Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.25 KB, 14 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 14 (39) - Tháng 3/2016

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Some measures to improve the efficiency of project management using budget
funds in the province of Vinh Long
ThS. Lê Phước Thành
UBND phường 1, Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
M.BA. Le Phuoc Thanh
The People’s Committee of Ward 1, Vinh Long Town, Vinh Long Province
Tóm tắt
Đầu tư cơng là động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia, xây dựng hạ tầng cơ sở
cho xã hội, hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế. Là một trong những chi tiêu quan trọng
nhất của Chính phủ, với mục đích tạo ra lợi ích trong tương lai, đầu tư cơng thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư, chi tiêu của xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, địa phương với mức độ phát triển và
thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư cơng cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có
những đặc điểm riêng biệt. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng cơng tác quản lý các dự án đầu tư phát
triển từ vốn ngân sách nhà nước trong thời gian từ 2010 – 2014, bài viết của chúng tơi sẽ đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý các dự án nói trên.
Từ khố: quản lý dự án, dự án vốn ngân sách, đầu tư cơng...
Abstract
Public investment is the main motivation for the growth and development of the country, the
construction of infrastructure for society, supporting the activities of all economic sectors. It’s one of the
most important expenditures of the Government, with an aim to creating future benefits, public
investment usually accounts for a large share of total investment, government spending. However, in
each country, local areas with different development and different institution, the field of public
investment policy as well as investment management form has its unique characteristics. Based on the
status of managing projects of investment and development from the state budget in the period from


2010 to 2014, our article will offer solutions to improve the efficiency of the management of the
projects mentioned above.
Keywords: project management, project budget, government’s invest...

Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực
trung tâm Đồng bằng sơng Cửu Long, cách
thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía
Đơng Bắc. Tăng trưởng kinh tế bình qn

giai đoạn 2010–2014 của tỉnh ước đạt
8,926%, trong đó vốn đầu tư tăng 36,6%,
tức là để tăng thêm 1% GDP thì cần tốc độ
tăng vốn đầu là 4,1%. (Con số này là khá
83


thấp so với mức trung bình của cả nước).
Điều này chứng tỏ Vĩnh Long vẫn là tỉnh
có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu
tư phát triển còn nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư còn một số mặt hạn chế. Do vậy,
làm thế nào để tăng cường công tác sử
dụng vốn đầu tư phát triển là một vấn đề
trăn trở, cấp thiết, nhận được nhiều sự quan
tâm của các cấp, các ngành.
1. Thực trạng công tác quản lý
các dự án đầu tư phát triển từ vốn
ngân sách
Công tác quản lý các dự án đầu tư phát

triển từ vốn ngân sách nhà nước ở các địa
phương thường có các nội dung cơ bản:

Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu
tư; Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng;
Công tác lập và quản lý quy hoạch; Công
tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế
kỹ thuật, dự toán; Quản lý công tác đấu
thầu; Công tác thanh quyết toán và giá xây
dựng; Công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng; Năng lực ban quản lý và
chủ đầu tư; Công tác giám sát đánh giá
đầu tư; Trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản và kết quả thẩm định các
dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách của
tỉnh Vĩnh Long từ năm 2010 – 2014 như
sau:

Bảng 1: Tình hình thực hiện kế hoạch ĐT xây dựng cơ bản của
tỉnh Vĩnh Long qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

TT

2010

2011


2012

2013

2014

1030.2

1.144,083

1

Về nguồn vốn ngân sách do địa
phương quản lý đưa vào cân đối 1.238,81 1.139,7 1.285,63

2

Số công trình bố trí kế hoạch

74

76

49

54

41


-

Chuyển tiếp

61

54

32

23

33

-

Khởi công mới

13

22

17

5

8

-


Số công trình tồn tại và xử lý đột
xuất năm trước

3

Hoàn thành đưa vào sử dụng còn
thiếu vốn thanh toán

4

Giá trị khối lượng thực hiện

5

Số vốn còn thiếu để thanh toán
169.529 133.893
khối lượng

6

Số công trình được ghi kế hoạch
chuẩn bị đầu tư

26
16

9

11


5

624.000 620.000 798.176 845.640

31

26

0
805.640

38.300

117.820

93.820

23

13

10

Nguồn: Sở Kế hoạch và ĐT

84


Bảng 2: Kết quả thẩm định các Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng

Nội dung

TT

2010

2011

2012

2013

2014

54

76

39

75

49

1

Tổng số DA

2


Tổng mức ĐT

-

Chủ ĐT trình

548.835

849.426

576.740

1.592.908

1.359.962

-

Kết quả thẩm định

505.734

802.294

555.454

1.558.171

1.317.964


3

Cắt giảm

-

Tổng số

43.101

47.132

21.286

34.737,6

41.998,3

-

Tỷ lệ

7,9%

5,5%

3,7%

2,18%


3,09%

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long
Trong khuôn khổ một bài báo, chúng
tôi không có điều kiện để nêu đầy đủ, chi
tiết thực trạng của các hạng mục trên mà
chỉ phân tích, tổng hợp từ thực trạng trên
để rút ra những hạn chế cơ bản của một vài
hạng mục như sau:
- Việc bố trí vốn, vẫn còn tình trạng
dàn trải. Lượng nợ đọng vốn xây dựng cơ
bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách còn
lớn, khối lượng công trình hoàn thành
nhưng chưa có khả năng thanh toán và
thiếu khả năng cân đối;
- Công tác lập và quản lý quy hoạch
chưa phù hợp với xu hướng phát triển,
chưa có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn, chưa
kết hợp với các lĩnh vực;
- Công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; Công tác
đấu thầu còn nhiều bất cập gây thất thoát,
lãng phí và kém hiệu quả.
- Công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng, còn yếu về năng lực
chuyên môn và kinh nghiệm; Năng lực ban
quản lý và chủ đầu tư còn hạn chế; chưa
quan tâm đúng mức đến công tác giám sát
đánh giá đầu tư…


