Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng tổ chức căng tin trong các trường học tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.58 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CĂNG TIN TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG
Phạm Bích Diệp*, Nguyễn Thị Hồng Diễm*,**

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thói quen ăn uống, kiến thức về dinh dưỡng của học sinh có ảnh hưởng tới sự hình thành
cũng như tiến triển của các bệnh không lây nhiễm sau này. Căng tin trường học là nơi có thể giáo dục kiến thức
dinh dưỡng cũng như thói quen sử dụng thực phẩm lành mạnh của học sinh. Căng tin trường học lành mạnh sẽ
giúp học sinh có hành vi lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tổ chức căng tin, các loại thực phẩm và đồ uống được bán tại căng tin
trường học, xu hướng tiêu thụ thực phẩm của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 28 trường học các cấp tại thành phố
Hồ Chí Minh (TP. HCM) và thành phố Đà Nẵng.
Kết quả: Hầu hết người phụ trách căng tin có trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 (71,5%); 21,4 % người phụ
trách căng tin chưa được tập huấn về dinh dưỡng. Khoảng 85,7% các trường tự quản lý căng tin và 82,1%
trường do Ban Giám hiệu quyết định thực phẩm bán tại căng tin. Có 93,8% căng tin bán bim bim (snack), trong
đó ở TP. HCM là 100% và Đà Nẵng là 87,5%. Có 67,9% căng tin có bán nước ngọt có ga, tại Hồ Chí Minh là
85,7% cao hơn ở Đà Nẵng là 50,0%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với X2 = 4,09, p < 0,05. Có 71,5% căng tin
có bán các loại sữa; tỷ lệ căng tin có bán mì tôm các loại và các món xào, rán cho học sinh là 71,4% và 53,6%, các
tỷ lệ này ở TP. HCM đều cao hơn tại Đà Nẵng. Có 7,1% số trường có bán trái cây cho học sinh. Thực phẩm học
sinh tiêu thụ phổ biến theo thứ tự từ nhiều đến ít là kẹo các loại, nước ngọt (có ga và không có ga), bim bim
(snack), mì tôm. Sữa các loại được học sinh tiêu thụ đứng hàng thứ 5 sau kẹo, nước ngọt, bim bim và mì tôm.
Kết luận: Hầu hết căng tin do các nhà trường tự quản lý. Việc ra quyết định các loại thực phẩm bán tại
căng tin trong trường học phần lớn là do Ban Giám hiệu nhà trường trong khi tỷ lệ cha mẹ học sinh tham gia ra
quyết định chưa cao. Tỷ lệ các trường bán các loại thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều đường, nhiều muối, chất
béo cao. Thực phẩm và đồ uống học sinh tiêu thụ nhiều nhất cũng là các loại thực phẩm được đóng gói sẵn và chủ
yếu là các loại đồ ăn chứa nhiều muối, đường và chất béo.


Từ khóa: căng tin trường học, thực phẩm lành mạnh

ABSTRACT
THE ORGANIZATION STATUS OF SCHOOL CANTEENS IN HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG CITY
Pham Bich Diep, Nguyen Thi Hong Diem
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 381 - 387
Background: Student's eating habits, nutritional knowledge affect the formation and progression of noncommunicable diseases in the future. School’s canteen is a place where can educate students' nutritional
knowledge and healthy eating habits. Healthy school canteen will help students to make healthier food choices.
Objectives: To assess the organization status of school canteens, the types of food and drinks sold at the
school canteens, food consumption trends of students.
Methods: A descriptive-cross study was conducted on 28 schools at all levels in Ho Chi Minh City and Da
Nang City.
*Trường Đại học Y Hà Nội
**Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hồng Diễm
ĐT: 0905165239
Email:

