Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Thực Nghiệm Ương Và Nuôi Cá Sặc Rằn (Trichogaster Pectoralis Regan, 1910) Tại Huyện Hồng Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÝ TRƯỜNG SƠN

THỰC NGHIỆM ƯƠNG VÀ NUÔI CÁ SẶC RẰN
(Trichogaster pectoralis Regan, 1910)
TẠI HUYỆN HỒNG DÂN – BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÝ TRƯỜNG SƠN

THỰC NGHIỆM ƯƠNG VÀ NUÔI CÁ SẶC RẰN
(Trichogaster pectoralis Regan, 1910)
TẠI HUYỆN HỒNG DÂN – BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.Ts DƯƠNG NHỰT LONG

2011




LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, tôi ñã ñược quí thầy cô, cơ quan, và các bạn
quan tâm giúp ñỡ.
Tôi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc ñến thầy Dương Nhựt Long, anh
Nguyễn Thanh Hiệu ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô và toàn bộ cán bộ khoa thủy sản Trường
Đại Học Cần Thơ ñã tận tình giảng dạy kiến thức và giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô, Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản Nước
Ngọt và trại cá thực nghiệm, khoa Thủy Sản- Trường Đại Học Cần Thơ ñã hỗ trợ
phương tiện và thiết bị cho viêc thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung Tâm Chuyển Giao Công Nghệ Giống Huyện
Hồng Dân Tỉnh Bạc Liêu và Anh Hiệp ở Thị Trấn Ngan Dừa – Hồng Dân – Bạc
Liêu ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành ñề tài.
Cảm ơn chân thành ñến tất cả các bạn học ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong thời gian
làm ñề tài.


TÓM TẮT

Cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan) là loài cá nước ngọt ñược nuôi phổ
biến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Để tìm ra mật ñộ ương và nuôi thích hợp cho
sự tăng trưởng của cá Sặc rằn, thực nghiệm ương (1000 con/m2 và 1200 con/m2)
và nuôi cá Sặc rằn nuôi (40 con/m2 , 50 con/m2) trong ao ñất, sử dụng hoàn toàn
thức ăn công nghiệp, ñược thức hiện tại Huyện Hồng Dân, Tỉnh Bạc Liêu. Đề tài
ñược tiến hành từ tháng 9/2010 ñến tháng 6/2011.
Qua thời gian thực nghiệm ương và nuôi cá Sặc rằn các yếu tố môi trường như

nhiệt ñộ (27-31 0C), pH (7,3-9), PO43- (0,25-5 ppm), N-NH4+ (0,25-3 ppm), Oxy
(2-5 ppm), không ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển của cá. Sau 60 ngày ương
cá ở ao ương mật ñộ 1000 con/m2 cỡ cá dao ñộng 500 con/kg, tỷ lệ sống 19,31%,
và năng suất ñạt 1.500 kg/4000m2. Ao ương mật ñộ 1200 con/m2 cỡ cá dao ñộng
565 con/m2 , tỷ lệ sống 18.5%, năng suất 1178 kg/3000m2. Ao I sau 240 ngày
nuôi mật ñộ 40 con/m2, tỷ lệ sống 64,41%, năng suất ñạt 6,25 tấn/4000m2, Ao
nuôi II: mật ñộ 50 con/m2, tỷ lệ sống 42,67%, năng suất ñạt 4 tấn. Lợi nhuận
mang lại từ ao I là 22.500.000 ñồng/1000 m2, ao II 11.200.000 ñồng/1000 m2.
Ương cá ở mật ñộ 1000 con/m2 và nuôi 40 con/m2 cho năng suất, tỉ lệ sống và lợi
nhuận cao hơn.