2. Một số giải pháp tăng cường
công tác đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
2.1. Đổi mới công tác kế hoạch hóa
đầu tư
Để tăng cường công tác vốn đầu tư cần
khẩn trương đổi mới công tác kế hoạch hoá
đầu tư theo hướng lập kế hoạch đầu tư dài
hạn (5 năm) nhằm xác định cho được
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
lãnh thổ, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch
đầu tư hàng năm.
2.1.1. Về bố trí kế hoạch vốn đầu tư
- Xét lại các công trình và nguồn vốn
để cân đối đầu tư tập trung, dứt điểm. Xem
xét một số công trình đã bố trí chuẩn bị đầu
tư có thể ngừng triển khai nếu thấy chưa
cấp bách để tập trung cho các dự án (DA)
trọng điểm. Các DA không trong quy
hoạch (QH), không rõ mục tiêu, không giải
phóng được mặt bằng thì chưa đầu tư (ĐT)
xây dựng.
- Trong việc bố trí kế hoạch ĐT các
năm sau cần quan tâm ưu tiên ĐT cho vùng
nông thôn, nhất là đối với một số xã đặc
biệt khó khăn. Đề nghị các cấp lãnh đạo
85


tỉnh cần thống nhất chủ trương, mục tiêu

ĐT, thống nhất giải thích thuyết phục một
số huyện, ngành không được bố trí DA
“chia sẽ” trong việc thực hiện điều chỉnh
cơ cấu ĐT khắc phục tư tưởng nể nang,
chia vốn.
- Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định ĐT chỉ phê duyệt những DA hiệu quả
khả thi và đảm bảo nguồn vốn, chỉ ghi kế
hoạch thực hiện DA đối với các DA đã
hoàn thành kế hoạch chuẩn bị ĐT. Phấn
đấu các DA đưa vào kế hoạch cần tập trung
vốn dứt điểm, đúng tiến độ, tránh dàn trải,
kéo dài để sớm đưa công trình vào sử dụng
phát huy hiệu quả.
- Trong công tác kế hoạch hoá ĐT cần
chú ý kết hợp giữa ĐT mới với ĐT chiều
sâu để tăng cường công tác kiểm tra. Cần
khắc phục ngay tình trạng DA đã được bố
trí kế hoạch vẫn chưa đủ thủ tục.
2.1.2. Về lập và quản lý quy hoạch
Thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch
chung Thành phố Vĩnh Long đến 2025 và
tầm nhìn đến 2035.
Rà soát, lập mới, điều chỉnh, bổ sung
các QH, nhất là QH ngành, QH xây dựng
chi tiết thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ,
các cụm công nghiệp, các khu vực có khả
năng thu hút ĐT cho phù hợp với tình hình
mới và QH tổng thể phát triển KT-XH đã
được duyệt.

Tổ chức tốt việc quản lý ĐT theo QH,
nhất là QH phát triển hạ tầng. Phân công,
phân cấp mạnh và cụ thể trong việc lập,
quản lý các QH.
2.1.3. Về chủ trương đầu tư
Thực tế cho thấy lãng phí, thất thoát có
nhiều nguyên nhân khác nhau, như: do
buông lỏng quản lý, ĐT dàn trải, tham
nhũng, bớt xén trong thi công,... nhưng
lãng phí lớn nhất là do chủ trương ĐT
không đúng, không hiệu quả.
- Đối với chủ trương cho lập DA mới:

UBND tỉnh cần xem xét kỹ các chủ trương
cho phép lập DA để tập trung vốn ĐT giải
quyết tồn tại nợ đọng và thực hiện các DA
cấp bách đã được phê duyệt.
- Đối với chủ trương cho phép lập lại,
điều chỉnh bổ sung: Chủ ĐT phải giải trình
nguyên nhân điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt
lại DA và phải nộp báo cáo giám sát đánh
giá ĐT cùng với hồ sơ DA (nếu chưa lập báo
cáo đánh giá giám sát ĐT theo quy định).
Nếu việc điều chỉnh, bổ sung do sai sót
của đơn vị tư vấn, thì kiên quyết thực hiện
theo đúng hợp đồng giao kết và các quy
định hiện hành theo hướng làm sai phải
khắc phục hoặc bồi thường thiết hại.
Nếu việc điều chỉnh, bổ sung do sai sót
của các cơ quan quản lý, thủ trưởng cơ

quan và các cá nhân có liên quan phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh.
2.2. Tăng cường chất lượng lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
Lập, thẩm định và phê duyệt DA ĐT là
công việc hết sức quan trọng, là khâu quyết
định cho sự thành bại của quá trình ĐT một
DA. Từ những đặc điểm của hoạt động đầu
tư phát triển (ĐTPT) có thể phải chịu nhiều
rủi ro và mang tính mạo hiểm cao nên trong
giai đoạn chuẩn bị ĐT việc nghiên cứu
khảo sát tính toán và dự đoán đòi hỏi thật
kỹ lưỡng, chính xác, trên tất cả các phương
diện nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả vốn
ĐT. Đây là vấn đề rất quan trọng.
2.2.1. Về việc lập dự án
Ở tỉnh Vĩnh Long thời gian qua và sắp
tới chủ yếu là DA ĐT vừa và nhỏ nên tôi
chỉ đi sâu vào những biện pháp nâng cao
chất lượng lập DA khả thi.
- Về việc lập nhóm soạn thảo hoặc
thuê tư vấn lập DA. Để phù hợp với quá
trình khai thác sử dụng, chống lãng phí
hình thức và buộc chủ ĐT gắn trách nhiệm
từ đầu với DA, kiến nghị cấp có thẩm
quyền cần lựa chọn người chủ trì lập DA
86


và quy định người đó sau này sẽ làm Giám

đốc Ban quản lý DA, rồi làm Giám đốc
doanh nghiệp khi hoàn thành giai đoạn xây
dựng (XD). Người đó có trách nhiệm điều
tra khảo sát phát hiện các tiềm năng, nguồn
lực, lợi thế, cơ hội ĐT và nhu cầu thị trường
sản phẩm mình dự kiến sản xuất … để đi
đến quyết định lập DA ĐT. Cấp có thẩm
quyền như Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở chủ
quản chỉ định hướng chứ không làm thay
Giám đốc Ban quản lý DA hoặc Giám đốc
doanh nghiệp sau này. Trên cơ sở đó người
chủ trì có thể lập nhóm soạn thảo hoặc đi
thuê tư vấn. Cơ quan tư vấn là tổ chức làm
thuê cho chủ ĐT, do vậy không nên khoán
trắng cho họ mà người chủ trì phải chủ động
yêu cầu và phối hợp cung cấp thông tin,
nhất là quá trình điều tra cơ bản, phải đảm
bảo trung thực, khách quan để việc tính toán
lựa chọn địa điểm, quy mô, công nghệ, thiết
bị, nhu cầu vốn, hiệu quả của DA được
chính xác. Tránh tình trạng chế biến, bóp
méo số liệu phục vụ đơn thuần cho việc lập
và thông qua DA một cách hình thức, chiếu
lệ. Như vậy DA ĐT là sản phẩm của chính
người chủ trì. Có như vậy mới tạo ra điều
kiện thuận lợi cho việc thẩm định phê duyệt
DA, thực hiện DA và vận hành sử dụng
DA. Điều này phù hợp với chế độ quy định
là chủ ĐT phải là người trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt DA khả thi. Khắc phục

