MỤC LỤC
1
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Starbucks được thành lập từ năm 1971, hiện nay là chuỗi bán lẻ đặc
biệt hàng đầu thế giới với hơn 18,850 cửa hàng cafe trên 49 quốc gia. Trong số đó,
công ty vận hành xấp xỉ 8,800 số cửa hàng, trong khi đó còn lại được vận hành bởi
các bên được cấp giấy phép và nhượng quyền. Công ty còn sở hữu nhãn hiệu
Seattle’s Best Coffee và Torrefazione Italia coffee. Starbucks phục vụ rất đa dạng các
loại đồ ăn như đậu rang, phụ kiện cafe, và các loại trà. Thậm chí công ty này còn thị
trường hóa loại cafe của mình thông qua các cửa hàng tạp hóa bằng các sản phẩm
thực phẩm và đồ uống có thương hiệu
Với mạng lưới toàn cầu khổng lồ mà Starbucks đã xây dựng trong suốt 40 năm
qua, bài thảo luận của chúng em sẽ tập trung làm rõ về mô hình chuỗi cung ứng của
Starbucks. Cụ thể, bài viết này sẽ phân tích các hoạt động Inbound Logistics, Quá
trình sản xuất, Outbound Logistics và Logistics ngược; từ đó có một đánh giá tổng
quan về hoạt động Hậu cần và chuỗi cung ứng của Starbucks thông qua mô hình
SWOT. Cuối bài báo cáo, chúng em xin đề xuất 1 số biện pháp để cải tiến những
điểm yếu của Hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng kể trên.
2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT
1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm
nào đó cho thị trường.
Dòng vật chất
Con đường lưu thông và chuyển hóa về vật chất Vật liệu thô – bán thành phẩm
– sản phẩm cuối cùng. Đi từ nhà cung cấp đầu tiên tới nhà tiêu dùng, đúng và đủ về
số lượng, chất lượng, thời gian.
Dòng thông tin
Dịch chuyển dữ liệu cung, cầu, chứng từ….
Thể hiện sự tương tác hai chiều và đa chiều
Dòng thông tin hoạch định và dòng thông tin tác nghiệp
Dòng tài chính
Thanh toán, tín dụng, ủy thác và sở hữu ….
2. Quản trị chuỗi cung ứng
Khái niệm
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp (cộng tác) các doanh nghiệp và
các hoạt động khác nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm
nhất định tới thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho
các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động lên kế hoạch và quản trị
3
liên quan đến nguồn cung ứng, thầu, chuyển đổi và các hoạt động quản lý hậu cần
(logistics management). Quan trọng không kém là nó cũng bao gồm sự phối hợp là
liên kết với các kênh đối tác như là các bên cung cấp, bên trung gian, nhà cung cấp
dịch vụ bên thứ ba, và khách hàng.
Bản chất
Bản chất của quản trị chuỗi cung ứng là định hướng quy trình, có chức năng
tích hợp, kết nối các quá trình và các mối quan hê nhằm quản trị bên trong doanh
nghiệp giữa các công ty với nhau, tạo mô hình kinh doanh gắn kết và đạt hiệu quả
cao.
3. Mục tiêu của chuỗi cung ứng
Mục tiêu chính của quản trị chuỗi cung ứng là thỏa mãn các yêu cầu của khách
hàng thông qua sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, bao gồn khả năng phân phối, dự
trữ, và lao động. Trên lý thuyết, một chuỗi cung ứng hướng đến mục tiêu đáp để cho
cung gặp cầu và để cho hàng tồn kho là tối thiểu. Nhiều khía cạnh của việc tối ưu
hóa chuỗi giá trị bao gồm liên lạc với nhà cung cấp để loại bỏ các cản trở, chiến lược
nguồn cung ứng để đối phó với việc cân bằng chi phí nguyên liệu thấp nhất và sự vận
chuyển, thực hiện kỹ thuật đúng thời gian để tối ưu hóa dòng sản xuất, duy trì sự kết
hợp chính xác và địa điểm của nhà máy và kho lưu trữ để phục vụ thị trường khách
hàng và sử dụng sự phân bổ vị trí, phân tích tuyến phương tiện, thiết lập chương
trình năng động và sự tối ưu hóa công việc hậu cần truyền thống để tối đa hóa hiệu
quả của sự phân bổ. Nhằm tối đa hóa giái trị tạo ra cho hệ thống.
Giá trị chuỗi cung ứng = Giá trị khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng
4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY
CÀ PHÊ STARBUCKS TẠI VIỆT NAM.
I. Tình hình tiêu thụ và chuỗi cung ứng cà phê tại thị trường Việt Nam.
1. Tình hình tiêu thụ
Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 trên thế giới (sau Brazil) và những
quán cà phê cũng mọc lên như nấm trên khắp các nẻo đường ở Việt Nam, nhưng
lượng tiêu thụ cà phê của Việt Nam lại thấp hơn nhiều so với các nước trên thế giới.
Đa số các vùng ở Việt Nam, trừ các thành phố lớn đang phát triển, trà xanh vẫn
là lựa chọn hàng đầu. Hơn thế nữa nhiều nông hộ chuyên sản xuất kinh doanh cà phê
trên vùng cao nguyên đất đỏ bazan Đắk Lắk, nơi được mệnh danh là "Vương quốc cà
phê", chiếm 50% trong tổng số lượng cà phê xuất khẩu của cả nước và chiếm 60% tỷ
trọng GDP của tỉnh này vẫn không thích uống cà phê. Đơn giản là tập quán uống cà
phê vẫn chưa thay thế được thức uống hàng ngày truyền thống của bà con là trà, chè
xanh hoặc nước trắng. Làm cà phê chỉ để xuất khẩu, còn đối với phần lớn người tiêu
dùng trong nước họ xem đây là loại thực phẩm "xa xỉ".