MỤC LỤC
Chương I Giới thiệu .......................................................................................... 1
Chương II Lược khảo tài liệu ............................................................................ 3
2.1. Đặc ñiểm sinh học ...................................................................................... 3
2.1.1. Hệ thống phân loại cá sặc rằn.................................................................. 3
2.1.2. Hình thái .................................................................................................. 3
2.1.3. Phân bố .................................................................................................... 4
2.1.4. Sự thích nghi với môi trường .................................................................. 4
2.1.5. Sự sinh trưởng, phát triển và tính ăn cá sặc rằn ...................................... 4
2.1.6. Đặc ñiểm sinh học sinh sản cá sặc rằn .................................................... 5
2.2. Sơ lược tình hình nuôi cá sặc rằn trên thế giới........................................... 6
2.3. Hiện trạng nuôi cá sặc rằn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ......................... 6
2.4. Những nghiên cứu liên quan tới kỹ thuật sản xuất và nuôi thương phẩm cá
sặc rằn ................................................................................................................ 7
2.4.1 Kỹ thuật sinh sản ...................................................................................... 7
2.4.2 Kỹ thuật nuôi ............................................................................................ 8
Chương III Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................. 10
3.1. Thời gian và ñịa ñiểm ................................................................................. 10

3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 10
3.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị ......................................................................... 10
3.2.2. Nguồn cá thí nghiệm ............................................................................... 10
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10
3.3.1. Thực nghiệm ương cá sặc rằn trong ao ................................................... 10
3.3.2. Thực nghiệm nuôi cá sặc rằn ................................................................... 11
3.3.3. Phương pháp thu mẫu và phân thích mẫu ............................................... 12
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 13
3.3.5. Hiệu quả lợi nhuận của mô hình nuôi ..................................................... 14
Chương IV Kết quả và thảo luận....................................................................... 15
4.1. Kỹ thuật ương dưỡng cá sặc rằn ................................................................. 15
4.1.1. Các yếu tố môi trường trong ao ương ..................................................... 15
4.1.2. Tăng trưởng của cá sặc rằn trong các ao ương ........................................ 17


4.1.2.1. Sinh trưởng về khối lượng.................................................................... 17
4.1.2.2. Tăng trưởng về chiều dài...................................................................... 18
4.1.3. Năng suất và tỉ lệ sống của cá ương ........................................................ 19
4.2. Kỹ thuật nuôi cá Sặc rằn ............................................................................ 19
4.2.1. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi ...................................................... 19
4.2.2. Tăng trưởng của cá sặc rằn trong các ao nuôi ......................................... 21
4.2.2.1. Tăng trưởng về khối lượng ................................................................... 21
4.2.2.2. Tăng trưởng về chiều dài...................................................................... 23
4.2.3. Tỷ lệ sống và năng suất cá nuôi .............................................................. 23
4.3. Hiệu lợi nhuận mang lại từ mô hình........................................................... 24
Chương V Kết luận và ñề xuất .......................................................................... 25
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 25
5.2. Đề xuất ....................................................................................................... 25
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 26
Phục Lục ............................................................................................................ 28



DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1 Kết quả các chỉ tiêu môi trường ao ương
Bảng 4.2 Kết quả tăng trưởng khối lượng của cá ương
Bảng 4.3 Kết quả tăng trưởng về chiều dài của cá ương
Bảng 4.4 Kết quả tỉ lệ sống, năng suất, FCR, kích cỡ cá ương
Bảng 4.5 Kết quả các chỉ tiêu môi trường ao nuôi
Bảng 4.6 Kết quả về tăng trưởng khối lượng của cá nuôi
Bảng 4.7 Kết quả tăng trưởng về chiều dài của cá nuôi
Bảng 4.8 Ước lượng kết quả tỉ lệ sống, năng suất, kích cỡ cá, FCR nuôi sau 8
tháng nuôi
Bảng 4.9 Ước lượng hiệu lợi nhuận mang lại từ mô hình
Hình 2.1 Hình dạng ngoài của cá Sặc rằn
Hình 3.2 Ao nuôi tại huyện Hồng Dân Tỉnh Bạc Liêu (4000 m2)
Hình 4.1 Sự tăng trưởng về khối lượng của cá ương
Hình 4.2 Sự tăng trưởng về khối lượng của cá nuôi
Hình 4.3 Mẫu cá sặc rằn sau 150 ngày nuôi


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU

Đặt vấn ñề
Nghề nuôi thủy sản ở nước ta ñang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần
ñây, ñặt biệt là Đồng bằng sông cữu long mang lại nguồn ngoại tệ ñáng kể cho
ñất nước. Một số loài như cá tra, tôm sú ñang là ñối tượng ñược nuôi công nghiệp
với quy mô rất cao, ngoài ra còn có những loài cá ñồng như cá rô ñầu vuông, cá
lóc lai… ñang là ñối tượng ñược người nuôi rất quan tâm trong phong trào nuôi
cá ñang phát triển mạnh mẽ.