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

381


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Results: Most canteen’s managers (71.5%) had secondary and high school education, 21.4% of those have
not received any nutrition training. About 85.7% of schools manage canteen themselves; 82.1% of School Boards
decide foods sold at school canteen. About 93.8% of canteens sold snack, of which in HCM City and Da Nang

were 100% and 87.5%, respectively. About 67.9% of canteens sold carbonated soft drinks, the rate in Ho Chi
Minh City was higher than that in Da Nang city (85.7% vs 50.0%), the difference was statistically significant
with X2 = 4.09, p <0.05. About 71.5% of canteens sold milks, the rates of canteen that selling instant noodles and
stir-fry and fried dishes for students were 71.4% and 53.6%, respectively.These rates in HCMC were higher than
in Da Nang; only 7.1% of schools sold fruit for students. Foods that students consumed in descending trendr
were types of candy, soft drinks (carbonated and non-carbonated), snack and instant noodles. All kinds of milk
consumed by students was ranked at the fifth, after candy, soft drinks, snack and instant noodles.
Conclusions: Most canteens were managed by schools themselves, foods sold in school’s canteens were
mainly decided by school boards while the percentage of parents participating in the decision was not yet high.
The percentage of schools selling processed foods with high in sugar, salt and fat was high. The foods and drinks
most consumed by students were pre-packaged foods and mainly foods that contained high levels of salt, sugar
and fat.
Keywords: school canteen, healthy food

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 30 năm đổi mới về kinh tế, nước ta
đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế và chính
trị, đời sống của nhân dân đã được cải thiện. Vì
vậy mô hình bệnh tật cũng như dinh dưỡng đã
thay đổi rất nhiều. Trong giai đoạn hiện nay các
bệnh không lây nhiễm mới là nguyên nhân
chính gây tử vong ở người trưởng thành, vì vậy
việc kiểm soát bệnh không lây nhiễm đã trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính phủ Việt Nam
đã phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống
bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025 vào
ngày 20 tháng 3 năm 2015 trong quyết định số
376/QĐ-TTg, trong đó, dinh dưỡng được nhắc
tới là một trong các yếu tố nguy cơ có thể kiểm
soát của bệnh nhân mắc các bệnh không lây

nhiễm(3).
Thói quen ăn uống, kiến thức về dinh dưỡng
của học sinh sẽ ảnh hưởng lâu dài không chỉ đối
với sự phát triển thể lực, trí lực của học sinh mà
còn ảnh hưởng tới sự hình thành cũng như tiến
triển của các bệnh không lây nhiễm.
Căng tin trường học là một địa điểm có thể
giáo dục về kiến thức dinh dưỡng cũng như thói
quen sử dụng thực phẩm lành mạnh của học
sinh. Tuy vậy tại Việt Nam hiện nay hầu như
chưa có các quy định, chính sách cũng như

382

hướng dẫn về thực hành căng tin trong trường
học. Chính vì vậy nghiên cứu này được tiến
hành nhằm đánh giá thực trạng tổ chức căng tin
trường học cũng như lượng giá các loại thực
phẩm và đồ uống phổ biến được bán tại trường
học cho đối tượng học sinh như thế nào để đề
xuất các giải pháp can thiệp tiếp theo.
Mục tiêu
Đánh giá thực trạng tổ chức căng tin, các loại
thực phẩm và đồ uống được bán tại căng tin
trường học, xu hướng tiêu thụ thực phẩm của
học sinh.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Ban giám hiệu, nhân viên phụ trách căng tin

các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
Các thực phẩm gồm đồ ăn, thức uống đang
được bán tại các căng tin trường học.

Địa điểm nghiên cứu
Lựa chọn chủ đích 2 thành phố tham gia
nghiên cứu là Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Đây là 2
thành phố trực thuộc Trung ương thuộc 2 miền
Nam bộ, Trung bộ có nhiều trường học có căng
tin. Tại mỗi thành phố, lựa chọn có chủ đích 01
quận và 01 huyện. Tại mỗi quận, huyện lựa chọn

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
07 trường, 01 trường trung học phổ thông, 03
trường trung học cơ sở và 03 trường tiểu học.

Tiêu chuẩn lựa chọn các trường tham gia vào
nghiên cứu
Trường có căng tin (“Căng tin” là cơ sở bán
quà bánh, hàng điểm tâm giải khát và ăn uống
trong tập thể nội bộ cơ quan)(4).
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tổng cộng mỗi thành phố nghiên cứu 14
trường tại 1 quận và 1 huyện. Tổng cộng có 28
trường tham gia nghiên cứu.
Thời gian thực hiện nghiên cứu

06 tháng từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018.
Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Sản phẩm căng tin
Điều tra toàn bộ sản phẩm bán tại căng tin
(lập bảng kiểm).
Ban Giám hiệu và nhân viên phụ trách căng tin
Mỗi trường học phỏng vấn 01 thành viên
Ban giám hiệu, 01 người phụ trách căng tin.
Tổng số nghiên cứu: 02 người/ trường x 28
trường = 56 người.