tình trạng cấp trên thuê tư vấn lập DA sau
đó giao cho một cơ quan hay một người
khác thực hiện.
Thực tế ở Vĩnh Long thời gian qua cho
thấy có một số chủ ĐT đi thuê tư vấn lập
DA với mục tiêu chính là làm thủ tục để
“chạy vốn” hoặc “theo chỉ đạo”, miễn là
làm sao trình duyệt được. Đây là một sai
lầm lớn cần phải sớm khắc phục.
- Về nội dung và phương pháp xác
định một số chỉ tiêu chủ yếu trong việc lập
DA cần tính toán một cách cụ thể, đầy đủ

và kỹ lưỡng hơn. Phấn đấu hạn chế đến
mức thấp nhất việc phát sinh, bổ sung điều
chỉnh DA.
- Về chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch, tỷ
suất lợi nhuận, giá trị hiện tại thuần (NPV),
tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): Yêu cầu
phải tính đầy đủ chi phí “đầu vào” nhất là
tính đủ khấu hao cơ bản, tiền thuê đất để
xác định đúng giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Không được tuỳ tiện cắt giảm, bỏ sót chi
phí để tăng chỉ tiêu lợi nhuận, phục vụ cho
việc thẩm định và trình duyệt DA. Thực tế
một số DA tính đủ yếu tố đầu vào thì lỗ
hoặc kéo dài thời gian vay vốn trả nợ nên
chủ ĐT thường muốn giảm chi phí đầu vào
để tạo ra lãi danh nghĩa, để đối phó với cơ
quan hữu trách. Đây là điểm đáng cảnh

tỉnh cho các cơ quan thẩm định và tổ chức
tài trợ vốn.
2.2.2. Về công tác thẩm định dự án
đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và
phê duyệt dự án đầu tư
Thẩm định DA có vai trò rất quan
trọng trong việc giúp cho chủ ĐT, tổ chức
tài trợ vốn đánh giá một cách khách quan
tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của
DA giúp cấp có thẩm quyền quyết định ĐT
được đúng đắn. Cơ quan thẩm định cần
quan tâm hơn nữa đến một số chỉ tiêu sau:
- Về tài chính: Cần kiểm tra kỹ tổng số
vốn, cơ cấu vốn tự có của doanh nghiệp Nguồn vốn bảo đảm thực hiện DA. Đây là
yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi
của DA. Kiểm tra lại kết quả tính toán tỷ
suất lợi nhuận vốn ĐT, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, NPV, IRR, điểm hoà vốn,
thời gian thu hồi vốn, là những chỉ tiêu
người lập DA hay tính toán sai hoặc nhầm
do cả vô tình và cố ý.
- Về hiệu quả KT-XH cần kiểm tra lại
các chỉ tiêu: giá trị gia tăng; mức độ giải
quyết việc làm, tỷ lệ đóng góp cho ngân
sách nhà nước (NSNN).
87


+ Về công nghệ, tác động môi trường
và kế hoạch tiến độ thực hiện DA đều là

những vấn đề quan trọng mà chủ DA khi
lập chưa lường trước được.
+ Về phương pháp và thời gian thẩm
định. Tuỳ theo loại DA mà cơ quan chủ trì
thẩm tra phân công cán bộ có hiểu biết
trong lĩnh vực đó đảm nhiệm. Và các cán bộ
đó phải chịu trách nhiệm cá nhân trước NN.
Đối với một số DA lớn, phức tạp nên tổ
chức hội thảo khoa học. Trường hợp cần
tham khảo ý kiến một số ngành, cơ quan
chủ trì phải gửi yêu cầu và thời gian hoàn
thành. Nếu có ý kiến quan điểm khác nhau
ở những vấn đề lớn cơ quan chủ trì cần mời
đại diện các ngành bàn bạc thống nhất.
Trường hợp chưa thống nhất phải báo cáo
đầy đủ cho người có thẩm quyền phê duyệt
DA quyết định. Cần khắc phục tư tưởng nể
nang, dễ dãi, giản đơn trong việc thẩm định
DA. Về thời gian, yêu cầu phải tiến hành
khẩn trương tránh những thủ tục rườm rà,
phiền hà, thực hiện đúng hoặc sớm hơn mốc
thời gian quy định. Mặt khác thông qua việc
thẩm định DA, với chức năng của mình Sở
Kế hoạch và ĐT hàng năm nên thống nhất
hướng dẫn các chủ DA về nội dung phương
pháp kinh nghiệm, thời gian lập DA, định
hướng ĐT để các chủ DA có nhu cầu ĐT
chủ động lập DA tìm nguồn vốn tài trợ,
khắc phục tình trạng thiếu DA, DA lập và
thẩm định vội vàng chất lượng thấp.

- Chủ ĐT phải nâng cao trách nghiệm
trong việc lựa chọn nhà thầu tư vấn lập DA,
thiết kế kỹ thuật, thực hiện chọn thầu theo
đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra đôn
đốc đơn vị tư vấn, tôn trọng và không can
thiệp trái với chuyên môn nghiệp vụ của
các đơn vị tư vấn, tuyệt đối nghiêm cấm
việc bắt ép các đơn vị tư vấn làm theo ý chủ
quan không có cơ sở khoa học.
- Các đơn vị tư vấn phải nâng cao
trách nhiệm hơn nữa chất lượng của công

tác tư vấn. Phải thực hiện các công việc tư
vấn một cách đúng đắn, khoa học. Các đơn
vị tư vấn phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
về các sản phẩm tư vấn của mình, về sự
chính xác của tài liệu khảo sát và các số
liệu tính toán. Những ép buộc của chủ ĐT
trái với nghiệp vụ chuyên môn, đơn vị tư
vấn phải thuyết phục trên cơ sở các luận cứ
khoa học và các quy định của nhà nước
quản lý ĐT và xây dựng, nếu không thuyết
phục được phải lập báo cáo riêng gửi
UBND tỉnh và các cơ quan thẩm định công
tác tư vấn đó, trong trường hợp này cơ
quan tư vấn sẽ không phải chịu trách nhiệm
về các sai sót do việc ép buộc của chủ ĐT
gây ra.
- Các cơ quan chịu trách nhiệm thẩm
định các sản phẩm tư vấn phải chịu trách

nhiệm về tính trung thực, đúng đắn của báo
cáo thẩm định và chất lượng của sản phẩm
tư vấn trình duyệt.