Phó Chủ tịch Hiệp hội Cà phê- Ca cao Việt Nam cho biết, bình quân các nước
thành viên của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO) tiêu thụ nội địa mỗi năm lên đến
25,16% sản lượng, trong khi Việt Nam (là thành viên của Tổ chức) hiện nay chỉ mới
đạt 5% sản lượng thu hoạch. Thực tế cho thấy, mỗi năm nước ta sản xuất được trên 1
triệu tấn cà phê, trong khi mức tiêu dùng cà phê của cả nước chỉ khoảng 56.000 tấn,
chiếm chưa đến 6% trong tổng sản lượng cà phê làm ra. Trong khi bình quân mỗi
người ở các nước khu vực Bắc Âu tiêu dùng 10 kg cà phê nhân mỗi năm, khu vực
5
Tây Âu từ 5-6 kg cà phê/năm, Việt Nam chỉ đạt 1,38 kg mỗi năm. Chưa tính chung
trên cả thế giới, chỉ tính riêng trong các nước sản xuất cà phê thì mức tiêu thụ nội địa
của Việt Nam đứng thứ 19. Trong tình hình giá cà phê giao dịch giảm mạnh như hiện
nay thì giải pháp tối ưu lúc này là Việt Nam cần đẩy mạnh tiêu thụ nội địa.
Một tín hiệu đáng mừng cho thị trường tiêu thụ cà phê nội địa ở nước ta là sản
lượng tiêu thụ nội địa đang dần tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, con số này vẫn
được coi là thấp so với các nước sản xuất cà phê khác. Trong vài năm gần đây, sức
tiêu thụ cà phê của người dân Việt Nam tăng lên đáng kể. Rất nhiều quán nhãn hiệu
cà phê đã được hình thành bao gồm cả phong cách phương tây và phong cách Việt.
Rất nhiều quán cà phê Internet, cà phê đọc sách, các quán cà phê kiểu mới đã được
mở và trở nên phổ biến với những thanh niên và giới doanh nhân, cung cấp nhiều lựa
chọn cho người tiêu dùng ở các độ tuổi khác nhau. Dân số tăng lên khoảng 1% tương
đương với khoảng 1 triệu người cũng góp phần vào việc tăng sức tiêu thụ cà phê tại
Việt Nam. Tiêu thụ cà phê trong nước tăng chủ yếu là do kết quả tích cực của các
chiến lược marketing của các thương hiệu cà phê có phong cách châu Âu như
Highlands Coffee, Starbucks, Gloria Jean's, The Coffee Bean, Tea Leaf, và Illy.
Nhiều người tiêu dùng trung lưu phản ứng tích cực với các nỗ lực marketing của
ngành cũng giúp cho xu hướng mua cà phê sử dụng tại nhà phát triển mạnh.
2. Chuỗi cung ứng cà phê tại Việt Nam
6
Các thành phần trong chuỗi cung ứng của các công ty cà phê:
- Nhà cung cấp, nhà cung ứng. Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng
trong chuỗi cung ứng của mỗi doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cho quá trình sản xuất, hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu
ra.Với các công ty cà phê, cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Đa số các công
ty có 2 hình thức mua, là thu mua qua các doanh nghiệp tư nhân, thương lái và thu
mua trực tiếp từ nông dân. Các công ty cũng có các nhà cung cấp bao bì và các công
ty cung cấp máy móc thiết bị.
- Nhà sản suất Gồm các nhà máy cà phê rang xay, nhà máy chế biến cà phê
- Nhà phân phối: Có 2 hình thức phân phối
+ Hình thức phân phối truyền thống: Với hình thức phân phối truyền thống, sản
phẩm sau khi hoàn thiện sản phẩm được phân phối đến nhà phân phối, các siêu thị
bán lẻ, nhà bán lẻ, rồi đến tay người tiêu dung
+ Hình thức phân phối hiện đại: Trung gian phân phối, hoặc mở ra hệ thống
siêu thị để phân phối sản phẩm của chính mình
- Khách hàng trong chuỗi cung ứng Khách hàng các công ty cà phê là các khách
hàng cá nhân, những người mua hàng tại những điểm bán lẻ hoặc là thưởng thức cà
phê trong chuỗi cửa hàng của công ty.
II. Mô hình chuỗi cung ứng của công ty cà phê Starbucks tại Việt Nam.
1. Một vài nét cề công ty Starbucks.
Ở Mỹ, khi nhắc đến cà phê không ai không biết đến Starbucks, Starbucks
Coffee là thương hiệu cà phê nổi tiếng trên toàn thế giới, có trụ sở ở Seattle,
Washington, Hoa Kỳ với 17,800 quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11,068 quán ở Hoa
7
Kỳ, gần 1,000 ở Canada và hơn 800 ở nhật Bản và các nước Trung Quốc, Anh,
Pháp…
Starbucks được thành lập ở ngôi chợ Pike Place ở Seattle, Washington vào ngày
30 tháng 3 năm 1971 bởi 3 người: Jerry Badwin, Zev Siegl, Gordon Bowker với sự
tài trợ của ông chủ kinh doanh cafe Alfred Peet. Lịch sử logo Starbucks
• Lịch sử các lần thay đổi logo của Starbucks
- Thiết kế logo Starbucks đầu tiên được Starbucks sử dụng năm 1971 là hình
nàng tiên cá với 2 chiếc đuôi, sử dụng 2 màu là nâu và trắng.