Trong cá loài cá ñồng Cá Sặc rằn (Trichogaster Pectoralis Regan) là một trong
những loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao của vùng ĐBSCL Việt Nam nói
riêng và một số nước vùng Đông Nam Á. Có khả năng chịu ñựng tốt ở môi
trường bất lợi, chất lượng thịt ngon, giá cả hấp dẫn (giá cá sặt rằn thịt thương
phẩm từ 25.000 ñến 30.000 ñồng, Khô cá sặt rằn từ 150.000 ñến 200.000 ñ/kg.),
và ñặt biệt Cá sặc rằn còn có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn có nguồn gốc
khác nhau như sinh vật nổi, tảo mùn bã hữu cơ, phân ñộng vật và các phế phẩm
nông nghiệp khác nên rất ñược bà con ưa chuộng.
Cá Sặc rằn là ñối tượng rất thích hợp ñể nuôi ở ruộng cấy lúa mùa vào mùa mưa.
Ngoài ra cá còn ñựơc sử dụng nuôi chung với nhiều loài cá khác như Lóc, Trê
vàng, Thát lát và Rô ñồng. Trong ñó, cá Sặc rằn thường ñược ghép với tỉ lệ dao
ñộng từ 60 – 70%. Mật ñộ thả của cá Sặc rằn từ 1- 2 con/m2. Cá nuôi chủ yếu sử
dụng các loại thức ăn tự nhiên, thức ăn bổ sung ít ñược quan tâm. Năng suất nuôi
thu ñược thấp, thường ñạt từ 100 – 300 kg/ha/năm.
Cá sặc rằn thường ñược nuôi trong các mô hình Cá-Lúa, Cá-Heo, nuôi ghép với
các loài khác, năng suất không cao. Ngày nay, nhu cầu thị trường về cá sặc rằn
ngày càng lớn, người tiêu thụ chú trọng ñến vấn ñề về vệ sinh thực phẩm, do ñó
việc tìm ra mô hình nuôi ñạt năng suất cao, an toàn vệ sinh ñang trở nên cấp thiết.
Trước ñây, tại huyện Hồng Dân – Bạc Liêu, Khoa Thủy Sản Trường Đại Học
Cần Thơ, cũng ñã có nhiều nghiên cứu về ương và nuôi một số ñối tượng khác
như nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa, nuôi thâm canh cá rô trong ao ñất…với
các tiềm năng của cá sặc rằn như ñã nêu trên việc phát mô hình nuôi thâm canh
tại ñây sẽ mang lại hiệu quả cao, ngoài ra còn giúp cho nghề nuôi thủy sản phát
triển.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñề tài “Thực nghiệm ương và nuôi cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis)” tại Hồng Dân-Bạc Liêu ñược thực hiện.


Mục tiêu
Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu cung cấp những dẫn liệu liên quan ñến môi

trường nước, tốc ñộ tăng trưởng và tỉ lệ sống, biện pháp kỹ thuật trong quá trình
ương và nuôi cá sặc rằn tại Hồng Dân- Bạc Liêu làm cơ sở khoa học cho việc
phát triển thêm mô hình nuôi cá nước ngọt cho Huyện Hồng Dân – Bạc Liêu.
Nội dung
- Khảo sát các chỉ tiêu về môi trường nước trong ao ương nuôi.
- Khảo sát tốc ñộ tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất của cá ương nuôi.
- Hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình.


CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Đặc ñiểm sinh học
2.1.1. Hệ thống phân loại cá sặc rằn
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, (1993):
Cá sặc rằn ñược phân loại như sau:
Ngành:

Vertebrata

Lớp:

Osteichthyes

Bộ:

Perciformes

Bộ phụ:


Anabantoidei

Họ:

Anabantoidae

Giống:

Trichogaster

Loài:

Trichogaster pectoralis Regan, 1910.

Tên tiếng Anh: Snake Skin Gouramy.
Tên ñịa phương: cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho.
2.1.2. Hình thái
D.(VI- VIII),(10-11)
A. ( X- XI),(35-40)
P.3,(7-8)
V.3-4
Vảy ñường bên: 49-55.

