Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.16 KB, 27 trang )

Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Tu tạo và phát triển nhà
2.1. Tổng quan chung về công ty.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Tu tạo và phát triển nhà (CTP ) có trụ sở đặt tại số 28, phố Trần Nhật
Duật, phờng Đồng Xuân , quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.Công ty Tu tạo và phát triển nhà
trớc đây là công ty Sửa chữa nhà cửa Hà.
Công ty Sửa chữa nhà cửa Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số
732/UB/TCCQ ngày 10/11/1961 của UBND thành phố Hà Nội thuộc sở kiến trúc Hà
nôi. Nhiệm vụ của công ty lúc bấy giờ là: sửa chữa, cải tạo nhà cửa của các cơ quan
Trung Ương, trụ sở làm việc, trờng học trên địa bàn Hà Nội và một phần nhỏ là sửa
chữa nhà của Nhà nớc cho dân thuê.
Những năm đầu sau khi Công ty mới đợc thành lập, Công ty phát triển rất chậm
do Công ty chỉ duy tu, sửa chữa nhỏ các công trình trong thành phố theo nguồn vốn
ngân sách cấp và do Nhà nớc hạn chế đầu t, doanh thu thấp.
Từ sau đại hội Đảng VI (1986), cùng với sự thay đổi của nền kinh tế từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, Công ty có nhiều đổi mới cơ bản. Từ
việc chỉ duy tu sửa chữa nhỏ các công trình, vật kiến trúc có sẵn đến nay, Công ty đã
nhận xây dựng rất nhiều công trình có quy mô lớn, các công trình nhà chung c cao
tầng chất lợng cao với tiện nghi hiện đại đa mức doanh thu lên hàng chục tỷ
đồng/năm.
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của đời sống xã hội, Công ty Sửa chữa
nhà Hà Nội đợc phê duyệt thành lập doanh nghiệp Nhà nớc vào tháng 1/1991 theo
nghị định 338/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng. Sau một thời gian thực hiện nghị định
này, vào ngày 16/01/1993, Công ty Tu tạo và phát triển nhà chính thức đợc thành lập
theo quyết định số 180/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội thuộc tổng công ty Đầu t
và phát triển nhà .
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã đạt đợc những thành
tích đáng tự hào. Đó là đợc nhà nớc tặng thởng 7 huy chơng các loại trong sản xuất
kinh doanh, 5 công trình đạt huy chơng vàng chất lợng cao ngành Xây dựng Việt Nam,


10 công trình gắn biển chất lợng nhân các ngày lễ lớn của dân tộc và đợc coi là đơn vị
sản xuất đạt công trình chất lợng cao ngành Xây dựng Việt Nam.
Hiện nay, công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc:
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 13
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 15
- Xí nghiệp Tu tạo và phát triển nhà số 19
- Xí nghiệp thực nghiệm và phát triển nhà
- Xí nghiệp điện nớc và xây dựng
- Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Ngoài ra, công ty còn góp vốn liên doanh với một số công ty nớc ngoài. Chẳng
hạn nh: Liên doan với Singapo ,xây dựng và khai thác khu căn hộ cao cấp West Lake
Regeucy tại 254D Thuỵ Khuê từ 1994
2.1.2. Quy trình công nghệ.
Giống nh tất cả các ngành kinh tế trong nớc, ngành xây dựng cơ bản ngày một
thích nghi và khẳng định vị trí của mình với mục tiêu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
Mỗi loại hình sản xuất có một tính chất và đặc điểm kinh doanh khác nhau, hoạt
động xây lắp đợc tiến hành trong điều kiện phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên,
không gian, thời gian thi công. Mặt khác, nó có đặc thù riêng nên phải tuân theo một
quy trình công nghệ cơ bản nhất định.
Đối với Công ty Tu tạo và phát triển nhà thì bất kỳ sản phẩm xây lắp nào cũng
phải trải qua một quy trình công nghệ nh sau:
Khảo sát sơ bộ
Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
Thiết kế kỹ thuật
Xây dựng, lắp đặt
Bàn giao, đa vào sử dụng
Trên cơ sở quy trình công nghệ đó, mỗi công trình xây dựng lại có thiết kế
riêng và lập dự toán riêng. Sản phẩm của ngành đợc xuất theo đơn đặt hàng của Nhà n-
ớc, của một tập thể hoặc của một cá nhân nào đó. Khi sản phẩm hoàn thành bàn giao