2.3. Thực hiện nghiêm các luật như luật
Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Đầu tư công
Việc thực hiện nghiêm các luật nói
trên không chỉ bảo đảm các dự án nói
chung thực hiện đúng quy trình và các thủ
tục pháp lý trong xây dựng cơ bản mà còn
tạo điều kiện để các cơ quan giám sát một
cách có hiệu quả. Điều đáng lưu ý là các
luật nói trên trong thời gian qua (từ 20132015) đều có những thay đổi điều chỉnh
nhất định. Chẳng hạn, Luật XD số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 ra đời thay
thế Luật XD số 16/2003/QH11 và điều 1
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên
quan đến ĐT XD cơ bản số 38/2009/QH12.
Luật XD năm 2014 gồm có 10 chương,
168 điều tăng 1 chương, 45 điều trong đó
nổi bật với những điểm mới đáng chú ý.
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, đồng
thời ngày 26/6/2014, Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị định số 63 /2014/NĐ-CP
88


quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thấu về lựa chọn nhà thầu có hiệu

lực ngày 15/08/2014 thay thế nghị định số
85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009 cũng có
những điểm mới căn bản, tiên tiến, trong
đó, cần chú ý đến Quy định phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực
cụ thể; Luật cũng đã bổ sung quy định
mang tính nguyên tắc về thủ tục, phương
pháp lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở tổng
hợp các thông lệ quốc tế tốt và rút kinh
nghiệm từ thực tiễn lựa chọn nhà đầu tư tư
nhân trong và ngoài nước thực hiện các dự
án kết cấu hạ tầng và dịch vụ công cộng;
Bổ sung quy định về yêu cầu giám sát của
cộng đồng trong quá trình lựa chọn nhà
thầu và thực hiện hợp đồng, bổ sung trách
nhiệm về giám sát của người có thẩm
quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu, đồng thời quy định rõ trách nhiệm
của cá nhân đối với từng hoạt động trong
quá trình đấu thầu để có cơ sở quy định
chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng
hành vi vi phạm.
Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 với nhiều
nội dung mới nhằm Tăng cường hiệu quả
quản lý nguồn vốn ĐT công và phù hợp
với các thông lệ quốc tế. Đáng chú ý có các
điểm như: Luật đã thể chế hóa quy trình
quyết định chủ trương ĐT, là nội dung đổi
mới quan trọng nhất của Luật ĐT công;

Tăng cường và đổi mới công tác thẩm định
về nguồn vốn và cân đối vốn, coi đó là một
trong những nội dung quan trọng nhất của
công tác thẩm định chương trình, DA ĐT
công để bảo đảm bố trí vốn một cách tập
trung cho các mục tiêu, DA ưu tiên cần
thiết phải ĐT, khắc phục tình trạng phê
duyệt quá nhiều DA, dẫn đến bố trí vốn
dàn trải, kéo dài thời gian thi công, mà
không tính đến việc huy động và cân đối
các nguồn vốn như trong thời gian vừa qua.

Những điều trên bảo đảm tính công khai,
minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn
lực của NN, góp phần và tạo điều kiện
pháp lý để đẩy mạnh công cuộc phòng
chống tham nhũng, lãng phí và thực hành
tiết kiệm trong ĐT xây dựng cơ bản.
2.4. Tăng cường công tác quản lý
chất lượng công trình
2.4.1. Đối với các chủ đầu tư
Phải lựa chọn các tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện năng lực theo quy định của
pháp luật để thực hiện các công việc tư
vấn, thi công xây dựng quy định của pháp
luật để khảo sát xây dựng, lập DA và thiết
kế xây dựng công trình; yêu cầu tư vấn
cung cấp hồ sơ năng lực để thẩm định và
trình duyệt trước khi lựa chọn; Phải phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và

phương án kỹ thuật khảo sát; giám sát chặt
chẽ và nghiệm thu công tác khảo sát xây
dựng; nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng; Phải thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế, thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công. Thiết kế bản vẽ thi công
phải được chủ ĐT hoặc đại diện được chủ
ĐT ủy quyền xác nhận ký và đóng dấu vào
bản vẽ trước khi đưa ra thi công; nghiệm
thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
Tăng cường quản lý chất lượng thi công
xây dựng công trình. Trong đó yêu cầu:
+ Kiểm tra, giám sát điều kiện nhân
lực, thiết bị và hệ thống quản lý chất lượng
của nhà thầu thi công xây dựng; kiểm tra
phòng thí nghiệm nhà thầu đề nghị sử dụng;
nghiệm thu chất lượng vật tư, vật liệu và
thiết bị khi nhà thầu cung cấp sử dụng cho
công trình; kiểm tra, giám sát thường xuyên
quá trình thi công công trình. Kết quả kiểm
tra phải được thể hiện trong nhật ký giám
sát hoặc biên bản nghiệm thu.
+ Nghiệm thu công trình xây dựng yêu
cầu: Các công việc ẩn dấu, bộ phận kết cấu
bị che khuất khi nghiệm thu phải có bản vẽ
89


hoàn công của nhà thầu lập trước khi cho
phép thực hiện công việc tiếp theo; kết quả

nghiệm thu phải ghi chi tiết nội dung
nghiệm thu, số lượng, quy cách, kích thước
kết cấu và mức độ đạt được so với yêu cầu
của hồ sơ thiết kế duyệt.
+ Các công trình xây dựng yêu cầu
phải thực hiện kiểm tra, chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng công trình phải lựa chọn
tổ chức chứng nhận có đủ điều kiện năng
lực để tổ chức thực hiện ngay từ khi khởi
công đến kết thúc công trình.
+ Chủ ĐT phải chịu trách nhiệm toàn
diện về chất lượng công trình xây dựng từ
giai đoạn chuẩn bị ĐT đến kết thúc ĐT DA
đưa công trình vào khai thác sử dụng, kể cả
trường hợp chủ ĐT ủy quyền cho Ban quản
lý DA hoặc thuê tư vấn quản lý DA.
2.4.2. Đối với các Đơn vị tư vấn
- Trong tư vấn khảo sát xây dựng cần
xây dựng các quy trình và đảm bảo: Mỗi
nhiệm khảo sát phải có chủ nhiệm do nhà
thầu khảo sát chỉ định; Khảo sát XD chỉ
được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã
được phê duyệt. Nhiệm vụ khảo sát phải
phù hợp với yêu cầu từng loại công việc,
từng bước TK; Khối lượng, nội dung, yêu
cầu kỹ thuật đối với khảo sát phải phù hợp
với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và bảo đảm trung thực,
khách quan, phản ánh đúng thực tế;
- Trong tư vấn thiết kế xây dựng phải:

Lập nhiệm vụ khảo sát XD phục vụ cho
công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu từng
bước TK; Nội dung thiết kế công trình phải
phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế,
thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng,
bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý; Cử
người thực hiện giám sát tác giả, tham gia
nghiệm thu công trình theo yêu cầu của chủ
ĐT hoặc do yêu cầu tư vấn thiết kế thấy cần
thiết phải kiểm tra; Phải chịu trách nhiệm về
chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.