- Năm 1987 đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong thiết kế logo của Starbucks khi
thương hiệu này sử dụng màu mới trong thiết kế logo của mình: Xanh, đen và trắng
thay vì trắng và nâu như trước kia. Hình ảnh nàng tiên cá cũng tế nhị và kín đáo hơn
khi phần tóc dài đã được thiết kế để che đi phần ngực ở đằng trướcĐường nét trong
thiết kế logo Starbucks cũng trở nên đơn giản, ít chi tiết rườm rà hơn so với mẫu thiết
kế cũ.
- Năm 1992, logo Starbucks lại 1 lần nữa thay đổi, tuy nhiên lần thay đổi này
không tạo ra sự khác biệt quá lớn. Với logo được thiết kế lại vào năm 1992, hình ảnh
biểu tượng nàng tiên cá được phóng to cận mặt hơn, phần 2 chiếc đuôi cá bị đơn giản
hóa, cắt bớt so với mẫu logo năm 1987.
- Năm 2011, với mục đích đơn giản hết mức có thể biểu tượng logo Starbucks
của mình nhằm phù hợp với thời đại mới, Starbucks đã bỏ toàn bộ phần chữ tên
thương hiệu và hình ảnh ngôi sao trang trí, chỉ giữ lại hình ảnh biểu tượng cốt lõi là
Mỹ nhân Ngư và màu sắc chỉ còn lại hai màu là trắng và xanh lá cây
8
• Sứ mệnh của Starbucks
- Sứ mệnh của Starbucks là “Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần
con người – một người, một cốc cà phê và một tình cảm thân thiết vào một thời
điểm”.
- Với tuyên ngôn “lãng mạn hóa hạt cà phê”, “lãng mạn hóa khách hàng",
starbucks đã làm nên một diều không tưởng- thay đổi cả một nền văn hóa. Starbucks
một nửa là thức ăn nhanh, một nửa là thưởng thức đã tạo nên sự độc đáo cho khách
hàng.
2. Chuỗi cung ứng cà phê của công ty cà phê Starbucks.
2.1.
Khâu cung ứng đầu vào.
Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng của mỗi
doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, hoạt động
9
có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra. Với các công ty cà phê, cà phê
hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Starbucks cũng không nằm ngoài số đó, tính tới
thời điểm hiện tại, Starbucks có hơn 40000 nhà cung cấp trên khắp trên thế giới.
Starbucks cam kết bán cà phê nguyên hạt và đồ uống cà phê tốt nhất. Để đảm
bảo tuân thủ các tiêu chuẩn cà phê khắt khe của mình, Starbucks kiểm soát việc thu
mua, rang và đóng gói cà phê cũng như việc phân phối cà phê được sử dụng trong
hoạt động của công ty trên toàn cầu. Starbucks thu mua hạt cà phê xanh từ nhiều
vùng sản xuất cà phê trên khắp thế giới và rang theo tiêu chuẩn chính xác của công ty
cho nhiều loại cà phê khác nhau.
• Mỗi một vùng trên thế giới lại có thể trồng ra những loại cà phê có hương vị khác
nhau
- Ở Mỹ La Tinh cà phê mang độ chua và mùi của các loại hạt ca cao, ở châu Phi
thì hạt mọng nước, mang hương hoa, chanh, dâu
- Châu Á- Thái Bình Dương thì đậm, mịn, mang mùi cỏ, mùi mộc.
Do sự khác biệt đó, Starbucks thu mua cà phê trực tiếp từ nông dân từ 4 nơi
trồng cà phê trên khắp thế giới đó là: Cà phê của John Parry ở Hawaii, cà phê của
một bộ phận nông dân nhỏ tại khu Lintong ở Sumatra, cà phê của một ngôi làng nhỏ
ở Aricha huyện Yirgacheffe ở Ethiopia và cà phê của gia đình Baumann ở Mexico.
Đây đều là những loại cà phê có hương vị rất độc đáo mà không nơi nào trên thế giới
có được, chính điều đó đã góp phần tạo nên sự thành công cho Starbucks.
Hình thức cung cấp cà phê chính của Starbucks là Fairtrade. Cà phê Fairtrade cho
phép người nông dân trồng cà phê quy mô nhỏ liên kết thành những hợp tác xã dân
10
chủ, đầu tư vào nông trại và cộng đồng của họ, bảo vệ môi trường và phát triển các
kỹ năng kinh doanh cần thiết để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu.
- Đặc biệt, Starbucks kinh doanh theo chuỗi nên tất cả sản phẩm phải giống
nhau. Do đó cà phê nguyên liệu thô từ khắp nơi trên thế giới đều do công ty mẹ tại
Mỹ thu mua thông qua các công ty thương mại, sau đó được mang về Mỹ, rang xay
chế biến rồi mới phân phối đi khắp các công ty trên thế giới nhằm đảm bảo hương vị
ở tất cả các cửa hàng đều đạt một chuẩn chung.