Kỹ thuật thu thập số liệu
Phỏng vấn Ban giám hiệu, nhân viên phụ
trách căng tin theo bộ câu hỏi có sẵn và bảng kiểm.
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được nhập và làm sạch bằng phần
mềm Epi data 3.1 và được xử lý trên phần mềm
Stata phiên bản 10.0. Số liệu sẵn có được trình
bày dưới dạng số lượng và tỷ lệ %. Test Khi bình
phương (χ2) được sử dụng để tìm sự khác biệt
giữa các nhóm.

KẾTQUẢ
Thực trạng tổ chức căng tin trường học
Có 67,9% người phụ trách căng tin chủ yếu
là nữ giới, hầu hết người phụ trách căng tin có

trình độ học vấn cấp 2 và cấp 3 (71,5%), 01 người

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

Nghiên cứu Y học

có trình độ tiểu học và có 10,7% người có trình
độ đại học; khoảng 21,4% người phụ trách căng
tin chưa được tập huấn về dinh dưỡng (Bảng 1).
Bảng 1: Thông tin chung của nhân viên phụ trách
căng tin các trường nghiên cứu
Thông tin
Nam
Nữ
Cấp 1
Cấp 2
Trình độ học
Cấp 3
vấn
Trung cấp Cao đẳng
Đại học
Được tập

huấn về
dinh dưỡng
Không
hợp lý
Giới tính

TP. HCM Đà Nẵng

n (%)
n (%)
5 (35,7) 4 (28,6)
9 (64,3) 10 (71,4)
0 (0)
1 (7,1)
6 (42,9) 6 (42,9)
4 (28,6) 4 (28,6)
3 (21,4)

1 (7,1)

Chung
n (%)
9 (32,1)
19(67,9)
1 (3,6)
12 (42,9)
8 (28,6)
4 (14,3)

1 (7,1)
2 (14,3) 3 (10,7)
12 (85,7) 10 (71,4) 22 (78,6)
2 (14,3)

4 (28,6)

6 (21,4)


Bảng 2: Các thông tin về quản lý căng tin của nhà
trường
TP. HCM Đà Nẵng
n (%)
n (%)
11
13
Nhà trường
quản lý
(78,6)
(92,8)
Quản lý
căng tin Thuê công ty
3
1
ngoài
(21,4)
(7,2)
8
7
Người phụ
Tham gia trách căng tin (57,1)
(50,0)
quyết định
13
10
thực phẩm
Ban giám hiệu (92,3)
(71,4)
bán tại

4
2
căng tin Phụ huynh
học sinh
(28,6)
(14,3)
Nội dung

Chung
n (%)
24
(85,7)
4
(14,3)
15
(53,6)
23
(82,1)
6
(21,4)

Bảng 2 cho thấy có 85,7% các trường tự quản
lý căng tin và chỉ có 14,3% số trường thuê công
ty quản lý; chỉ có 21,4% số trường có thành phần
phụ huynh học sinh có tham gia quyết định loại
thực phẩm bán tại căng tin, phần lớn là do Ban
Giám hiệu nhà trường quyết định (82,1%), có
53,6% số trường có sự tham gia của người phụ
trách căng tin trong khi ra quyết định.
Thực trạng các loại thực phẩm và đồ uống được

bán tại căng tin trường học
Hình 1 cho thấy có tới 93,8% số căng tin tại 2
thành phố bán bim bim (snack), trong đó ở TP.
Hồ Chí Minh là 100% và Đà Nẵng là 87,5%; có
67,9% số căng tin có bán nước ngọt có ga, tại Hồ
Chí Minh là 85,7% cao hơn ở Đà Nẵng là 50,0%,

383


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với X2 = 4,09, p <
0,05; tỷ lệ các căng tin có bán các loại sữa các loại

là 71,5%, vẫn còn 28,5% số căng tin không bán
các loại sữa cho học sinh.