- Trong tư vấn giám sát thi công công
trình: Yêu cầu thực hiện giám sát ngay khi
khởi công xây dựng, giám sát thường
xuyên, liên tục trong quá trình thi công
công trình; Nghiêm cấm việc thông đồng
với nhà thầu thi công và chủ ĐT làm sai
kết quả giám sát hoặc nghiệm thu khối
lượng không đảm bảo chất lượng, khối
lượng ngoài thiết kế. Nếu bị phát hiện sẽ bị
xử lý nghiêm.
- Với khâu tư vấn kiểm tra chứng nhận
chất lượng công trình, cần: Yêu cầu tổ
chức thực hiện ngay từ khi khởi công công
trình; Đề cương kiểm tra, chứng nhận phải
phù hợp với nội dung yêu cầu; không cấp
giấy chứng nhận đối với các công trình
không đảm bảo chất lượng.
2.4.3. Đối với nhà thầu thi công xây

dựng công trình
- Phải có hệ thống quản lý chất lượng
để thực hiện nội dung quản lý chất lượng
thi công công trình.
- Thi công xây dựng công trình theo
đúng thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm
chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi
trường.
- Các loại vật tư, vật liệu và thiết bị sử
dụng cho công trình do nhà thầu cung cấp
phải đúng nguồn gốc, xuất xứ và đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu của thiết kế và
được chủ ĐT, tư vấn giám sát chấp thuận
nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
- Phải lập và ghi nhật ký thi công theo
đúng quy định. Tất cả công việc, bộ phận
công trình ẩn dấu hoặc bị che khuất phải
lập bản vẽ hoàn công và phải được các bên
liên quan nghiệm thu trước khi cho thực
hiện các công việc tiếp theo.
- Phải chịu trách nhiệm trước chủ ĐT
và pháp luật về chất lượng công trình do
mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi sử
dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi
công không đảm bảo chất lượng hoặc gây
90


hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường.
2.2.4. Trách nhiệm của các Sở ngành

và cơ quan quản lý nhà nước
- Giao Sở Xây dựng rà soát danh sách
các đơn vị tư vấn, nhà thầu xây lắp tham
gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có xây dựng công trình
chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức các đợt thanh tra, kiểm
tra liên ngành về chất lượng công trình và
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh
tra, kiểm tra và biện pháp xử lý vi phạm.
- Các Sở có xây dựng công trình
chuyên ngành, UBND các huyện, thành
phố, các Ban quản lý DA phải tăng cường
kiểm tra công tác quản lý chất lượng công
trình thuộc mình quản lý và báo cáo kết
quả xử lý các vụ việc vi phạm về Sở Xây
dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Xây dựng theo quy định.
2.5. Đổi mới công tác cán bộ quản lý
dự án và khai thác sử dụng
Trong quản lý ĐT và xây dựng, vốn ĐT
được NN giao cho chủ ĐT quản lý. Trong
thực tế đối với những DA ĐT bằng hình
thức tín dụng, tính phổ biến chủ ĐT đồng
thời là chủ DA. Vì vậy, vai trò chủ DA
trong giai đoạn thực hiện ĐT, Giám đốc
doanh nghiệp trong giai đoạn khai thác sử
dụng là một trong những nhân tố quyết định

sự thành bại của một DA ĐT. Do đặc điểm
của hoạt động ĐT phát triển là lượng vốn
lớn, thời gian ĐT và thu hồi dài, có thể chịu
nhiều rủi ro nên việc ĐT hết sức quan trọng
là phải lựa chọn được người làm chủ DA có
đủ năng lực, tố chất cần thiết về quản lý
kinh doanh, muốn làm và dám chịu trách
nhiệm trước cấp trên và tập thể lao động, để
tiến hành từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng, từ lúc lập DA đến khi thu hồi hết vốn.

đây là một vấn đề mới trong công tác cán bộ
và là khâu có ý nghĩa rất quan trọng nhằm
đề cao trách nhiệm cá nhân chủ DA, Giám
đốc doanh nghiệp và là điều kiện để hạn chế
những chủ DA có tính cơ hội, thiếu hoặc
đùn đẩy trách nhiệm. Thực tế cho thấy có
những Giám đốc khi không hoàn thành
nhiệm vụ lại đổ lỗi cho tổ chức phân công,
còn bản thân đến lúc đó mới nói mình
không muốn hoặc không đủ khả năng trình
độ. Dẫn đến hậu quả cuối cùng là nhà nước
(NN) phải gánh chịu. Vì vậy kiến nghị cấp
có thẩm quyền cần đổi mới công tác cán bộ
đối với chức danh chủ DA, theo hướng chủ
động và nhất quán lựa chọn cán bộ đủ tiêu
chuẩn để sau khi kết thúc giai đoạn xây
dựng chủ DA chuyển sang làm Giám đốc
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đề nghị
cấp có thẩm quyền trong quá trình chỉ đạo

lập, thẩm định phê duyệt DA cần chọn được
cán bộ quản lý DA đảm bảo yêu cầu mới
quyết định ĐT. Chủ DA ngoài tiêu chuẩn về
năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm quản lý
KT, kiến thức và tố chất kinh doanh nên
chọn người trẻ tuổi hoặc có thời gian công
tác còn lại dài hơn vòng đời DA. Có vậy
mới tạo điều kiện cho DA đạt hiệu quả KT
và thu hồi được vốn (trong phần lập DA
trước đây đã trình bày). Mặt khác khi DA đi
vào khai thác sử dụng đề nghị NN cần có
quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của
giám đốc doanh nghiệp NN trong quá trình
tổ chức sản xuất kinh doanh và thu hồi vốn.
2.6. Nâng cao kỷ luật và chất lượng
quyết toán vốn đầu tư
Theo quy định của Thông tư 09/2016
của Bộ Tài chính thì công trình DA hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng, chậm nhất
là 9 tháng đối với DA nhóm B; 6 tháng đối
với DA nhóm C chủ ĐT phải quyết toán
công trình hoàn thành để bàn giao tài sản
cho đơn vị sử dụng. Đây là khâu cuối cùng
91


rất quan trọng của quá trình ĐT vốn. Nó
quyết định giá trị của công trình đối với
người sử dụng. Do đặc điểm của hoạt động
ĐTPT là thời gian dài nhiều yếu tố liên