- Công ty mẹ Starbucks hiện cũng thu mua cà phê Arabica của Việt Nam, nhưng
số lượng không nhiều vì Việt Nam dù có sản lượng cà phê đứng thứ hai thế giới song
chủ yếu trồng robusta. Cà phê Arabica mà Starbucks sử dụng có hương vị thanh hơn,
không nồng như robusta.
- Đầu năm 2016, sản phẩm cà phê chè ( Arabica) có xuất xứ từ Cầu Đất, Đà Lạt
đã chính thức trở thành một trong bảy loại cà phê Arabica được Starbucks lựa chọn
giao dịch, mua bán trên toàn thế giới.
- Ngay từ những ngày đầu ra mắt, cà phê với xuất xứ từ Việt Nam đã được đông
đảo khách hàng và các đối tác đón nhận. Starbucks cho biết họ sẽ bắt đầu bán cà phê
Arabica có xuất xứ Việt Nam tại hơn 21.500 cửa hàng ở 56 quốc gia trên toàn thế
giới trong thời gian tới.
- Ngoài ra Starbucks cũng có những công ty cung cấp các thiết bị, hệ thống máy
móc hiện đại cũng như các công ty sản xuất bao bì và các loại cốc cà phê với tiêu chí
thân thiện và bảo vệ môi trường.
• Trong mối quan hệ với nhà cung ứng họluôn đối xửmột cách tôn trọng và đạo đức,
luôn tạo điều kiện tốt nhất để đối tác của Starbucks hoạt động có hiệu quả
11
Tại Việt Nam, ngoài việc thu mua cà phê, Starbucks còn giúp đỡ những người
nông dân địa phương, hỗ trợ giáo dục cho con em nông dân trồng cà phê, giới thiệu
cà phê Đà Lạt với thế giới.
2.2. Khâu sản xuất, chế biến.
• Nhà máy sản xuất, chế biến:
Một số nhà máy sản xuất do công ty Starbucks lập ra để phục vụ cho nhu cầu
của chính công ty, còn lại thì họ hợp tác với các nhà máy khác. Các nhà máy sản xuất
bao gồm:
- Nhà máy Kent ở Kent thuộc Washington. Kent là nhà máy linh hoạt và là nhà
máy duy nhất có ba quy trình sản xuất liên tục, rang cà phê Starbucks và cà phê tuyệt
nhất Seattle, trộn trà Tazo và hòa tan linh hoạt cho cà phê Starbucks VIA để sẵn sàng
pha chế. Xây dựng vào năm 1992, Kent là nhà máy lâu đời nhất trong công ty.
- Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang
Carson Valley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là
một phần của cộng đồng quận Douglas từ năm 2005.
- Nhà máy Bay Bread Bakery ở Nam San Francisco, California. "Shaw" là biệt
danh con đường nhà máy này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì.
Đây là nhà máy lớn nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng La
Boulange, chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát triển
sản phẩm mới.
- Nhà máy New French Bakery ở Ventura, California. New French Bakery là
một nhà máy ở Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn
12
- Nhà máy Evolution Juicery ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép
hoa quả khá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của
mình.
- Nhà máy rang cà phê York ở York, Pennsylvania. Nhà máy York là một trong
những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là trung tâm phân phối lớn nhất
của Starbucks. Nó cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks và cửa hàng tạp
hóa trong nước và quốc tế. Nó cũng là một phần của cộng đồng quận York trong 17
năm qua.
- Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy
rang cà phê tự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound
cà phê hàng tuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng của LEED.
• Quy trình chế biến hạt cà phê:
Các nhà máy sản xuất của Starbucks mặc dù được rải rác nhiều nơi, thế nhưng
mỗi nơi lại có một quy trình sản xuất và đóng gói cho từng sản phẩm riêng biệt của
họ. Thế nhưng quy trình trong mỗi nhà máy đều có cách vận hành hầu như giống
nhau và không thay đổi cho mọi trường hợp.
- Phân loại và xử lý: Hạt cà phê sau khi được thu hoạch, không kể hạt xanh và
chín đều được cho vào máy và phân loại. Starbucks hàng năm lấy mẫu hơn 150.000
cốc cà phê, không ngừng tìm kiếm các loại cà phê arabica tốt nhất. Cuối cùng,
khoảng 3% hạt cà phê trên thế giới được đóng thành gói cà phê đến tay khách hàng.
Cà phê được bóc tách vỏ và phơi với nhiệt độ 30 độ C và độ ẩm thấp.
- Rang và xay: Sau khi được phân loại, cà phê được chuyển tới các máy rang và
xay dành riêng cho từng loại cà phê để xử lý một cách thích hợp nhất. Starbucks mất
13
18 - 25% trọng lượng hạt khi thực hiện công đoạn rang. Hạt cà phê sẽ được rang để
tạo ra 3 dòng khác nhau là Blonde, Medium và Dark. Sau 10 phút trong trống rang,
hạt cà phê đạt đến màu nâu đồng đều và dầu bắt đầu toát ra trên vỏ hạt cà phê. Trong
khoảng 11 tới 15 phút (thời gian này là khác nhau với mỗi loại cà phê), hạt cà phê bắt
đầu phát ra toàn bộ hương vị tiềm ẩn. “Tiếng nổ bốp thứ hai” báo hiệu khoảnh khắc
hoàn tất quá trình rang.
Cà phê sau quá trình rang có nhiệt độ cao làm cho các hợp chất tạo hương mới
sinh ra tiếp tục bay hơi làm thất thoát hương. Vì vậy để tránh thất thoát hương thơm
thì cà phê sau khi rang phải được làm nguội càng nhanh càng tốt.