Hình 1: Tỷ lệ các căng tin có bán bim bim (snack), nước ngọt có ga, sữa các loại theo từng tỉnh

Hình 2: Tỷ lệ các căng tin có bán mì tôm, các món xào, rán và trái cây theo từng tỉnh
Hình 2 cho thấy có 71,4% số căng tin tại các
trường có bán mì tôm các loại và 53,6% số căng
tin có bán các món xào, rán cho học sinh, các tỷ
lệ này ở TP. HCM đều cao hơn tại Đà Nẵng; đặc
biệt chỉ có 7,1% số trường có bán trái cây cho học
sinh, tỷ lệ này bằng nhau ở 2 thành phố.


384

Xu hướng tiêu thụ thực phẩm của học sinh
Kết quả cho thấy học sinh tiêu thụ rất nhiều
các loại thực phẩm được đóng gói sẵn và chủ
yếu là các loại đồ ăn vặt chứa nhiều đường và
muối theo thứ tự tiêu thụ từ nhiều đến ít là kẹo
các loại, nước ngọt (có ga và không có ga), bim

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

Nghiên cứu Y học

bim, mì tôm. Sữa dạng lỏng các loại được học
sinh tiêu thụ đứng hàng thứ 5 sau kẹo, nước
ngọt, bim bim và mì tôm (Bảng 3).

tin trường học, vì hơn ai hết, cha mẹ học sinh cần
biết môi trường thực phẩm an toàn, lành mạnh
đang cung cấp cho chính com em họ.

Bảng 3. Tên và số lượng bán trên ngày các loại thực
phẩm được học sinh tiêu thụ nhiều nhất

Bên cạnh đó, phần lớn việc quản lý căng tin
về tổ chức triển khai hầu hết cho nhà trường
quản lý chiếm 85,7%, chỉ 14,3% trường học thuê

công ty ngoài quản lý căng tin. Vì vậy, việc
tuyên truyền kiến thức về căng tin lành mạnh
cho Ban Giám hiệu nhà trường là hết sức quan
trọng và cần thiết. Trong tương lai cần có các
chính sách hướng dẫn về tổ chức căng tin trường
học lành mạnh hơn.

STT

Tên thực phẩm

1
2

Kẹo các loại
Nước ngọt các loại (có ga và không có
ga)
Snack (Bim Bim) các loại
Mì tôm
Sữa dạng lỏng các loại
Xúc xích
Bánh mì tươi
Nước lọc
Cá viên chiên

3
4
5
6
7

8
9

Số lượt bán
ra/ngày
1424
1304
1293
1156
1074
840
720
646
403

BÀN LUẬN
Thực trạng tổ chức căng tin tại các trường tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông của
02 Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng

Thông tin chung của nhân viên phụ trách căng
tin các trường nghiên cứu
Tỷ lệ nhân viên nam phụ trách căng tin của
nghiên cứu này là 32,1%, trình độ học vấn của
nhân viên phụ trách căng tin hầu hết có trình
độ học vấn cấp 2 và cấp 3 (71,5%); tỷ lệ số
người có trình độ đại học thấp chiếm 10,7%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có kết quả
về nhân lực phụ trách căng tin khá tương đồng
với nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp năm

2012 tại Quận 10 TP. HCM(2).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vẫn còn
21,4 % người phụ trách căng tin chưa được tập
huấn về dinh dưỡng hợp lý. Điều này sẽ có ảnh
hưởng đến việc quyết định bán loại thực phẩm
nào tại căng tin cho học sinh, trong khi có hơn
một nửa số trường nghiên cứu (53,6%) có sự
tham gia của người phụ trách căng tin có tham
gia vào quyết định lựa chọn cùng với Ban Giám
hiệu nhà trường. Số trường có cha mẹ học sinh
tham gia ra quyết định lựa chọn thực phẩm bán
tại căng tin còn khá thấp chỉ 21,4%, điều này cho
thấy cần có sự tăng cường, phối hợp nhiều hơn
nữa từ cha mẹ học sinh trong việc quản lý căng

