợp trực tuyến và chức
năng. Theo phơng pháp này, đặc điểm của bộ phận trợ giúp do vậy công ty có
thể tận dụng đợc u điểm cũng nh hạn chế đợc nhợc điểm của các phơng pháp
này.
Có thể khái quát bộ máy quản lý tại Công ty theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 08 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ta thấy tổ chức quản lý gồm
có 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc, 01 Kế toán trởng, 05 phòng và 02 ban. đứng
đầu là công ty là Giám đốc, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
và có quyền cao nhất trong việc điều hành hoạt động của công ty. Giúp việc cho
Giám đốc là một phó Giám đốc kỹ thuật, một phó giám đốc kinh doanh và Kế
toán trởng. Bên dới là các phòng, ban chức năng có chức năng nh sau:
- Phòng tổ chức lao động: Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất, điều
hoà bố trí tuyển dụng lao động: soạn thảo nội quy, quy chế quản lý; các quyết
định, công văn, chỉ thị; giải quyết những vấn đề về tiền lơng, bảo hiểm xã hội....
- Phòng hành chính : Theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị;
công tác đời sống, y tế sức khỏe, nhà trẻ mẫu giáo.
5

5
Giám đốc công ty
Kế toán trởngPhó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
KHVT
Phòng
tài vụ
Phòng
tổ chức
Phòng
hành
chính
Ban
XDCB
Phòng
kỹ thuật
Ban
bẩo vệ
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
- Phòng kỹ thuật : Theo dõi thực hiện quy trình công nghệ, bảo đảm chất
lợng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, theo dõi lắp đặt sửa chữa
thiết bị đa ra dự án mua sắm thiết bị mới.
- Phòng kế hoạch vật t: Xác định kế hoạch, chiến lợc ngắn hạn, dài hạn;
kế hoạch tác nghiệp , tiến độ sản xuất hàng ngày; kế hoạch giá thành; cung ứng
vật t, nguyên vật liệu; tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài vụ: Tham mu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê, tài
chính.

- Ban xây dựng cơ bản: Lập kế hoạch xây dựng, thực hiện sửa chữa nhỏ
trong công ty.
- Ban bảo vệ : Tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ
quân sự.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty :
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Tại công ty bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình trực tuyến, tập trung.
Theo đó toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng Tài vụ. Ngoài ra ở
mỗi cửa hàng, phân xởng để bố trí nhân viên kế toán với chức năng hạch toán
ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi các chứng từ đã thu thập,
kiểm tra về phòng Tài vụ.
Cơ sở để xây dựng bộ máy kế toán cũng nh hình thành bộ máy nhân sự
của phòng Tài vụ là các phần hành kế toán bắt buộc cho mọi đối tợng hạch
toán. Tại công ty các phần hành kế toán gồm :
- Kế toán quỹ tiền mặt.
- Kế toán ngân hàng và công nợ
- Kế toán tiêu thụ và công nợ bán.
- Kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán vật liệu.
- Kế toán TSCĐ và CCDC
- Kế toán tổng hợp và thuế.
6
6
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Phòng Tài vụ của công ty gồm có 12 nhân viên trong đó có 01 kế toán tr-
ởng, 01 phó phòng kiêm kế toán giá thành, 01 phó phòng phụ trách kế toán tiêu
thụ, 02 thủ quỹ và 07 cán bộ phụ trách các phần hành kế toán khác.
Có thể biểu diễn mô hình bộ máy kế toán của công ty nh sau :
Sơ đồ 09 : Mô hình bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo hải Châu :
2.1.4.2. Hình thức kế toán vận dụng tại Công ty :

Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu từ gốc theo một trình tự và phơng pháp ghi chép nhất
định.
Hiện nay, cùng với việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, công
ty đã sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung vì đây là hình thức kế toán
phù hợp và thuận tiện nhất cho công tác kế toán trên máy.
1* Tài khoản kế toán sử dụng :
Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nớc quy định kết hợp để
vận dụng vào công tác kế toán của công ty. Trong hệ thống tài khoản của công
ty, các tài khoản đợc quy định giống nh trong hệ thống tài khoản chuẩn và mở
7
7
Kế toán trởng
Phó phòng tài vụ kiêm
kế toán giá thành
Phó phòng tài vụ phụ
trách kế toán tiêu thụ
Kế toán
tiền l-
ơng và
BHXHB
HYT
KPCĐ
Kế toán
tiêu thụ
và công
nợ bán
Kế
toán
ngân