- Đóng gói: Sau khi đã ra được sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất và được
kiểm tra, các sản phẩm tốt được đưa và đóng gói một cách nghiêm ngặt của máy
móc, đảm bảo được sự an toàn và cũng nhưng giữ được hương vị của cà phê.
- Bảo quản: Cuối cùng, sau khi đã đóng gói xong, sản phẩm được đưa đến các
kho bảo quản trong nhà máy và chờ đợi bên logistics thứ ba (3PLs) đến vận chuyển
hàng đến các cửa hàng của Starbucks.
Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung cấp bên thứ ba tạo ra để
nhằm sản xuất riêng cho từng sản phẩn riêng biệt của Starbucks.
2.3.
Khâu phân phối đầu ra cho sản phẩm.
Starbucks sử dụng 48 CDCs( Trung tâm phân phối chính) ở Hoa Kỳ, 7 trong
khu vực Châu Á/ Thái Bình Dương, 5 ở Canada, 3 ở Châu Âu và 3 nhà kho (green
coffe warehouses). Tất cả đều được điều hành bởi một công ty hậu cần bên thứ 3.
Starbucks tự mình lập ra hệ thống các shop cà phê để giới thiệu và bán sản
phẩm. Hệ thống các cửa hàng của Starbucks phân bố rộng khắp trên toàn thế giới.
14
Ngoài việc tự mình lập ra các cửa hàng Starbucks cũng nhượng quyền kinh doanh
của mình cho nhiều công ty trên toàn thế giới, và Việt Nam cũng nằm trong những
quốc gia mà Starbucks đã có mặt.
- Starbucks gia nhập thị trường Việt Nam bằng việc mở cửa hàng đầu tiên tại
TPHCM hồi tháng 2 năm 2013, thông qua giấy phép nhượng quyền được ký kết giữa
Starbucks với Công ty TNHH Thực phẩm và Nước giải khát Ý Tưởng Việt, một chi
nhánh của Tập đoàn Maxim’s Hồng Kông.
- Hãng này còn dự định mở thêm hàng trăm cửa hàng ở Việt Nam trong những
năm tới và hơn 3000 của hàng ở thị trường Bắc Mỹ trong 5 năm tới. Có thể nói hệ
thống phân phối sản phẩm của Starbucks là rất lớn và họ đã có những chiến lược mở
rông thị trường hết sức hợp lí để tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Hầu hết các cửa hàng của Starbucks đều được đặt ở nơi đông người qua lại và
dễ dàng nhận biết như trung tâm mua sắm, các tòa nhà công sở, khuôn viên các
trường học… Họ còn liên kết với các khách sạn, sân bay, cửa hàng cà phê cho dân
công sở. Điều này khiến Starbucks dễ dàng và nhanh chóng mở rộng thị trường của
mình và tối đa hóa lợi nhuận bán hàng.
- Khi Internet ngày càng phát triển, Starbucks cung cấp các sản phẩm trong
những cửa hàng Starbucks Online. Ngoài ra, một số sản phẩm được bán thông qua
các nhà bán lẻ trên toàn thế giới. Hãng còn cho phép khách hàng sử dụng Starbucks
App để đặt hàng mọi lúc, mọi nơi. Điều này để chứng minh rằng “ông lớn” Starbucks
đã thích nghi khá nhanh chóng với sự thay đổi của thời gian, công nghệ, và điều kiện
thị trường.
15
Có thể nói, hệ thống phân phối sản phẩm của Starbucks là rất lớn và họ đã có những
2.4.
chiến lược mở rộng thị trường hết sức hợp lý để tiêu thụ sản phẩm của mình.
Bộ phận logistics:
Chi phí logistics là một thách thức với đơn vị vận hành theo chuỗi như
Starbucks khi mọi nguyên liệu củ Starbucks đều được nhập khẩu. Ví dụ nguyên liệu
nhập về sẽ được phân phối cố định vào mỗi sáng đầu tuần tại một kho tại TP HCM,
sau đó mới chuyển tới từng cửa hàng.
Quản trị Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm quá trình lập kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan theo cả
chiều xuôi lẫn chiều ngược, giữa điểm đầu và điểm cuối khách hàng nhằm đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
Hoạt động logistics gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, quản lý đội
tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản
trị tồn kho, hoạch định cung cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.
• Đối với Logistics đầu vào bền vững của Starbucks
- Các nhà buôn được công ty chỉ định lựa chọn hạt cà phê với chất lượng tốt
nhất từ các nhà sản xuất ở Mỹ Latin, châu Phi và châu Á
- Những hạt cà phê chưa chín hoặc chưa rang được các nhà buôn chỉ định của
Starbucks mua lại trực tiếp từ nông dân
- Những hạt cà phê sau đó được vận chuyển tới khu vực lưu kho, tại đây chúng
được rang lên và đóng gói
- Những hạt cà phê đã sẵn sàng để được chuyển đến các DC, mà rất ít thuộc
quyền sở hữu của công ty, đa số được vận hành bởi các công ty 3PL cụ thể
16
+ Starbucks sử dụng 48 CDCs (Trung tâm phân phối chính) như ở Hoa Kỳ, bảy
trong khu vực Châu Á / Thái Bình Dương, năm ở Canada, và ba ở châu Âu; Tất cả
được điều hành bởi một công ty hậu cần bên thứ ba. Các CDCs kết hợp phân phối cà
phê với các mặt hàng khác để việc giao hàng thường xuyên luôn được diễn ra thông
qua các hạm đội xe tải chuyên dụng cho các cửa hàng bán lẻ của riêng của Starbucks
và cửa hàng bán lẻ bán các sản phẩm mang thương hiệu Starbucks.