quan đến giá thành sản phẩm lại biến động,
việc quản lý, theo dõi phức tạp, nhất là
trong điều kiện chúng ta xác định KT quốc
doanh là chủ đạo, các sản phẩm ĐT xây
dựng thuộc sở hữu NN là chính … nên việc
xác định đúng giá trị đích thực của sản
phẩm ĐT xây dựng trong cơ chế quản lý
hiện hành là việc rất khó khăn.
Vì vậy tình trạng chủ ĐT và nhà thầu
đề nghị quyết toán cao hơn giá trị đích
thực, công trình xây dựng hoàn thành chưa
được quyết toán, quyết toán chậm đang là
phổ biến. Nhất là các DA thuộc ngân sách
huyện, xã. Như trong phần đánh giá đã đề
cập, vấn đề là NN phải bổ sung quy định
sao cho mọi chủ ĐT, cấp trên chủ ĐT buộc
phải quan tâm đến việc quyết toán. Khắc
phục tư tưởng thấy công trình khánh thành
là xong công việc. Để từng bước khắc phục
tình trạng này, theo tôi UBND tỉnh cần chỉ
đạo các ngành, nắm chính xác số lượng DA
ĐT hoàn thành bằng vốn NN đến nay chưa
được duyệt quyết toán theo quy định, để có
giải pháp xử lý. Đối với DA mới hoàn
thành cần hướng dẫn chủ ĐT và nhà thầu
lập báo cáo quyết toán theo chế độ trong
thời gian quy định. Tuỳ theo quy mô và
tính chất phức tạp của từng DA cơ quan
cấp phát hoặc cho vay vốn trực tiếp thẩm
tra báo cáo quyết toán hoặc trình cấp có

thẩm quyền thành lập tổ tư vấn thẩm tra
quyết toán. Dù có tổ tư vấn hay không có
tổ tư vấn trách nhiệm chính vẫn do cơ quan
chủ trì thuộc ngành tài chính, ngân hàng,
vẫn do cá nhân từng cán bộ thẩm tra quyết
toán. Vì vậy các cán bộ làm công tác này
phải có năng lực để phát hiện ra những sai
trái, thủ thuật của chủ ĐT và nhà thầu

trong công tác quyết toán như khối lượng
khống, áp định mức, đơn giá cao hơn quy
định phải đảm bảo thời gian thẩm tra theo
chế độ và phải công tâm không được tiêu
cực thông qua việc hợp thức hoá cho nhà
thầu. Trong thẩm tra quyết toán đối với
công trình đấu thầu hết sức chú ý đến chất
lượng, chủng loại vật liệu và biên bản
nghiệm thu chất lượng công trình, bản vẽ
hoàn công, khối lượng phát sinh ngoài
thầu. Đối với công trình chỉ định thầu hết
sức chú ý đơn giá và khối lượng. Đề nghị:
- Tất cả các công trình kết thúc ĐT
phải thanh, quyết toán theo đúng thời gian
quy định. Các công trình thanh, quyết toán
chậm so với qui định, cơ quan thẩm định
quyết toán có quyền đề nghị UBND tỉnh
phạt chủ ĐT 10%30% giá trị chi phí Ban
quản lý DA. Không thẩm định các quyết
toán chưa đủ thủ tục theo quy định. Các cơ
quan cấp phát và thẩm định quyết toán phải

chịu trách nhiệm về việc cấp phát, thẩm
định quyết toán sai khi các cơ quan kiểm
tra phát hiện ra.
- Kiên quyết không giao kế hoạch vốn
đầu tư cho các đơn vị chủ đầu tư không
hoàn thành tốt công tác quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành theo quy định.
2.7. Chống thất thoát vốn nhà nước
trong đầu tư và xây dựng
Lãng phí, thất thoát, tiêu cực, tham
nhũng trong hoạt động kinh tế xã hội nói
chung và lĩnh vực ĐT XDCB nói riêng là
vấn đề được xã hội rất quan tâm. Đó là vấn
đề phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành. Đòi hỏi phải được nghiên cứu kỹ
lưỡng, khách quan, thận trọng để tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Xuất phát từ đặc điểm của ĐT phát
triển ngành xây dựng và sản phẩm xây
dựng là tiến hành thời gian dài, phạm vi
rộng lớn, tính chất chi phí phức tạp, trừu
92


tượng, nhiều loại ẩn khuất khó xác định;
giá cả lại biến động nên việc xác định chất
lượng và giá trị đích thực của sản phẩm
xây dựng rất khó khăn. Mặt khác chủ sở
hữu các nguồn vốn ĐT và tài sản mới hình
thành là NN. Các chủ ĐT là người chủ sử

dụng công trình nhưng không phải là người
chủ thực sự của đồng vốn nên thường họ
thiếu ý thức tiết kiệm trong chi tiêu, thậm
chí còn tìm cách xin được càng nhiều vốn
của NN càng tốt. Từ đó tạo ra những kẽ hở
gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham
nhũng vốn ĐT của NN dưới nhiều hình
thức tinh vi khác nhau.
Thực tế cho thấy thất thoát vốn ĐT của
NN thường do hai nguyên nhân:
- Về nguyên nhân trực tiếp: Thất thoát
do chủ ĐT và nhà thầu cố tình vi phạm các
quy định về quản lý ĐT và xây dựng như thi
công ăn bớt khối lượng và chất lượng theo
thiết kế được duyệt; trong thanh toán khai
tăng chi phí và giá cả… Tuy nhiên trên tổng
thể thì thất thoát từ nguyên nhân trực tiếp
không phải là chủ yếu. Vì các đối tượng sợ
bị xử lý pháp luật khi sự cố xảy ra.
- Về nguyên nhân gián tiếp: Do sơ hở
bởi chính sách chế độ quản lý ĐT và xây
dựng chưa chặt chẽ. Như việc xác định chủ
trương ĐT, công tác kế hoạch hoá vốn ĐT,
thanh quyết toán … Làm cho vốn thất thoát
không xác định được rõ đối tượng và mức
độ vi phạm nên thất thoát do nguyên nhân
này là chủ yếu.
Để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng thất
thoát, lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực
ĐT và xây dựng cần coi trọng các biện

pháp phòng ngừa, cần khẩn trương bổ sung
hoàn chỉnh về cơ chế, chính sách quản lý
ĐT và xây dựng cho chặt chẽ gắn trách
nhiệm cá nhân từng khâu công việc hạn
chế sơ hở, cần tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát.