Hình 2.1 Hình dạng ngoài của cá Sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan,
1909)
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, (1993) cá Sặc rằn có thân cá
dẹp bên, khá cao. Chiều dài chuẩn (khoảng cách từ miệng cá ñến cuống vi ñuôi)


gấp 2,4- 2,5 chiều cao thân, và gấp 3,2-3,3 chiều dài ñầu( khoảng cách từ miệng

ñến cuối nắp mang). Mõm ngắn. Miệng hơi trên, nhỏ rạch miệng rất ngắn, góc
miệng cách xa bờ trước của mắt. Các môi dày liên tục cá không có râu. Lỗ mũi
trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt lớn vừa nằm trên trục giữa thân, gần chót
mõm hơn gần ñiểm cuối nắp mang. Phần trán giữa hai mắt cong lồi. Cạnh dưới
xương trước mắt và xương nắp mang trước có gai mịn. Lỗ mang lớn vừa, màng
mang hai bên dính nhau nhưng không dính với eo mang.
Vảy lược, phủ khắp thân và ñầu, có một số vảy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi
ñuôi, vi lưng, vi ngực. Đường bên bắt ñầu từ mép trên lỗ mang cong lên phía trên
một ñoạn ngắn rồi uốn cong ñến trục giữa thân sau ñó chạy ngoằn ngoèo ñến
ñiểm giữa gốc vi ñuôi.
Lúc cá còn tươi, phần lưng của thân và ñầu có màu xanh ñen hoặc xám ñen và lợt
dần xuống bụng. Hai bên thân có nhiều vạch ngang chạy nghiêng màu ñen nâu,
chiều rộng hai sọc lớn hơn khoảng cách hai sọc. Vây lưng, vây hậu môn và vây
ñuôi màu nâu ñiểm các chấm ñen nhỏ. Các vây ngực nâu nhạt. Ở cá nhỏ các sọc
ngang chưa rõ nhưng có một sọc chạy từ mõm ñến gốc vi ñuôi và ở gốc vi ñuôi
có một chấm ñen tròn, chấm và sọc này lợt dần và mất hẳn theo sự lớn lên của cá.
Vi cá có màu xanh ñen hoặc xám ñen.
2.1.3. Phân bố
Rainboth, 1996 (trích dẫn bởi Lê Như Xuân, 1997) cá sặc rằn là một trong những
ñối tượng nuôi quan trọng hiện nay. Cá phân bố tự nhiên ở các thủy vực vùng
Đông nam Á, Ấn Độ và Nam Việt Nam. Cá sinh sản tự nhiên trong ao, mương,
kênh, rạch, rừng tràm và ruộng lúa. Cá thích sống ở những thủy vực có nhiều cây
cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ là nguồn thức ăn tự nhiên của cá. Một số tỉnh
như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ và Kiên Giang là những tỉnh có cá
phân bố tập trung và sản lượng cao hiện nay ở ĐBSCL.
2.1.4. Sự thích nghi với môi trường
Cá có cơ quan hô hấp khí trời nên sống ñược ở ñiều kiện nước thiếu hoặc không
có hàm lượng oxygen. Nhiệt ñộ thích hợp cho cá từ 24 - 30 0C, có thể chịu ñựng
ñược nhiệt ñộ 11 – 39 0C. Cá cũng có khả năng chịu ñựng ñược môi trường nước
bẩn, hàm lượng hữu cơ cao cũng như môi trường có ñộ pH ( Lê Như Xuân, 1993)

2.1.5. Sự sinh trưởng, phát triển và tính ăn cá sặc rằn
Trong ñiều kiện nhiệt ñộ 28 - 30 0C trứng thụ tinh và nở sau 24 - 26 giờ. Cá sau
khi nở sẽ dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong 2,5 - 3 ngày. Lúc này cá nổi ngửa
bụng trên mặt nước. Sau khi tiêu hết noãn hoàng, cá con di chuyển xuống lớp
nước dưới ñể kiếm mồi (Lê Như Xuân, 1993).