+Vì chi phí giao hàng và việc thực hiện gắn bó với nhau, Gibbons và nhóm của ông
đã chú trọng việc cải thiện cả hai. Một trong những bước đầu tiên của họ là xây dựng một
bản đồ về chi phí vận tải toàn cầu-đó không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, bởi vì nó liên
quan đến việc thu thập tất cả các chi phí chuỗi cung ứng của khu vực và của khách hàng.
Một phân tích về những chi phí cho phép Starbucks để sàng lọc các hãng vận chuyển của
nó, chỉ có những người cung cấp dịch vụ tốt nhất được giữ lại.
+Nhóm phụ trách mảng Logistics cũng đã gặp gỡ với các công ty 3PLs và xem
xét đánh giá hiệu suất làm việc và mức độ khả thi của từng hợp đồng. Để hỗ trợ cho
quá trình xem xét, nhóm nghiên cứu tạo ra bảng điểm hàng tuần để đo lường những
nhà cung cấp. "Có số liệu dịch vụ rất rõ ràng, số liệu chi phí rõ ràng, và các số liệu
năng suất rõ ràng, và những người đã được thống nhất với các đối tác của chúng tôi"
Gibbons ghi nhận.
+Starbucks còn đưa ra một bảng đánh giá hiệu suất của 3PLs dựa trên hệ thống
0-1, mục đích là để giảm thiểu đến mức tối đa các chi phí phát sinh không đáng có
trong quá trình vận tải và lưu kho
- Công ty không thuê ngoài hoạt động thu mua để đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng cao của hạt cà phê ngay từ thời điểm chọn hạt cà phê tại nguồn
17
• Không có trung gian trong logistics đầu ra (outbound logistics)
Có rất ít sự hiện diện của bên trung gian trong việc bán sản phẩm bởi vì “đa số các
các sản phẩm của Starbucks được bán trong các cửa hiệu thuộc quyền sở hữu của họ
hoặc chỉ trong các cửa hiệu được cấp phép.”
• Logistics Ngược:
Logistics ngược là một công đoạn của hệ thống logistics, đó là quá trình lên kế
hoạch, thực hiện và quản lý dòng sản phẩm được thu hồi từ nơi phân phối hay điểm
tiêu thụ về nơi sản xuất và các hoạt động liên quan đến tái sử dụng vật liệu.
Và với Starbucks, Logistics ngược được xem xét ở khía cạnh thu hồi sản phẩm
- Năm 2008, công ty đặt ra mục tiêu phục vụ 25% khách bằng cốc tái chế trước
năm 2015, nhưng 3 năm sau, chỉ có 1,9% khách hàng của Starbucks dùng cốc tái chế.
- Starbucks đã lên tiếng thừa nhận về những trợ ngại của chiến dịch. Với hơn
17.000 điểm bán lẻ trên toàn cầu, điều kiện khác nhau giữa các thành phố, điều kiện
cơ sở vật chất của cửa hàng và điều kiện thị trường - làm cho nó là một thách thức để
thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các chiến lược tái chế.
Trung bình mỗi năm, Starbucks bán ra hơn 4 tỷ cốc cà phê có thể tái chế, thu
về doanh số khổng lồ.Theo trong Báo cáo Trách nhiệm với toàn cầu năm 2013,
Starbucks đã thông báo rằng công ty sẽ khó lòng đạt được mục tiêu tái chế đặt ra
trước năm 2015.
- Trên thực tế, trong năm năm phát động phong trào, chỉ 39% số cốc tại các
cửa hàng Starbucks được tái chế. Nguyên nhân của việc này không phải là do
Starbucks vô trách nhiệm, mà vì công ty nhận thức được một điều: Chi phí cơ hội
cho việc tái chế là rất lớn.
+ Đầu tiên, miệng cốc cà phê Starbucks được viền bằng nhựa để chống tràn,
18
các viền nhựa này cần được gỡ bỏ trước khi cốc được nghiền lại thành giấy để tái
chế. Tuy có máy móc để thực hiện công việc này, nhưng với điều kiện lượng cốc
đưa vào tái chế phải đủ nhiều để bù lại số tiền đầu tư vào công nghệ. Tuy nhiên,
lượng cốc thu hồi không để lại đủ cốc để thực hiện ý tưởng trên.
+ Tiếp theo, mặc dù tái chế cốc giúp giải phóng một lượng lớn rác thải khỏi các
bãi phân hủy, nhưng quá trình này lại thải ra nhiều khí nhà kính.
Chính vì vậy mà hoạt động Logistics ngược chưa đạt kết quả như mục tiêu đề ra của
Starbucks. Hiện nay Starbucks đang cố gắng phát triển kế hoạch thu hồi sản phẩm
của mình.
Starbucks đã phát triển các giải pháp tái chế toàn diện: Phía trước tại các cửa
hàng sẽ được đặt “front-of-store-recycling” một thùng tái chế để khách hàng có thể
phân loại các phế phẩm sau khi đã sử dụng.