cho bên đặt hàng theo giá trị dự toán cũng là giá bán sản phẩm hoàn thành.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
- Về hình thức hoạt động:
Công ty Tu tạo và phát triển nhà là doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân
hạch toán kinh tế độc lập, đợc Nhà nớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác. Do
đó, Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo tồn vàphát triển các nguồn vốn đợc
giao, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn của Nhà nớc do Công ty quản lý.
- Về cơ cấu bộ máy của Công ty:
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của CTP
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, để tồn
tại, đứng vững và phát triển, Công ty đã tổ chức cơ cấu quản lý và bộ máy kế toán
khá khoa học và hợp lý dựa trên khả năng của cán bộ công nhân viên. Đó là, cơ cấu
tổ chức đợc xây dựng trên cơ sở mô hình quản phân tán. Bộ máy quản lý của Công
ty bao gồm:
- Ban giám đốc Công ty:
+ Đứng đầu là giám đốc Công ty: Là ngời điều hành trực tiếp Công ty, là đại
diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật và là ngời chịu trách nhiệm giữ vai trò
chủ đạo chung, cụ thể chỉ đạo 6 Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Đồng thời là ngời
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc,Tổng công tyvà Công ty về mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đi đôi với việc đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán
bộ công nhân viên chức của đơn vị.
Giúp việc cho ban giám đốc là các phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh,
phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc kinh doanh : có trách nhiệm trợ giúp giám đốc quản lý tình hình chung
trong Công ty và hớng dẫn tác nghiệp cho cấp dới về kinh doanh trong Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuật các công trình xây dựng, hớng dẫn kỹ
thuật cho phòng quản lý chất lợng để dảm bảo an toàn cho cá công trình.
- Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách về công tác tổ chức hành chính trong

Công ty sao cho khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao trong công việc.
Bên cạnh đó, Công ty còn có các phòng ban có nhiệm vụ riêng, cung cấp các
thông tin số liệu kiểm tra chấp hành các quy định, chỉ tiêu chế độ chính sách đề ra nh
đôn đốc việc thực hiện tiến độ thi công, theo dõi kiểm tra nhân lực, chất lợng công
việc...và đa ra các giải pháp giúp cho ban giám đốc lựa chọn một cách đúng đắn nhất.
Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng kế hoạch và thiết lập các hoạt động kinh tế
theo yêu cầu thi công công trình và hạng mục công trình theo kế hoạch và kiểm tra
việc thi công ... làm việc theo sự phân công của giám đốc
- Phòng kinh tế tài chính: có nhiệm vụ thu thập các chứng từ tài liệu có liên quan đến
Công ty, quản lý vốn, quản lý tài chính, giúp Ban giám đốc kiểm tra giám sát bằng tiền
mọi hoạt động kinh tế...
- Phòng quản lý chất lợng: có trác nhiệm quản lý các công trình, t vấn, hớng dẫn về kỹ
thuật trong các Xí nghiệp, các công trình xây dựng.
- Phòng tổ chức hành chính: Chỉ đạo về nhân sự, bố trí về nhân lực cho các công trình,
sắp xếp về lực lợng trực tiếp cũng nh gián tiếp sao cho phù hợp...
Giám đốc công ty
Phó giám đốc tổ
chức hành chính
Phó giám đốc
kỹ tthuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng kinh tế
tài chính

Ban dự án
Phòng quản lý
chất lợng
Các xí nghiệp trực thuộc
XN SX VL
xây dựng
XN điện
nớc
XN Thực
nghiệm & PT
nhà
Xí nghiệp
15
Xí nghiệp
13
Xí nghiệp
19
- Ban dự án: khai thác và quản lý các dự án theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty nhằm
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
- Các Xí nghiệp trực thuộc Công ty: có t cách pháp nhân, tự trang trải thu chi tài chính,
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc qua Công ty, có bảng cân đối
tài khoản riêng.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng do
đó giữa các Doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với xu thế của thời
đại, Công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về tổ chức quản lý cũng
nh tổ chức thi công xây dựng. Vì vậy, Công ty luôn đạt đợc hiệu qủa kinh tế cao từ
năm này qua năm khác. Để chứng minh điều trên, em xin đa ra một số minh hoạ
sau:
Đơn vị tính: 1000đ

Chỉ tiêu 2000 2001
So sánh2001/2001
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
I.Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
19,747 22,307 2,56
114,54
1.Vốn cố định (VCĐ)
- Vốn ngân sách
- Vốn bổ sung
15,301
12,07
3,229
17,877
13,725
4,152
2,576
1,653
0,923
116,83
113,69
128,58
2. Vốn lu động
- Vốn ngân sách
- Vốn bổ sung
4,446
3,968
0,478