hàng

công
nợ
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
TSCĐ

CCDC
Kế
toán
quỹ
kiêm
tiền
mặt
Kế
toán
tổng
hợp và
thuế
Thủ
quỹ
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
chi tiết đến 04 số. Tuy vậy, công ty không sử dụng tài khoản 151 Hàng mua
đang đi đờng.
Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên. Đồng thời công ty thực hiện kế toán thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi đối chiếu, kiểm tra
8
8
Máy vi tínhChứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối SPS
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công
ty bánh kẹo Hải Châu.
2.2.1. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải
Châu :
2.2.1.1. Đặc điểm vật liệu tại Công ty :
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một Công ty có quy mô sản xuất lớn, sản
phẩm của Công ty là sản phẩm thuộc công nghiệp thực phẩm. Do đó vật liệu
của công ty chủ yếu là những sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến, nông
nghiệp ... những vật liệu này dễ bị h hỏng, kém phẩm chất do tác động của độ
ẩm, khí hậu ... Ngoài ra vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại nên chi
phí vật liệu thờng chiếm 60%- 70% tỷ trọng chi phí trong giá thành, vì thế sự
biến động về khoản chi phí vật liệu sẽ tăng, giảm giá thành sản phẩm từ đó tác
động tới kết quả kinh doanh.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự tìm

nguồn cung cấp vật liệu. Vật liệu của công ty có thể là nhập ngoại hoặc mua ở
trong nớc nhng do đặc điểm riêng của vật liệu nên công ty đã xây dựng định
mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Công ty chỉ dự trữ một lợng vật
liệu nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ và chỉ dự trữ cho các mặt hàng có tính chất
chiến lợc. đây là điều kiện thuận lợi góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty. Thông thờng mức dự
trữ vật liệu của công ty chiếm 1/3 trong tổng số.
Vật liệu chính của công ty là muối, đờng, bột mì, sữa, mỳ chính... .Ngoài
ra còn có các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ rẻ tiền mau
hỏng ... tất cả vào khoảng 1.000 loại, mỗi loại lại bao gồm các tiểu loại khác
nhau. Việc cung cấp và sử dụng vật liệu đợc căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực
tế. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào mức tiêu hao vật liệu đối với mỗi
loại sản phẩm, phòng Kế hoạch vật t xét duyệt và cung cấp đầy đủ số lợng,
chủng loại cần thiết.
Xuất phát từ đặc điểm riêng về vật liệu, công ty đã xây dựng hệ thống nội
quy và kho tàng bảo quản. Hệ thống kho đợc phân loại thành kho phân xởng và
kho công ty. Các kho đợc xây dựng cao ráo, không dột nát và đợc bố trí gần các
9
9
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
phân xởng, tạo điều kiện cung ứng thuận lợi cho sản xuất. Vật liệu trong kho đ-
ợc quản lý chặt chẽ chỉ bởi 01 thủ kho. Có tất cả 05 kho phân loại thành :
- Kho nguyên vật liệu
- Kho vật liệu phụ
- Kho nhiên liệu.
- Kho phụ tùng thay thế.
- Kho công cụ, dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng.
Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vật liệu thực tế sử dụng; tổ chức
quản lý chặt chẽ về số lợng, giá trị cả từng thứ, loại vật liệu nhập, xuất; hàng
tháng tính ra số tồn để có kế hoạch sử dụng cho tháng sau. Vật liệu dùng sản