Kể từ năm 2008, Starbucks cũng đã thiết lập mối quan hệ với một số thành phố
để mở rộng sự chấp nhận của họ về thiết bị trong hoạt động tái chế tại địa phương có
sự xuất hiện của Starbucks.
2.5. Việc nghiên cứu thị trường.
• Starbucks đã nghiên cứu thị trường Việt Nam dự trên khai thác phân tích thị trường
qua 4 khía cạnh
- Chính trị:
+ Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, khuyến khích hội nhập kinh tế.
+ Pháp luật chính phủ ban hành nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2010 về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường.
- Kinh tế:
19
+ Theo báo cáo số liệu của tổng cục thống kê sản lượng cà phê xuất khẩu năm
2019 lớn và đứng vị trí thứ nhất , thứ 2 vào các thị trường lớn như bỉ, trung quốc..
+ Việt nam là nước có chính sách kiềm chế lạm phát để ổn định nền kinh tế vĩ
mô.
+ Có xu hướng đang giảm dần tỉ lệ nghèo, thu nhập của người tiêu dùng có xu
hướng tăng dần.
- Văn hóa xã hội.
+ Người Việt nam thích cà phê phin đặc biệt là cà phê phin pha theo phong
cách pháp.
+ Vì vậy, Starbucks đánh vào thị trường Việt Nam chủ yếu vào là đánh vào giới
trung, thượng lưu khi hãng liên tục mở những cửa hàng tại các vị trí đắc địa, gần các
khu văn phòng với nhiều tập đoàn lớn, khách sạn với giá cao chót vót. Starbucks lựa
chọn cách đi này do nắm bắt được thị hiếu, hành vi khách hàng trẻ tuổi ưa thích
thương hiệu nước ngoài và mong muốn được trải nghiệm.
- Công nghệ
+ Doanh nghiệp biết tận dụng cơ hội có thể gia tăng lợi thế cạnh tranh, phục vụ
khách hàng tốt hơn, rẻ hơn.
+ Công nghệ sản xuất cũng thay đổi không ngừng.
• Quản lý quan hệ khách hàng:
- Dịch vụ khách hàng nguồn cốt lõi của Starbucks. Chính điều này cho biết
thêm một giá trị rất lớn ảnh hưởng đến đến hình ảnh thương hiệu. Nhân viên pha chế
của Starbucks luôn thân ái chào lịch sự và khách hàng thường xuyên bằng tên của họ.
Hơn nữa, trong bối cảnh ngày càng tăng cường tính chất bận rộn của cuộc sống và
20
tốc độ của việc cung cấp các dịch vụ khách hàng ngày càng tăng, dịchvụ tại
Starbucks là không bao giờ vội vã.
Starbucks không chỉ rất nổi tiếng về việc sử dụng công nghệ đối với các quá
trình liên quan đến cà phê (để đảm bảo tính nhất quán trong hương vị và chất lượng
cùng với tiết kiệm chi phí) mà còn để kết nối với khách hàng của mình. Nhận ra
khách hàng muốn dành nhiều thời gian tại các cửa hàng, Starbucks đã lắp đặt mạng
lưới Wi-Fi miễn phí. Nhiều khách hàng chọn các cửa hàng Starbucks như là một nơi
làm việc hay nơi gặp gỡ vì sự sẵn có wifi miễn phí và không giới hạn.
- Starbucks còn đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
khi sử dụng sản phẩm:
+ Thái độ, cách phục vụ của nhân viên với khách hàng.
+ Thời gian xử lý đơn hàng.
+ Chất lượng đồ uống, đồ ăn tại cửa hàng.
+ Giá cả đồ uống, đồ ăn tại cửa hàng.
+ Các chương trình khuyến mại, giảm giá.
+ Bầu không khí, cách bố trí tại cửa hàng.
+ Cách trang trí đồ uống (Hoa văn trên mặt cốc, bao bì ).
+ Thời gian chờ thanh toán.
+ Sự ổn định về tốc độ của hệ thống wifi…
2.6.
Mô hình SWOT của Starbucks.
21
Strengths ( điểm mạnh )
- Lựa chọn ra được những nhà cung cấp
hạt cà phê chất lượng cao thông qua
C.A.F.E
- Thương hiệu nổi tiếng có sức ảnh
hưởng toàn cầu, tài chính vững chắc
- Có kinh nghiệm thành công tại thị
trường Châu Á
- Khẩu vị cà phê phong phú
- Phương thức kinh doanh hướng tới con
người và môi trường
Weakness ( điểm yếu )
Opportunities ( cơ hội )
Threats ( thách thức )
- Phần lớn bộ phận giới trẻ Việt Nam sẵn
sàng và dễ thích nghi với xu hướng tiêu
dùng mới.
- Thu nhập trung bình của người Việt
Nam tăng dần
- Phát huy được lợi thế vốn có là “cà phê
mang đi”
- Cạnh trạnh cà phê nội địa như
Highlands, TrungNguyên
- Thói quen uống cà phê với khẩu vị đậm,
đắng
- Rủi ro do sự suy thoái kinh tế dẫn đến
tiêu dùng giảm.
- Bị lệ thuộc vào biến động giá cà phê.
- Giới hạn hình thức kinh doanh tại thị
trường Việt Nam
- Starbucks chỉ phát triển thực sự mạnh
mẽ tại một số quốc gia phát triển
- Giá cả nhìn chung vẫn chưa thực sự ưu
đãi.
- Quá phụ thuộc vào thị trường Mỹ.