4,430
4,052
0,378
- 0,016
0,084
- 0,1
99,64
102,11
79,08
3. Vốn góp liên doanh 10,282 10,282 0
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2000 và 2001
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng
một cách đều đặn qua các năm. Chẳng hạn nh, năm 2001 tăng hơn so với năm 2000
là 2.560.000.000đồng tơng đơng với 14,54%. Trong đó, vốn cố định tăng 16,83% t-
ơng đơng với 2.576.000.000đồng, tuy nhiên, vốn lu động lại giảm 0,34% tơng đơng
với 16.000.000đồng, còn vốn góp liên doanh không thay đổi. Việc giảm vốn lu
động là do công ty đã đầu t vào bất động sản trong năm 2001 và số vốn này sẽ đợc
bù đắp lại sau khi công ty thanh lý số bất động sản đó.
Với số vốn kinh doanh nh vậy, Công ty có nhiều điều kiện để phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ mà Tổng Công ty và Nhà nớc giao cho, đạt đợc hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh sau đây phản ánh phần nào
hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của Công ty.

Báo cáo kết quả kinh doanh
Công ty Tu tạo và Phát triển nhà năm 2000 và 2001
Đơn vị tính:tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Chênh lệch
2001/2000(%)

1. Tổng doanh thu (VND) 25,804 34,557 8,753
2. Lợi tức chịu thuế 1,128 2,529 1,401
3. Thuế lợi tức 0,335 0,751 0,416
4. Lợi tức sau thuế 0,793 1,778 0,985
Qua số liệu bảng trên ta thấy mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do có sự đổi mới
trong cơ chế thị trờng cũng nh về chế độ quản lý nhng Công ty đã tỏ ra hết sức
vững vàng và kinh doanh có hiệu quả cao. Điều đó đợc thể hiện rõ ở hai chỉ tiêu
tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng, doanh thu tăng 8.753.000.000đồng
và lợi nhuận sau thuế là 985.000.000đồng. Ngoài ra, Công ty còn tạo đủ công ăn
việc làm cho nhân viên trong Công ty và rất nhiều lao động thuê ngoài và cố gắng
đảm bảo tăng thu nhập cho ngời lao động, tăng năng lực sản xuất, tạo uy tín về chất
lợng sản phẩm trên thị trờng.
2.1.5.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà.
2.1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ của công tác kế toán của Công ty
Công ty Tu tạo và phát triển nhà là doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân
và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có 6 đơn vị trực thuộc
Phòng kinh tế Tài chính có trách nhiệm quản lý thờng xuyên kiểm tra tình hình tài
chính và hạch toán kinh doanh của các Xí nghiệp trực thuộc Công ty. Do đó, phòng
Kinh tế Tài chính có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác thống kê và
phân tích thông tin.
- Trởng phòng Kinh tế Tài chính có quyền yêu cầu các Giám đốc các Xí nghiệp trực
thuộc xuất trình toàn bộ tài liệu hạch toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản,
vật t, tiền vốn để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi
phạm chế độ kinh tế , kỹ thuật mà Nhà nớc ban hành.
2.1.5.2. Khái quát chung về hoạt động kế toán của bộ máy kế toán.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của CTP, bộ máy
kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức phân tán. Theo mô hìmh này, bộ máy
kế toán đợc phân cấpthành bộ phận kế toán trung tâm(văn phòng Công ty) và bộ phận