xuất không hết đợc nhập vào kho phân xởng do thủ kho phân xởng quản lý, sau
này sẽ mang sử dụng cho đợt sản xuất tiếp theo. Trờng hợp có vật liệu thừa,
không sử dụng đến do các nguyên nhân khác nhau nh thay đổi kế hoạch sản
xuất, chủng loại sản phẩm ... thì sẽ đợc nhập vào kho trung chuyển để ghi giảm
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.1.2. Phân loại vật liệu tại Công ty :
Do đặc điểm vật liệu của Công ty là phong phú về chủng loại nên để giúp
quản lý tốt, có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu hạch toán chi phí nguyên vật liệu
qua đó tính giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành phân loại vật liệu theo nội
dung kinh tế và yêu cầu quản trị. Theo cách này vật liệu của Công ty bao gồm
07 loại sau.
1/ Vật liệu chính : Là những loại vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm nh muối, đờng, bột mì, sữa, mì chính...
2/ Vật liệu phụ : Là đối tợng lao động không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhng có tác dụng hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất. Vật
liệu phụ gồm có tinh dầu, bột tan, phẩm mầu ...
3/ Nhiên liệu : Là một loại vật liệu phụ cung cấp năng lợng, nhiệt lợng
cho sản xuất gồm có than, xăng, dầu ...
4/ Phụ tùng thay thế : Công ty có nhiều loại phụ tùng thay thế nh bánh
răng, bánh xích, cầu dao ... là những phụ tùng, chi tiết dùng để sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất.
10
10
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
5/ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các thiết bị, công cụ,
khí cụ, vật kết cấu .... dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản.
6/ Bao bì : Là một loại vật liệu dùng để đóng gói hàng hoá trong quá
trình bảo quản hoặc vận chuyển.
7/ Vật liệu khác : Gồm các loại vật liệu do quá trình sản xuất loại ra, phế
liệu thu hồi, vật rẻ tiền mau hỏng ...

Ngoài ra căn cứ vào chủng loại, quy cách phẩm chất vật liệu, Công ty còn
tiến hành phân chia vật liệu theo Bảng danh mục mã vật tvà đợc cài trên máy
vi tính.
Bộ mã vật t Công ty đợc mở chi tiết đến 06 trong đó 02 số đầu hiển thị
loại vật liệu theo nhóm tài khoản và 04 số sau hiển thị tên vật liệu.
Mã số 010001 là mã của bột mì các loại, là loại vật liệu chính thuộc
nhóm tài khoản 1521 Nguyên vật liệu chính. Hai số 01 hiển thị loại nhóm vật
liệu trong nhóm đó. Công ty có khoảng 1.000 loại vật liệu và loại số 1 là bột
mì các loại.
Bảng danh mục mã vật t tại Công ty bánh kẹo hải Châu
Mã vật t Tên vật t Đơn vị tính
010001
010002
....
022010
022011
....
031001
031002
......
041100
041102
....
050002
050003
.....
061000
061001
....
071200

071201
Bột mì các loại
Đờng trắng các loại
Bột bơ (Crem)
Tinh dầu sữa
Dầu máy kem xốp
Dầu CS 32 (quy ép)
Atomat từ 40 A đến 400A
Ampe kế
Kính tấm các loại
Sơn chống gỉ
Băng dán hộp Carton
Bìa đáy hộp
Bìa Amiăng 3 - 5 ly
Bột gà mịn + thô
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Cái
Cái
Tấm
Kg
Cái
Cái
M
2
Kg

11
11
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
2.2.1.3. Các nguồn nguyên liệu chủ yếu :
Hiện nay, vật liệu của Công ty đợc hình thành từ 02 nguồn chủ yếu là
nhập ngoại và mua trong nớc.
* Vật liệu nhập ngoại : Chủ yếu là bột mì. Bột mì đợc nhập từ các nớc
Anh, Pháp, Trung Quốc, Liên xô cũ ... Quá trình nhập đợc thực hiện qua các
công ty thơng mại Bảo Phớc, Công ty nông sản An Giang, Công ty lơng thực
Thăng Long ... hoặc nhập của t nhân buôn bán bột mì. Bên cạnh đó công ty
cũng phải nhập ngoại bao bì từ các nớc Nhật, Singapore ... trong đó chủ yếu là
bao gói đơn cho bánh kem xốp và một số hơng liệu nhập qua công ty Hải Hà.
* Vật liệu mua trong nớc : Bao gồm nhiêu loại nh đờng của Nhà máy đ-
ờng Lam Sơn, Nhà máy đờng Sông lam; dầu ăn của cơ sở dầu ăn Tờng An - Tân
Bình - Thành phố Hồ Chí MInh, dầu Neptune; muối ăn của công ty muối Nam
Hà, muối Nam Nghiệp; hơng liệu của Công ty hoá máy quận 5; bao bì của
Công ty bao bì xuất khẩu I - Phú thợng, Công ty TNHH Hoà Bình ....
Với nguồn nhập vật liệu nh vậy, công ty có thể thanh toán bằng cách trả
ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, hoặc trả chậm, hoặc đối trừ công
nợ.
2.2.1.4. Tính giá vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu :
Tính giá vật liệu là việc xác định giá trị vật liệu theo nguyên tắc giá phí.
2.2.1.4.1. Tính gíá vật liệu nhập kho :
Tại công ty giá vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực
tế. Vật liệu nhập kho có thể hình thành từ các nguồn sau :
* Vật liệu nhập kho do mua ngoài :
Vì Công ty là đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên
giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá cha có thuế.
Giá thực tế vật
liệu nhập kho