Cá ương trong ao ñạt chiều dài 2 - 3 cm, sau 30 - 35 ngày. Thức ăn cho cá con
ban ñầu là ñộng vật phiêu sinh cở nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ lơ lững
trong nước, tảo phù du. Cá càng lớn sử dụng càng nhiều loại thức ăn, khi trưởng
thành cá ăn thiên về thực vật phiêu sinh. Cá có chiều dài tối ña 25 cm. Cá sặc rằn
chậm lớn, sau 2 năm nuôi bằng thức ăn tự nhiên, cá ñạt khối lượng dao ñộng từ
120 – 140 g/con. Khi nuôi trong ao, ruộng cho ăn bổ sung thức ăn như cám, phân
ñộng vật, bèo và các phụ phế phẩm khác, tăng trưởng của cá sẽ nhanh hơn (Kỹ
thuật nuôi cá nứoc ngọt. Khoa thuỷ sản - Trường ĐHCT, 2003).
Đối với hệ thống nuôi ao - chuồng kết hợp, sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trong
lượng cá có thể ñạt 70 - 100 g/con. Có thể nói rằng, ñây là mô hình nuôi góp
phần rút ngắn thời gian nuôi thương phẩm cá sặc rằn (Dương Nhựt Long, 2005).
2.1.6. Đặc ñiểm sinh học sinh sản cá sặc rằn
Mùa vụ sinh sản tự nhiên của Cá sặc rằn thường là mùa mưa từ tháng 4 - 10. Tuy
nhiên trong ñiều kiện nuôi trong ao, cá ñẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là
những tháng mùa mưa. Sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn ở vùng
ĐBSCL theo mùa rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1 – 2), phần lớn cá ở giai ñoạn II,
sang tháng 3 giai ñoạn III tăng dần và ñã thấy xuất hiện những cá thể ở thời kỳ
ñầu của giai ñoạn IV (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Vào khoảng thời ñiểm giao mùa (khô sang mưa) là sự chuyển biến rất nhanh của
tuyến sinh dục. Thời kỳ này, ña số cá có tuyến sinh dục ở giai ñoạn IV, chỉ một ít
cá ở giai ñoạn III. Khi mùa mưa tới, nhất là sau những trận mưa rào ñầu mùa, cá
tìm tới những nơi nước cạn ven bờ, nhiều cây cỏ thủy sinh ñể sinh sản. Cá sinh
sản trong suốt mùa mưa, nên trong ñàn luôn xuất hiện những cá thể có mức ñộ

thành thục khác nhau (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Cá ñực có vây lưng dài và nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ, sọc trên thân cá hiện
rõ.
Ngược lại, cá cái có có vây lưng tròn và ngắn, thường không vượt quá cuốn vây
ñuôi, sọc trên thân cá không hiện rõ. Bụng cá lúc mang trứng căng tròn, nhìn
thẳng vuông gốc với vị trí ñầu, bụng cá có hình chữ U. Trong tự nhiên cá ñẻ
trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản, cá ñực và cá
cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven bờ và kín ñáo. Con ñực làm tổ,
sau ñó cá ñực ñưa cá cái ñến gần tổ và cong mình ép cá cái ñẻ trứng vào trong tổ.
Trứng cá thuộc trứng nổi do có giọt dầu lớn, ñường kính trứng 0,87 mm và
trương nước trứng có ñường kính 0,91 mm.Sức sinh sản cá sặc rằn dao ñộng từ
200.000 - 300.000 trứng/kg cá cái. Sau khi cá ñẻ xong, cá ñực bảo vệ trứng
chống những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay cả cá cái (Lê Như Xuân, 1993)
Trong sinh sản nhân tạo, cá thường ñược kích thích bằng kích dục tố như HCG,
Não thùy và LHRH + DOM.