kế toán trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Bộ phận kế toán trợc thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lợng
công việc từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán tại Xí
nghiệp và nộp lên bộ phận kế toán trung tâm theo sự phân cấp quy định. Bộ phận kế
toán trung tâm có trách nhiệm thực hiện khau tổng hợp số liệu báo cáo của các Xí
nghiệp trực thuộc, lập báo cáo tài chính chung của Công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy
kế toán Công ty CTP
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành có chức năng, nhiệm vụ riêng
về khối lợng công tác kế toán đợc giao. Dới đây là từng phần hành cụ thể:
- Kế toán trởng Công ty : Là ngời chỉ đạo trực tiếp phòng tài vụ Công ty và chỉ đạo gián
tiếp phòng tài vụ các chi nhánh và các xí nghiệp thành viên. Đồng thời Kế toán trởng
cũng là ngời kiểm soát viên Nhà nớc đặt tại doanh nghiệp , chịu trách nhiệm về công
tác tài chính của Công ty trớc cấp trên và nhà nớc, tổ chức bộ máy kế toán Công ty và
có quyền quyết định công tác tài chính của Công ty.
- Kế toán phó: Giúp việc cho kế toán trởng trong việc quản lý tài chính của Công ty.
Ngoài ra, kế toán phó còn có nhiệm vụ thay thế kế toán trởng làm những công việc cần
thiết khi kế toán trởng đi vắng.
- Kế toán tổng hợp: Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận kế toán chi tiết về nghiệp vụ kế toán,
thu thập các số liệu kế toán ở các bộ phận và đối chiếu sổ kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm , lập các báo cáo có liên quan đến đơn vị.
- Kế toán ngân hàng: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản
tiền vay, tiền gửi ngân hàng. Kế toán ngân hàng phụ trách các sổ kế toán gồm: sổ theo
dõi tiền gửi, sổ theo dõi tiền vay ngân hàng và đợc mở chi tiết cho từng ngân hàng.
Hiện nay Công ty có quan hệ gửi-vay với 3 ngân hàng chính: Ngân hàng Công thơng,
Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Đầu t và Phát triển.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng tiền. Đối chiếu
công nợ giữa Công ty với Tổng công ty, giữa Công ty với các đơn vị khác, quan hệ với
ngân hàng, lập các thủ tục thu chi, thanh toán lơng hàng tháng cho cán bộ công nhân

viên và các khoản thanh toán khác.
- Kế toán kiểm tra các đơn vị trực thuộc: chịu trách nhiệm thờng xuyên theo dõi, kiểm
tra các đơn vị về nghiệp vụ. Hàng tháng hoặc hàng quý thực hiện kiểm tra tình hình tài
chính các Xí nghiệp. Kế toán kiểm tra phụ trách sổ kiểm tra tiền vay, sổ theo dõi tình
hình tài chính Xí nghiệp.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, thờng xuyên đối
chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế so với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót
Trởng phòng Kinh tế Tài chính
Phó phòng Kinh tế Tài chính
Thủ
quỹ
Kiểm tra kế toán
các Xí nghiệp
Kế toán
thanh toán
Kế toán ngân
hàng
Kế toán
tổng hợp
Phụ trách phòng kế toán các Xí nghiệp
Kế toán
quỹ
Kế toán NVL
Kế toán quỹ
và thanh toán
Kế toán
vật t,TSCĐ
trong công tác quản lý và sử dụng tiền mặt. Kế toán quỹ phụ trách sổ quỹ và chứng từ
liên quan đến sự biến động quỹ tiền mặt.
- Phòng tài vụ kế toán các Xí nghiệp trực thuộc: Đợc Công ty cho phép hạch toán kế

toán độc lập, ghi chép trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khi bắt đầu đến kết
thúc, phản ánh kịp thời đúng chỉ tiêu Công ty yêu cầu. Kế toán ở các đơn vị trực thuộc
phải chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán ở đơn vị mình trớc Công ty.
- Kế toán NVL: Theo dõi việc thu mua nhập xuất vật liệu, tình hình quản lý và sử dụng
các loại vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đồng thời hàng quý phải
kiểm kê các loại vật t đó.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng các loại tài sản trong công ty,
phản ánh, ghi chép, hạch toán quá trình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng
quý để xác định giá trị tài sản đó, lập các thủ tục thanh lý TSCĐ.
- Phòng tài vụ kinh tế kỹ thuật làm nhiệm vụ tập hợp các dữ liệu, hoá đơn của đơn vị
mình và tiến hành luân chuyển tất cả các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ
phát sinh tại đơn vị để kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và hạch toán phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách kế toán .Toàn bộ hệ thống tài khoản đợc áp dụng
đồng bộ và thống nhất trong phạm vi toàn Công ty.
Là đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế
toán khoa học, hợp lý, nhanh chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng kế toán máy vào
công tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy vi tính đợc sử dụng để lên sổ chi tiết các tài
khoản, từ đó lập lên các bảng tổng hợp và các báo cáo tài chính.
2.1.5.3. Hình thức tổ chức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng Từ
tại công ty Tu tạo và phát triển nhà
Là đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để góp phần đảm bảo phản ánh các thông tin kế
toán khoa học, hợp lý, nhanh chóng và chính xác, Công ty đã áp dụng kế toán máy vào
công tác hạch toán kế toán. Bộ phận máy vi tính đợc sử dụng để lên sổ chi tiết các tài
khoản, từ đó lập lên các bảng tổng hợp và các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng Từ
tại công ty Tu tạo và phát triển nhà (Sơ đồ)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở Công ty Tu tạo và Phát triển nhà
Là một Doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty
Tu tạo và phát triển nhà luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí để phục vụ cho quá trình sản
xuất thi công . Tại Công ty bất kỳ công trình nào trớc khi bắt đầu thi công cũng phải
lập dự toán thiết kế để các cấp xét duyệt theo phân cấp và làm cơ sở để các bên lập hợp
đồng kinh tế. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản đợc lập theo từng Công trình,
hạng mục công trình và đợc phân tích theo các khoản mục chi phí. Từ đó có thể so
sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục trong giá thành dự toán và giúp cho việc
phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi và chính xác.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Công ty Tu tạo và phát triển nhà là một Doanh nghiệp có quy mô lớn bao gồm
nhiều đơn vị trực thuộc nên công tác tổ chức của Công ty mang những đặc trng riêng
của mình.
-Về vật t, vật liệu, công cụ dụng cụ: Các Xí nghiệp trực thuộc chủ động trong
việc thu mua tập kết vật liệu tại công trình.
Về máy móc thi công: Các Xí nghiệp không có đội máy thi công riêng nên thờng
thuê ngoài.
-Về nhân công: Các Xí nghiệp có quyền lựa chọn công nhân làm việc xuất phát
từ nhu cầu thực tế hay đòi hỏi kỹ thuật cho phù hợp, chủ yếu là ngời trong công ty và
cũng có thể thuê ngoài.
2.2.2. Đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà.
Việc tập hợp chi phí ở Công ty đợc thực hiên trên cơ sở chi phí phát sinh đối với
từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho từng công trình, hạng mục
công trình đó. Các chi phí gián tiếp không đa vào một công trình cụ thể thì có thể phân
bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Do đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của