Đây là một việc lớn, phức tạp, bao
gồm nhiều công việc nhiều nội dung song
trước mắt cần tập trung vào một số giải
pháp chủ yếu sau:
- Tỉnh cần chú trọng hơn đến việc
phân tích để làm rõ nguyên nhân và trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân dẫn đến sai
phạm trong từng khâu của quá trình thực
hiện DA như trách nhiệm của Chủ ĐT và
các nhà quản lý ĐT; trách nhiệm của các
nhà thầu xây lắp, cung cấp thiết bị, vật tư;
trách nhiệm của các nhà quản lý tư vấn...
qua đó có thể đưa ra những kiến nghị xử lý
một cách triệt để và hiệu quả. Nghiên cứu,
tiến hành thí điểm kiểm toán trách nhiệm
KT đối với cán bộ lãnh đạo và người đứng
đầu các tổ chức được giao quản lý và thực
hiện DA.
- Tăng cường kiểm tra trước đối với
các DA ĐT, để tập trung phân tích tính
đúng đắn của chủ trương ĐT, sự phù hợp
của hồ sơ thiết kế để có thể đưa ra những
kiến nghị xử lý phù hợp. Có như vậy mới

có thể ngăn chặn kịp thời thiệt hại ngay
trước khi quyết định ĐT DA, thi công công
trình, tránh lãng phí nguồn lực.
- Công khai kết quả kiểm tra trên các
phương tiện thông tin đại chúng (họp báo,
đăng tải trên các trang web, báo đài, tạp
chí...) để tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
kinh nghiệm quản lý; giúp các đơn vị nhận
thức và quan tâm hơn đến việc đề phòng,
ngăn ngừa, hạn chế những thiệt hại do lãng
phí nguồn lực gây nên. Ngoài ra, qua công
khai kết quả kiểm tra sẽ đưa ra ánh sáng
các các công trình bị thất thoát, lãng phí và
trách nhiệm của các tổ chức cá nhân có liên
quan, tạo nên áp lực mà các đơn vị không
thể né tránh đồng thời tạo nên dư luận XH
rộng rãi để công chúng cùng tham gia vào
quá trình giám sát hoạt động của các đơn vị
sử dụng NSNN, góp phần đấu tranh chống
93


tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử
dụng NSNN.
- Tăng cường hơn công tác kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tra,
kiểm toán đồng thời ban hành văn bản quy
phạm pháp luật quy định rõ trách nhiệm
đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong
việc không thực hiện kết luận, kiến nghị

của kiểm tra, kiểm toán, bởi việc thực hiện
các kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán,
nhất là việc xử lý trách nhiệm các tổ chức,
cá nhân đối với các sai phạm của các đơn
vị trong thời gian qua chưa được đầy đủ,
nghiêm minh và kịp thời.
- Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt
động, phát triển đội ngũ thanh tra chuyên
ngành về xây dựng có đạo đức nghề nghiệp
trong sáng, kiến thức và kỹ năng tương
xứng với yêu cầu công việc; hoàn thiện
quy trình, chuẩn mực; tăng cường công tác
hậu kiểm đối với các đơn vị này.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội
thảo tổng kết thực tiễn kết quả kiểm toán
DA ĐT xây dựng, phân tích những ưu,
nhược điểm trong quá trình quản lý các DA
ĐT, trong đó chú trọng hơn đến phân tích
nguyên nhân gây ra thất thoát, lãng phí và
những vấn đề trọng yếu có khả năng thất
thoát, lãng phí, tiêu cực để rút kinh
nghiệm, nhằm tăng cường công tác công
tác quản lý ĐT xây dựng.

người cán bộ quản lý vốn từ cán bộ làm
công tác thẩm định, tín dụng, cấp phát,
tổng hợp; ngoài kiến thức, kinh nghiệm về
quản lý tài chính – tín dụng ĐT, rất cần kiến
thức về KT, kỹ thuật trong lĩnh vực ĐT xây
dựng, kiến thức tin học, ngoại ngữ, nhất là

trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý
và hội nhập quốc tế, nhiệm vụ nâng cao
trình độ cán bộ đặt ra như một yêu cầu cấp
bách. Có như vậy cán bộ quản lý vốn ĐT
mới giúp cho NN ĐT đúng mục đích, đạt
hiệu quả, mới phát hiện được những sơ hở
của cơ chế chính sách, những vi phạm của
các đối tượng QL nhằm chống thất thoát
tăng cường công tác sử dụng vốn ĐT.
Để nâng cao trình độ đòi hỏi cán bộ
trong ngành phải tích cực học tập, nghiên
cứu tranh thủ tiếp thu những thông tin mới,
các kinh nghiệm quản lý vốn ĐT của nước
ngoài. Đồng thời hết sức chú ý đến việc tu
dưỡng đạo đức, phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm của người cán bộ QL vốn, mặt khác
cơ quan cần tăng cường kiểm tra giám sát
ngăn ngừa phiền hà, tiêu cực, đi liền với việc
thực hiện nghiêm túc Luật cán bộ công chức,
Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
Luật XD số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014 đã quy định cụ thể về đổi mới
mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng
theo hướng chuyên nghiệp hóa, áp dụng
các mô hình ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên nghiệp theo chuyên ngành
hoặc theo khu vực để quản lý các dự án có
sử dụng vốn nhà nước tại Điều 62, Điều 63
và Điều 64.

Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng Sở
xây dựng và các ban ngành có liên quan
sớm tham mưu UBND tỉnh ban hành kế
hoạch thành lập, củng cố các ban quản lý
dự án chuyên ngành đảm bảo theo tin thần
Luật xây dựng.

2.8. Hoàn chỉnh mô hình quản lý
dự án và nâng cao trình độ cán bộ
quản lý vốn đầu tư phát triển
Cán bộ trong lĩnh vực ĐT xây dựng
nói chung và cán bộ quản lý vốn ĐT xây
dựng nói riêng luôn là nhân tố quan trọng
trong hoạt động ĐTPT. Cơ chế quản lý ĐT
và xây dựng hiện nay đặt ra yêu cầu rất cao
đối với cán bộ làm công tác quản lý vốn.
Do đối tượng quản lý rất rộng lớn, phức tạp
và đa dạng, lãng phí thất thoát còn lớn, nên
94


2.9. Tăng cường công tác thanh
kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách
Cơ bản hành lang pháp lý cho công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực ĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN
hiện nay là tương đối hoàn chỉnh. Nếu lãnh
đạo tỉnh có quyết tâm chính trị thì sẽ thực

hiện tốt công tác này.
- Công tác thanh kiểm tra phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục và ở mọi
khâu trong quá trình quản lý vốn ĐT từ
ngân sách; Khi phát hiện sai phạm phải
kiên quyết xử lý và xử lý nghiêm; không
có “vùng cấm” trong việc kiểm tra và xử lý
sai phạm.
- Có cơ chế phù hợp để các chủ thể
tham gia quá trình quản lý ĐT có thể tham
gia kiểm tra, giám sát và tố giác các sai phạm.
- Giám sát chặt chẽ đối với các nhà
thầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng. Ban hành quy định trách
nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho
các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các
nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê
duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi
công, tổ chức đấu thầu và thi công.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị
định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009
của Chính phủ; tổ chức đánh giá những
thuận lợi, khó khăn và vướng mắc khi thực
hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên
địa bàn tỉnh để có những điều chỉnh cho
phù hợp; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thực hiện các chương trình, nghị
quyết của HĐND tỉnh theo các nguồn vốn
phân cấp về cấp huyện. Đặc biệt thời gian

tới cần chú trọng tăng cường hoạt động
kiểm tra, giám sát cộng đồng trong hoạt
động quản lý đầu tư XDCB.