2.2. Sơ lược tình hình nuôi cá sặc rằn trên thế giới
Theo Soong (1948) ñược trích dẫn bởi Lê như Xuân (1993) mặc dù không ñược
phân bố tự nhiên ở Mã Lai, song những năm ñầu thập kỷ 20 cá sặc rằn ñã ñược
nhập từ Thái Lan. Sản lượng cá sặc rằn nuôi trong ruộng lúa tại Mã Lai thường
chiếm gần 50% so với tổng sản lượng các loài cá ñồng ñược nuôi cùng
(Ali,1992). Tại Thái Lan, cá sặc rằn bắt ñầu ñược nuôi từ năm 1922, cũng là thời
ñiểm ñánh dấu cho nghề nuôi cá cuả xứ này. Theo Yoonpundh (1992) cho rằng
loại hình nuôi quảng canh ñược áp dụng nhiều với diện tích từ 3 – 20 ha. Tuy
nhiên, nuôi cá sặc rằn tại nước này cũng có xu hướng giãm dần, thí dụ như từ
năm 1986 sản lượng cá sặc rằn là 18% thì năm 1989 chỉ còn 13,4% trên tổng sản
lượng cá nước ngọt. Cũng theo Yoonpundh (1992), nguyên nhân giảm sản lượng
là do: Việc quản lý không chặt do diện tích nuôi lớn, thiếu kiến thức về nuôi
cá…Vào năm 1991, cục nghề cá Thái Lan cho biết, sản lượng cá sặc rằn chiếm

khoảng 10,8% tương ñương 9,7% về giá trị so với tổng sản lượng cá nước ngọt
của Thái Lan (Komtorn , 1994).
2.3. Hiện trạng nuôi cá sặc rằn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Cá sặc rằn tăng trưởng chậm so với các loài cá khác, nhưng với ñặc ñiểm tương
ñối dể tính trong lựa chọn thức ăn nên có thể nuôi cá sặc rằn trong các mô hình
khác nhau và cũng mang lại nguồn thu nhập cho nông hộ. Hiện nay cá sặc rằn
không chỉ tiêu thụ nội ñịa mà còn xuất khẩu sang một số thị trường khác trên thế
giới ở dạng cá khô. Nuôi cá sặc rằn ñang là một nhu cầu cấp bách ñể cung cấp
nguồn thực phẩm có tiếng này. Việc chủ ñộng sản xuất giống nhân tạo và nuôi cá
thương phẩm cũng phát triển tại nhiều nơi ở Nam bộ như Tây Ninh, Cần Thơ,
Hậu Giang, An Giang. Bên cạnh các giải pháp nuôi ghép, có thể áp dụng phương
pháp nuôi ñơn dưới dạng bán thâm canh hay thâm canh cá sặc rằn trong ao ñất
với mật ñộ cá thả dao ñộng từ 5 – 7 con/m2 tăng lên từ 30 – 40 con/m2. Tuy nhiên
với các hình thức nuôi bán thâm canh hay nuôi ghép từ thực tế cho thấy các mô
hình này cho hiệu quả không cao do thời gian nuôi kéo dài, năng suất thấp, do ñó
việc thực hiện mô hình nuôi thâm canh cá sặc rằn ñang ñược người nuôi thuỷ sản
quan tâm (Dương Nhựt Long, 2005).
Thông qua số liệu từ các trạm nông, khuyến ngư của các tỉnh Cần Thơ, Hậu
Giang và một số huyện của tỉnh An Giang cho thấy rằng năng suất nuôi nuôi các
sặc rằn của các mô hình nuôi như sau: Với mô hình nuôi cá kết hợp với heo, mật
ñộ thả là 10 – 15 con/m2, năng suất cá sặc rằn từ 4 – 5 tấn/ha (tối ña là 7 – 8
tấn/ha); Mô hình nuôi ghép cá loại cá với nhau, mật ñộ thả 10 – 20 con/m2,
Ao II

0,0018

0,0018

0,032±0,011
0,002


0,031±0,01
0,002

0,57±0,184
0,019

0,51±0,17
0,017

1,32±0,269
0,029

1,28±0,22
0,028

1,94±0,726
0,032

1,77±0,84
0,029

Qua bảng 4.2 thấy tốc ñộ tăng trưởng khối lượng sau 60 ngày ương ở Ao I (mật
ñộ 1000 con/m2) là 0.032 g/ngày cao hơn ở Ao II (mật ñộ 1200 con/m2) là 0.029
g/ngày Kết quả ương thực nghiệm này cho thấy tốc ñộ tăng trưởng của cá cũng
tương ñương với kết quả ương của Huỳnh Ngọc Dũng ñề tài tốt nghiệp khóa 32 ở
An Giang (mật ñộ 800 con/m2), và cao hơn so với kết quả thực nghiệm của Cao
Quốc Luận (1999) với tốc ñộ tăng trưởng theo ngày là 0,0038 g/ngày (ở 30 ngày
ương). Do thức ăn ñược cung cấp ñầy ñủ (sử dụng toàn bộ thức ăn công nghiệp),
môi trường ñược quản lý chặt chẽ.