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng

Thực trạng các loại thực phẩm và đồ uống được
bán tại căng tin trường học
Hình 1 và 2 cho kết quả rằng có tới 93,8%
các căng tin bày bán các loại bim bim (snack),
trong đó tại TP. HCM là 100% và tại Đà Nẵng
tỷ lệ này có thấp hơn TP. HCM nhưng cũng
chiếm đến 87,5% số căng tin có bán. Tương tự
với sản phẩm mì tôm, có 71,4% số căng tin có
bán mì tôm cho học sinh (TP. HCM là 85,7%
cao hơn Đà Nẵng là 57,1%). Bim bim (snack)
và mì tôm là 2 sản phẩm có chứa hàm lượng
chất béo và muối khá cao, theo công bố trên
nhãn dinh dưỡng của các nhãn hàng này, một

gói bim bim (snack) loại lớn (90 g) có chứa đến
khoảng 576 mg Natri, tương đương 1,6g muối
ăn và khoảng 30,6 g chất béo. Như vậy có thể
thấy, chỉ với 1 gói bim bim (snack) lớn, trẻ đã
tiêu thụ hơn 50% nhu cầu về chất béo và gần
40% nhu cầu về muối trong một ngày cho trẻ.
Bởi theo khuyến nghị dinh dưỡng cho người
Việt Nam của Viện Dinh dưỡng năm 2016 thì
chỉ cần 35-70 g chất béo đã đủ nhu cầu khuyến
nghị cho lứa tuổi học sinh tiểu học trong cả
ngày, và một ngày chỉ nên tiêu thụ <4,8 g
Natri(6).
Ngày 21/12/2017, Thủ tướng đã ban hành chỉ
thị số 46/CT-TTg về tăng cường công tác dinh
dưỡng trong tình hình mới, trong đó có nêu
trường học không quảng cáo, kinh doanh nước
ngọt có ga(1).. Mặc dù vậy, tỷ lệ căng tin có bán
nước ngọt có ga tại các căng tin khá cao (67,9%),
TP. HCM có tỷ lệ cao hơn Đà Nẵng (85,7% và

385


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019

50,0%). Câu trả lời của người phụ trách căng tin
trong trường học là không biết đến Chỉ thị này,
rằng phía Sở Giáo dục và Đào tạo chưa có tập

huấn cũng như chỉ thị về việc cấm bán nước
ngọt có ga trong căng tin trường học. Theo kết
quả nghiên cứu, vẫn còn gần 70% căng tin bán
nước ngọt có ga trong trường học cho thấy đây
thực sự là một nguy cơ đối với tình trạng dinh
dưỡng của học sinh cần phải giải quyết. Trong 1
lon nước ngọt 330 ml có chứa 35g đường, trong
khi đó khuyến nghị của tổ chức Y tế thế giới về
tiêu thụ đường hàng ngày của trẻ chỉ là
15g/ngày. Vậy là chỉ với 1 lon nước ngọt trẻ đã
tiêu thụ hơn 2 lần lượng đường khuyến nghị(8).
Tuy vậy, vẫn có tín hiệu tích cực, đó là tỷ lệ
căng tin bán sữa dạng lỏng cho học sinh cũng rất
cao (71,5%). Sữa là một loại thực phẩm rất cần
thiết cho sự phát triển của học sinh và đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
Sữa học đường trên toàn quốc. Nhu cầu khuyến
nghị sữa cho trẻ tiểu học là 400 - 600 ml sữa/
ngày theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng(5).
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ căng tin
bán các loại thực phẩm có cách chế biến xào, rán
cao (53,6%), cách chế biến này không được
khuyến cáo là cách chế biến lành mạnh vì tạo ra
nhiều hàm lượng trans fat (chất béo thể trans) và
có những thành phần khác có hại đến sức khỏe.
Khi dầu bị làm nóng ở nhiệt độ cao sẽ chuyển
hóa thành chất béo thể trans, loại chất béo làm
tăng nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch và
bệnh động mạch vành(9).
Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn ít rau và trái

cây được quy cho là nguyên nhân của một số
bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch(7).
Viện Dinh dưỡng khuyến cáo học sinh tiểu học
nên ăn 150g - 250 g trái cây/ ngày giúp phòng
chống các bệnh mạn tính không lây liên quan
đến dinh dưỡng như các bệnh tim mạch, ung
thư dạ dày và ung thư đại trực tràng(9). Tuy vậy,
kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ căng tin có bán
các loại trái cây là rất thấp, chỉ có 7,1% số căng
tin có bán, tỷ lệ này bằng nhau ở 2 thành phố.