=
Giá mua vật liệu thực tế (cha
có thuế GTGT)
12
12
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Tuỳ theo hợp đồng ký kết giữa Công ty và nhà cung cấp mà chi phí thu
mua vật liệu (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...) có thể đợc tính hoặc không đợc tính
vào giá mua vật liệu. Nếu bên cung cấp chịu phí vận chuyển (tức là việc giao
nhận đợc tiến hành tại kho Công ty) thì trong giá mua đã bao gồm chi phí thu
mua (tức là Công ty phải tiến hành thuê ngoài hoặc tự vận chuyển, bốc dỡ) thì
trong giá vật liệu cũng không bao gồm chi phí thu mua. Nh vậy sẽ phát sinh
thêm chi phí thu mua và đợc hạch toán vào TK 152 Nguyên liệu, vật liệu.
* Nguyên vật liệu nhập kho do thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại
sản phẩm :
Giá vật liệu nhập kho trong trờng hợp này đợc xác định bằng giá trị xuất
kho của chúng trớc khi thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm.
2.2.1.4.2. Đánh giá vật liệu xuất kho :
Tại Công ty giá vật liệu xuất kho đợc đánh giá theo phơng pháp bình
quân liên hoàn :
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
=
Số lợng thực tế vật liệu
xuất kho
X
Đơn giá thực tế bình
quân liên hoàn
Đơn gía thực
tế bình quân liên

hoàn
=
Giá vốn thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập
kho trong kỳ
Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu nhập
trong kỳ
Ví dụ : Tính đơn giá xuất của 200 trứng gà xuất dùng ngày 15/03/2003
tại phân xởng II nh sau :
Số lợng Đơn giá nhập Số tiền
Tồn đầu kỳ
Phiếu nhập kho 07
Phiếu nhập kho 13
158
90
175
793,84
893,00
893,00
125.426,73
80.370
156.275
Cộng 423 362.071,72
13
13

CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Đơn giá
trứng gà
362.071,72
= 855,96
423
Vậy giá trị 200 quả trứng gà xuất ngày 5/12/2001 = 200 x 855,96 =
172,192 (đ).
2.2.2. Thủ tục và chứng từ nhập-xuất vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải
Châu:
2.2.2.1. Thủ tục, chứng từ nhập vật liệu :
* Đối với vật liệu mua ngoài :
Sau khi hoạch định đợc nhu cầu vật t cho sản xuất,đối chiếu thực tế vật
liệu tại kho, nếu có nhu cầu phải mua thêm một loại vật liệu nào đó phòng kế
hoạch vật t sẽ xác định số lợng, chủng loại, quy cách phẩm chất ... và giao cho
cán bộ vật t đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị trờng.
Tuỳ theo hợp đồng cung cấp vật liệu mua về có thể đợc giao nhận tại
công ty hoặc nơi cung cấp. Vật liệu mua về do phòng Kỹ thuật kiểm tra tiêu
chuẩn về quy cách, chất lợng, chủng loại .... Nếu bảo đảm, cán bộ kiểm tra lập
Biên bản kiểm nghiệm vật t và báo cáo cho phòng Kế hoạch vật t lập Phiếu
nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập làm 04 liên, có đầy đủ chữ ký xác nhận
của ngời giao vật t, thủ kho và thủ trởng đơn vị. Sau khi ký xác nhận, 01 liên
giao cho kế toán vật liệu để vào Sổ chi tiết vật liệu, 01 liên giao cho thủ kho
để vào Thẻ kho, 01 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với Hoá đơn
GTGT để theo dõi thanh toán và 01 liên lu gốc tại phòng Kế hoạch vật t. Khi
lập Phiếu nhập kho phòng Kế hoạch vật t sẽ căn cứ vào số lợng thực nhập do
thủ kho báo để ghi vào cột Đơn giá, nhân số liệu ở hai cột Số lợng và Đơn
giá để ghi vào cột Thành tiền trên phiếu nhập. Thông thờng Phiếu nhập
kho đợc lập riêng cho từng thứ vật liệu nhng cũng có thể lập cho nhiều thứ vật
liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận hoặc cùng nhập một kho.