Tuy nhiên do ương với mật ñộ khá cao nên tốc ñộ tăng trưởng chưa ñược cao
nhất, Theo Dương Nhựt Long (1999) ương cá sặc rằn từ bột lên giống (2 tháng)
với mật 300 con/m2 cá có thể ñạt 6,9 g/con, tốc ñộ tăng trưởng theo ngày là 0,115
g/ngày, với mật ñô 600 con/m2 tốc ñộ tăng trưởng theo ngày là 0,077 g/ngày, với
mật ñộ 900 con/m2 là 0,062 g/ngày. Cá có sự phân ñàn rõ rệt, do sự cạnh tranh
thức ăn và môi trường sống.


2.5

Khối lượng (g)

2
1.5

Ao I
Ao II

1
0.5
0
0

15

30

45

60


75

Thời gian (ngày)

Hình 4.1 Sự tăng trưởng về khối lượng của cá ương qua các ñợt thu mẫu.
Qua hình 4.1 cho thấy ñược tốc ñộ phát triển của cá ương giai ñoạn 30 ngày ñầu
chậm hơn giai ñoạn 30 ngày sau. Sau 60 ngày ương khối lượng trung bình của cá
ở ao I là 1,94±0,726, ao II là 1,77±0,84.
4.1.3.2. Tăng trưởng về chiều dài
Bảng 4.3 Kết quả tăng trưởng về chiều dài của cá ương
Thời gian (ngày)
Chiều dài ban ñầu
L (cm)
Sau 15 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 30 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 45 ngày
L(cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 60 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)

Ao I

Ao II


0,55

0,55

1,57±0,1006
0,068

1,36±0,12
0,054

3,34±0,417
0,093

3,17±0,52
0,087

4,46±0,257
0,087

4,38±0,45
0,085

4,58±0,473
0,067

4,52±0,53
0,066

Sau 60 ngày ương chiều dài trung bình của cá khoảng 4.58cm, tốc ñộ tăng trưởng

là 0.07 cm/ngày, kết quả này cũng tương ñương với kết quả của Huỳnh Ngọc


Dũng ñề tài tốt nghiệp ngành nuôi trồng thủy sản khóa 32 (0.0731-0.0784
cm/ngày).
4.1.4. Năng suất và tỉ lệ sống của cá ương.
Bảng 4.4 năng suất, kích cỡ, tỷ lệ sống của cá ương
Thời gian ương

Ao ương

60 ngày

Ao I
Ao II

Kích cỡ
con/kg
515
565

Năng suất
kg/diện tích
1500
1178

Tỷ lệ sống
%
19.31
18.5


Theo bảng cho thấy kết quả sau 60 tháng ương ở ao I năng suất ñạt 1500 kg, kích
cỡ 515 con/kg và tỷ lệ sống ñạt 19,31%, còn ở ao II năng suất ñạt 1178 kg, kích
cỡ 565 con/kg và tỷ lệ sống là 18,5%, mặc dù ñiều kiện ao nuôi, thức ăn như
nhau. Từ ñó thấy ñược cá ương ở mật ñộ 1000 con/m2 cho kết quả tốt hơn 1200
con/m2 .
4.2. Kỹ thuật nuôi cá Sặc rằn
4.2.1. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi
Bảng 4.5 Kết quả các chỉ tiêu môi trường ao nuôi qua các ñợt thu mẫu.
Chỉ Tiêu

Ao nuôi 1

Ao nuôi 2

Nhiệt ñộ (0C)

29,21±1,78

30,5±1,291

pH

7,74±0,802

7,45±0,42

Oxy (ppm)

2,79±1,035


4,5±1,915

N-NH4+ (ppm)

2,21±0,756

2,75±1,5

PO43- (ppm)

0,37±0,301

0,5±0,353

Độ mặn (‰)