Công ty là các công trình, hạng mục công trình hoặc các đơn đặt hàng. Đối với các
đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phi liên quan đến thi công lắp đặt đều đợc tập hợp theo
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
(3 (3
(2
(1
(1
Bảng kê
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Nhật ký chứng
từ
(6
(5
(4
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
(6
(6
(6
Báo cáo tài
chính
đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Đối với việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần việc có kết cấu
riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp
đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tợng này thì Công ty phải xác định giá trị
sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp

lý.
Công ty Tu tạo và phát triển nhà sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
trực tiếp. Theo phơng pháp này thì các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng nào
thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Với các chi phí có liên quan đến nhiều dự
toán không thể tập hợp trực tiếp đợc thì tới cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ theo
tiêu thức hợp lý nh phân bổ theo định mức tiêu hao vật t, định mức chi phí nhân công
trực tiếp theo tỷ lệ sản lợng dựa trên giá trị dự toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đợc xác định khi nó hoàn thành. Khi đó
giá thành thực tế của sản phẩm chính là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp
tới công trình, hạng mục công trình đến khi hoàn thành bàn giao.
2.2.3. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở Công ty Tu tạo và Phát triển
nhà .
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty đã tổ chức công tác kế toán thống
nhất cho tất cả các Xí nghiệp trực thuộc cả về hệ thống tài khoản, trình tự hạch toán và
hệ thống sổ sách kế toán. Với thời gian thực tập có hạn nên em chỉ có thể khảo sát
thực tế ở một số đơn vị trực thuộc Công ty.Sau đây em xin trình bày những kiến thức
thu đợc trong thời gian khảo sát thực tế tại Xí nghiệp Thực nghiệm và Phát triển nhà sẽ
khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế toán tại Công ty Tu tạo và phát triển nhà.
Tên công trình :Công trình UBND phờng Khâm Thiên
Địa điểm: Ngõ Sân Quần, phờng Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
Mã quản lý: 814
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chi phí và là một bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy, việc tập hợp chính xác,
đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định tiêu
hao vật chất trong thi công và tính chính xác giá thành sản phẩm cũng nh kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn đơn vị. Do vậy, việc tổ chức thu mua xuất dùng nguyên vật
liệu cũng nh hạch toán nguyên vật liệu luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối t-
ợng sử dụng nó.
Tại công ty Xí nghiệpThực nghiệm và Phát triển nhà, nguyên vật liệu đợc sử

dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và đợc sử
dụng cho các mục đích khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật
liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá
trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho
máy móc phơng tiện thi công. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà vật liệu có thể mua về
nhập kho hoặc chuyển thẳng đến công trình.
Tại Xí nghiệp, tuỳ từng khối lợng và tính chất của từng công trình, Phòng kế toán
triển khai theo hình thức giao kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đội công trình.
Trớc hết, Bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công công trình, hạng mục

×