3. Một số kết luận và kiến nghị
Đầu tư công phải phản ánh đúng chức
năng xã hội của Nhà nước. Theo đó, đầu tư
công chỉ tập trung vào những lĩnh vực mà
tư nhân không làm được hoặc không muốn
làm, nhưng lại có ý nghĩa to lớn đối với
việc đảm bảo công bằng và an sinh xã hội,
tạo điều kiện thiết yếu cho quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Trước mắt tỉnh Vĩnh Long cần tập
trung điều chỉnh cơ cấu ĐT, đổi mới công
tác kế hoạch hoá, hết sức quan tâm đến
việc lập và thẩm định dự toán ĐT, đổi mới
công tác cán bộ quản lý DA, thực hiện
nghiêm Luật ĐT công, đẩy nhanh tốc độ
giải ngân, làm tốt công tác quyết toán, thực
hiện tích cực và hiệu quả việc chống thất
thoát lãng phí trong ĐT-xây dựng, hoàn
chỉnh cơ chế chính sách QL và nâng cao
trình độ cán bộ QL vốn ĐT. Trong các giải
pháp trên thì giải pháp thực hiện nghiêm
Luật đầu tư công giữ vai trò quyết định,
bao trùm, đảm bảo cho công tác ĐT từ
nguồn NSNN đảm bảo hiệu quả trong tất
cả các khâu, các bước của công tác ĐT. Để
tăng cường hiệu quả công tác quản lý các

DA sử dụng vốn ngân sách cùng với việc
thực hiện các giải pháp trên, chúng tôi đề
xuất với các cấp có thẩm quyền một số
kiến nghị như sau:
1. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương
hành chính. Thực hiện nhanh lộ trình chuẩn
hóa, tăng lương cho cán bộ, công chức; xử
lý nghiêm tình trạng chạy DA, thông thầu,
nhà thầu: “sân sau”, “ruột thịt”,...
2. Sửa đổi Luật NSNN theo hướng tăng
quyền tự chủ, trách nhiệm. Có cơ chế huy
động tốt hơn nguồn lực cho ĐT phát triển; ví
dụ như cho phép các địa phương được phát
hành Trái phiếu để phát triển hạ tầng.
3. Tăng thời gian bảo hành công trình.
Theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ95


CP ngày 6/2/2013 thì thời gian bảo hành
công trình tối thiểu cao nhất chỉ là 2 năm,
điều này theo tôi là chưa phù hợp, đề nghị
tăng thời gian lên gấp 5 lần mức hiện hành.
Có cơ chế ràng buột trách nhiệm của đơn vị
thi công trong việc bảo trì công trình trong
thời gian khai thác sử dụng công trình;
4. Có chế độ để tất cả các chủ thể tham
gia quá trình ĐT phải tham gia bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp ở mức cao đủ để
bồi thường thiệt hại.
5. Tăng mức chế tài xử phạt đối với

các hành vi phạm hành chính liên quan đến
công tác ĐT xây dựng. Ví dụ như: Nâng
cao mức xử phạt theo Nghị định
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 lên gấp
nhiều lần hiện hành.
6. Có cơ chế hậu kiểm phù hợp đối với
cơ quan thanh tra và kiểm toán để nâng cao
chất lượng của công tác này vì “giao quyền
thì phải có cơ chế kiểm soát quyền”, nếu
không kiểm soát tốt thì rất “nguy”.
7. Tách riêng và có cơ chế để các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng phải có
tính độc lập; Có cơ chế khuyến kích thiết
thực hơn trong việc giám sát, kiểm tra, phát
hiện và tố giác lảng phí, tiêu cực tham
nhũng. Ví dụ như: thưởng tỉ lệ phần trăm
trên giá trị tố giác lảng phí, tiêu cực tham
nhũng đúng và có cơ chế bảo vệ người tố
giác tốt; trong hành vi hối lộ và nhận hối
lộ: nếu bên được hối lộ tố cáo đến cơ quan
chức năng trong thời gian 30 ngày kể từ
thời điểm nhận hối lộ thì được hưởng số
tiền bằng với mức được hối lộ, nếu bên hối
lộ tố cáo đến cơ quan chức năng trong thời
Ngày nhận bài: 24/02/2016

gian 30 ngày kể từ thời điểm hối lộ thì
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Công An (2005), Công tác đấu tranh

phòng, chống tham nhũng trong XDCB Thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học.
2. Vũ Thành Tự Anh (2004), Quản lý và
phân cấp quản lý đầu tư công - Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế,
Bài viết Chương trình giảng dạy Kinh Tế
Fulbright.
3. Vũ Tuấn Anh (2013), Tóm tắt tình hình
đầu tư công ở Việt Nam trong mười năm
qua, Viện Kinh tế Việt Nam, Báo cáo
Tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư
công của chính phủ Việt Nam ngày
08/3/2013.
4. Nguyễn Ái Đoàn (2004), Kinh tế học vĩ
mô, Nxb Chính trị Quốc gia
.
5. Nguyễn Trung Dũng (1993), Tính toán và
đánh giá dự án đầu tư trong nền kinh tế
thị trường, Nxb Khoa học Kỹ thuật.
6. Trần Thu Hà (2005), Bài giảng môn quản
lý dự án, Đại học Bách khoa HN.
7. Cục Thống kê Vĩnh Long (2014), Niên
giám thống kê Vĩnh Long.
8. Nguyễn Ngọc Mai (1995), Phân tích và
quản lý dự án đầu tư, Nxb Khoa học Kỹ
thuật.
9. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Kinh tế Đầu tư,
Đại học KT Quốc dân Hà Nội.
10. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2010), Văn kiện Đại
hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX.

11. Võ Hồng Phúc (2005), “Tập trung chỉ đạo
tạo sự chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực
đầu tư XDCB”, Bộ trưởng Bộ KH&ĐT,
đăng trên Tạp chí Thời báo KT số
01/2005.
1.

Biên tập xong: 15/03/2016

96

Duyệt đăng: 20/03/2016



×