Từ các phân tích nêu trên cho chúng ta thấy
rằng môi trường thực phẩm tại căng tin trường
học là chưa lành mạnh, có thể do chưa có hướng
dẫn từ ngành y tế về thực hành căng tin trường
học, hoặc do kiến thức dinh dưỡng hợp lý của
Ban Giám hiệu, nhân viên phụ trách căng tin
chưa cao, hoặc có thể do nhu cầu tiêu thụ của
học sinh quyết định đến các loại thực phẩm
được bày bán tại căng tin cho học sinh nhà
trường. Kết quả nhiên cứu cũng cho thấy, thực
phẩm học sinh tiêu thụ phổ biến nhất theo thứ
tự từ nhiều đến ít đó là kẹo các loại, nước ngọt
(có ga và không có ga), bim bim (snack), mì tôm.
Sữa các loại được học sinh tiêu thụ đứng hàng
thứ 5 sau kẹo, nước ngọt, bim bim (snack) và mì
tôm. Thực phẩm và đồ uống học sinh tiêu thụ
nhiều nhất là các loại thực phẩm được đóng gói
sẵn và chủ yếu là các loại đồ ăn vặt chứa nhiều
muối và đường.

Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy trong
tương lai cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn
đề căng tin lành mạnh phục vụ cho đối tượng
học sinh. Cần đẩy mạnh việc tuyên truyền kiến
thức, thực hành của Ban Giám hiệu nhà trường,
nhân viên phụ trách căng tin trường học và cả
học sinh về dinh dưỡng hợp lý. Cần thiết ban
hành các chính sách, hướng dẫn thực hành căng
tin trường học để có cơ sở pháp lý cũng như
cung cấp kiến thức, kỹ thuật cho các trường triển
khai nhằm tạo sự bền vững, lâu dài trong việc
tạo ra mô hìng căng tin lành mạnh.

KẾT LUẬN
Hầu hết căng tin do các nhà trường tự
quản lý, việc ra quyết định các loại thực phẩm
bán tại căng tin trong trường học phần lớn là
do Ban Giám hiệu nhà trường, tỷ lệ cha mẹ học
sinh tham gia ra quyết định chưa cao, vẫn còn
21,4% số người phụ trách căng tin chưa được
tập huấn về dinh dưỡng hợp lý. Tỷ lệ các
trường bán các loại thực phẩm chế biến sẵn
chứa nhiều đường, nhiều muối, chất béo cao.
Thực phẩm và đồ uống học sinh tiêu thụ nhiều
nhất cũng là các loại thực phẩm được đóng gói

Xu hướng tiêu thụ thực phẩm của học sinh

386


Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
sẵn và chủ yếu là các loại đồ ăn chứa nhiều
muối, đường và chất béo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

Thủ tướng Chính phủ (2017). Tăng cường công tác dinh dưỡng
trong tình hình mới. Chỉ thị số 46/2006/CT-TTg.
Đỗ Thị Ngọc Diệp (2012). Đặc điểm tiêu thụ thực phẩm tại căng
tin của học sinh tiểu học tại quận 10 TP.Hồ Chí Minh. Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8(4):6.
Thủ tướng Chính phủ (2015). Chiến lược quốc gia phòng, chống
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai
đoạn 2015 – 2025. Quyết định số 376/QĐ-TTg.
Bộ Y tế (2005). Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống. Quyết định
số 41/2005/QĐ-BYT.

Chuyên Đề Y Tế Công Cộng


5.
6.
7.
8.

9.

Nghiên cứu Y học

Viện Dinh dưỡng (2016). Khuyến nghị sử dụng sữa và chế
phẩm sữa cho người Việt Nam.
Viện Dinh dưỡng (2016). Nhu cầu khuyến nghị cho người Việt
nam. Nhà xuất bản Y học.
WHO (2010). Global status report on noncommunicable diseases.
URL: www.who.int/nmh/publications/ncd_report2010/en/.
WHO (2015). Guideline: Sugars intake for adults and children
/>ntake/en/.
WHO (2018). Replace Trans Fat, Frequently Asked Questions.
URL:
www.who.int/docs/default-source/documents/replacetransfats/replace-trans-fat-faqs.pdf?.

Ngày nhận bài báo:

15/08/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

31/08/2019

Ngày bài báo được đăng:


15/10/2019

387



×