14
14
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm, vật liệu không đúng quy cách
phẩm chất thì công ty sẽ tiến hành trả lại ngời bán; nếu có hao hụt trong định
mức thì tính vào giá nhập kho, ngoài định mức thì quy cách trách nhiệm bồi
thờng.
Sau khi nhận đợc hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) của Công ty lơng
thực và công nghệ thực phẩm (biều 01) cùng với Biên bản kiểm nghiệm vật t
xác nhận chất lợng vật liệu (Biểu 02), phòng Kế hoạch vật t tiến hành lập
Phiếu nhập kho (Biểu03).
Kế toán nhập vật liệu sử dụng các chứng từ :
Biểu số 01 :
hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
Số 096466
Liên 2 : (giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 3 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Công ty lơng thực và công nghệ thực phẩm
Địa chỉ : Tài khoản
Điện thoại : Mã số
Họ tên ngời mua hàng : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : Phố Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà nội
Điện thoại : Mã số
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
B C 1 2 1 x 2
Bột mì Bình Đông hiệu hoa hớng
dơng
Bột mỳ Bình Đông hiệu chú lùn
kg

kg
44.800
20.0000
2.952,381
3.104,762
132.266.669
62.095.24
0
Cộng tiền hàng 194.361.909
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế 19.436.190
Tổng cộng tiền thanh toán 213.798.099
(Số tiền bằng chữ : Hai trăm mời ba triệu, bảy trăm chín tám, chín mơi chín
nghìn đồng)
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
15
15
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 02:
Biên bản kiểm nghiệm vật t số 27
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số 096466 của bên cung cấp ngày 15 tháng
3 năm 2003 và hợp đồng số 9564 ngày 10 tháng 2 năm 2003.
Bà : Nguyễn Hồng Hải Đại diện phòng Kế hoạch vật t - Trởng ban
Ông : Lê Minh Hoàng Đại diện phòng Kỹ thuật - Uỷ viên.
Bà Nguyễn Thị Lan Thủ Kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm vật t
Mã VT Tên, nhẵn hiệu vật t
Đơn vị
tính
Số lợng

Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đúng quy
cách
Không
đúng quy
cách
010001 Bột mỳ Bình Đông hiệu hoa
hơng dơng
Kg 44.800 0 0 44.800
010001 Bột mỳ Bình Đông hiệu Chú
lùn
Kg 20.000 20.000 20.000 0
Kết luận của Ban kiểm nghiệm : Bột mì Bình Đông hiệu chú lùn đạt tiêu
chuẩn nhập kho.

Uỷ viên Uỷ viên Trởng Ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
16
16
CHuyên đề tốt nghiệp Nguyến Thị Thu Huyền K 31
Biểu số 03 :
Đơn vị : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị : Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà nội
Phiếu nhập kho
Số : 72
Nợ : 1521
Có : 3311

Họ và tên ngời giao hàng : Đông Trờng Sơn
Theo hợp đồng số 9564 ngày 10 tháng 2 năm 2003 của Công ty lơng thực
và công nghệ thực phẩm
Nhập kho tại : Anh Niên.
Số
TT
Tên, nhãn hiệu
phẩm chất quy
cách vật t
Mã số
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4=2x3
1 Bột mì Bình Đông
hiệu chú lùn
010001 kg 20.000 20.000 3104,762 62.095.240
Cộng 64.800 20.000 62.095.240
Tổng số tiền : Sáu mơi hai triệu, không trăm chín năm ngàn, hai trăm
bốn mơi đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 3 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Ngời giao Thủ kho
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá
- Hoá đơn gái trị gia tăng
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển
1* Đối với vật liệu thừa nhập kho :
Tại Công ty, trong quá trình sản xuất do sử dụng tiết kiệm vật liệu, hạn
chế phế liệu nên mặc dù đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu nhng vật liệu
17

17

×