2.7. Thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng của Starbucks.
• Thành công:
- Tạo ra những sản phẩm đặc trưng của Starbucks và tạo nên hương vị nổi tiếng
của riêng mình.
- Đã xây dựng và hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp của Starbucks về
những yêu cầu của công ty để có thể nhận và chuyển sản phẩm tới khách hàng trong
điều kiện tốt nhất.
- Phân khúc thị trường đúng đắn: Starbucks đã ở trong thị trường cafe cao cấp
và cạnh tranh thoải mái với những đối thủ gần nhất là McDonald’s and Dunkin
Donuts.
22
- Phương cách thực hiện: Tập trung vào gói sản phẩm bao gồm cafe ngon, dịch
vụ chất lượng cao và không gian cửa hàng đẹp. Starbucks có một sứ mệnh đơn giản
“Starbuck là nơi thứ 3 khách hàng ghé đến sau gia đình và công sở”
- Thu hút và giữ chân nhân sự giỏi.
- Xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.
- Đối xử tôn trọng, đạo đức với mối quan hệ với con người.
- Nguyên liệu là những hạt cafe vô cùng độc đáo.
- Nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.
- Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
- Quản lý và lập kế hoạch quản lý kinh doanh.
- Phát triển quan hệ khách hàng và quản lý tốt nhân sự.
• Hạn chế:
- Tổng chi phí cho chuỗi cung ứng lớn: mọi nguyên liệu của Starbucks đều
được nhập khẩu. Ví dụ nguyên liệu nhập về sẽ được phân phối cố định vào mỗi sáng
đầu tuần tại một kho tại TP HCM, sau đó mới chuyển tới từng cửa hàng.
- Phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu hạt cà phê: Starbucks Việt Nam không thu
mua cà phê trực tiếp từ thị trường.
- Đặc tính sử dụng cà phê của người Việt đang trở thành trở ngại lớn đối với các
chuỗi cà phê nước ngoài nói chung và Starbucks nói riêng.
• Lợi thế từ mô hình chuỗi cung ứng của Starbucks so với các thương hiệu khác:
- Nhà cung cấp nguyên liệu hạt cà phê đa dạng tạo nên hương vị độc đáo cho cà
phê của starbucks mà không phải hãng cà phê nào tại việt nam cũng có được. Đồng
23
thời Starbucks hầu như không thuê ngoài mua sắm nguyên liệu của mình để đảm bảo
chất lượng cafe của họ.
- Máy móc thiết bị hiện đại với nhà cung cấp và sửa chửa các cỗ máy pha chế
espresso và cappuccino độc quyềnđộc quyền là Thermoplan AG.
- Trong quy trình sản xuất: Có các nhà máy sản xuất đáp ứng nhu cầu phục vụ
cho nhu cầu của chính công ty ,Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung
cấp bên thứ ba tạo ra để nhằm sản xuất riêng cho từng sản phẩm riêng biệt của
Starbucks.
- Nhà phân phối: Kết hợp được đa dạng cả hình thức phân phối truyền thống và
hiện đại. Ngoài ra đã lập ra được hệ thống các cửa hàng cà phê để giới thiệu và bán
sản phẩm của riêng mình.
- Hệ thống chăm sóc khách hàng: Starbucks hoan nghênh mọi câu hỏi, nhận xét,
phản hồi và rất mong nhận được thông tin của quý khách hàng. Những ý kiến đóng
góp đó giúp họ nỗ lực mang lại cho khách hàng trải nghiệm tuyệt vời nhất có thể.
- Dịch vụ khách hàng là nguồn cốt lõi của Starbucks. Chính điều này cho biết
thêm một giá trị rất lớn ảnh hưởng đến đến hình ảnh thương hiệu.
24
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
1. Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng.
- Hợp lý hóa tối đa quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, những công đoạn
chưa phù hợp sẽ được thiết kế lại cho hợp lý nhất, đưa tự động hóa vào quá trình sản
xuất.
- Đồng bộ các cửa hàng trong chuỗi cửa hàng nhượng quyền của mình.
- Liên kết với các nhà phân phối để đưa sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng,
hạn chế các chi phí trung gian, tổ chức vận chuyển và phân phối hàng hóa hợp lý để
đảm bảo chất lượng của sản phẩm không bị thay đổi và hao hụt trong quy trình vận
chuyển, phân phối.
- Tiết kiệm, tiết giảm những chi phí không cần thiết, hợp lý hóa tối đa mà chất
lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng, người tiêu dùng vẫn được thưởng thứ sản phẩm
tốt mà họ vẫn mong đợi, giữ vững niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm.
- Thận trọng trong việc mở rộng phạm vi sản xuất, tuyển dụng
- Quan hệ tốt với những đối tác, bạn hàng trước đây để thu được lợi ích nhiều
lần hơn khi thời điểm khó khăn qua đi. Bên cạnh đó, phát huy thế mạnh sẵn có là
chất lượng sản phẩm, đem quyền lợi đích thực đến với người tiêu dùng, hài hòa lợi
ích giữa cổ đông, người lao động, người tiêu dùng.
2. Kết luận
Quản trị tốt chuỗi cung ứng là điều kiện tiên quyết đến thành công của các
doanh nghiệp nói chung và của Starbucks Việt Nam nói riêng. Quản trị tốt chuỗi
cung ứng từ đầu nguồn tới cuối nguồn để đảm bảo ổn định nguyên vật liệu, phân
25