2,86±0,9

0

Qua bảng cho thấy các chỉ tiêu môi trường ở ao nuôi cũng nằm trong khoảng
thích hợp cho cá nuôi, tuy nhiên hàm lượng N-NH4+ và PO43- tương ñối cao.
Hàm lượng N-NH4+ trong ao nuôi I 2,79±0,756 ppm, ao nuôi II 2,75±1,5 ppm,
còn PO43- ở ao nuôi I 0,37±0,301 ppm, ao nuôi II 0,5±0,353 ppm. Hàm lượng NNH4+ trong các ao nuôi dao ñộng từ 0,26 – 1,75 ppm tất nhiên giá trị 1.75 ppm
kéo dài sẽ là yếu tố bất lợi cho sự hô hấp và tiến trình trao ñổi chất, hấp thu dinh
dưỡng của cá nuôi (Smith và piper, 1975). Việc hàm lượng N-NH4+ ở các tháng
cuối gây ảnh hưởng ñến sự phát triển của cá nuôi, có thể bón Zeolite và giảm
lượng thức ăn xuống ñể làm giảm bớt hàm lượng N-NH4+ .



Ở ao nuôi I ñộ mặn dao ñộng trong khoảng 2,86±0,9 ‰
Kết quả khảo sát ở bảng 6 cho thấy hàm lượng oxygen hoà tan trong các ao nuôi
trung bình ñạt, ao nuôi I 2,79±1,035, ao nuôi II 4,5±1,915. Theo Smith (1982)
hoạt ñộng trao ñổi chất của các thủy sinh vật ñạt cao nhất khi hàm lượng Oxygen
trong môi trường dao ñộng từ 3-7 mg/L. Theo Nguyễn Văn Kiểm (2000) thì hàm
lượng oxy hoà tan thích hợp cho hầu hết các loài cá nuôi là trên 3 ppm. Qua ñó
có thể thấy rằng hàm lượng oxygen hoà tan trong các ao nuôi thực nghiệm ñều có
giá trị nằm trong giới hạn thích hợp cho sự phát triển của cá sặc rằn. Do mật ñộ
tảo ở các ao ñều cao nên lượng oxygen thường biến ñộng nhiều ở các thời ñiểm
trong ngày.


4.2.2. Tăng trưởng của cá sặc rằn trong các ao nuôi
4.2.2.1. Tăng trưởng về khối lượng
Bảng 4.6 Kết quả về tăng trưởng khối lượng của cá nuôi
Thời gian (ngày)
Khối lượng ban ñầu
W (g)
Sau 30 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)
Sau 60 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)
Sau 90 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)
Sau 120 ngày
W (g)

DWG (g/ngày)
Sau 150 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)
Sau 180 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)
Sau 210 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)
Sau 240 ngày
W (g)
DWG (g/ngày)

Ao nuôi I

Ao nuôi II

2

2,5

3±2,1
0,05

5±2,4
0,08

10±5,2
0,132


18±2,3
0,262

19±4,6
0,193

34±6,0
0,35

28±8,9
0,22

39±5,1
0,301

34±9,7
0,211

44±8,8
0,275

38±7,5
0,144

47±7,4
0,247

48±6,6
0,221


51±6,6
0,233

56±7,2
0,224

59±8,9
0,236

Sau 8 tháng nuôi cá nuôi ở ao I ñạt trọng lượng trung bình là 56 g/con, ao II là 59
g/con, và tốc ñộ tăng trưởng từ 0,05-0,35 g/ngày. So với ñề tài cao học của
Nguyễn Thị Ngọc Hà (cao học khóa 12) ñược thực hiện tại huyện An Phú tỉnh
An Giang” năm 2009 thì trọng lượng và tốc ñộ tăng trưởng của 2 ao nuôi thấp
hơn. Lý giải cho khối lượng và tốc ñộ tăng trưởng thấp hơn, ở Ao I do hệ thống
cấp thoát nước của ao nuôi không ñược thuận lợi, nên nguồn nước cấp không ñáp
ứng ñủ, dẫn ñến môi trường không thuận lợi nhất cho sự phát triển của cá nuôi
Còn ở Ao II thì thức ăn không ñược cung cấp ñầy ñủ.


70
60

Khối lượng (g)

50
40

Ao I
Ao II


30
20
10
0
0

30

60

90

120

150

180

210

240

Thời gian (ngày)

Hình 4.2 Sự tăng trưởng về khối lượng của cá nuôi qua các ñợt thu mẫu
Qua hình thấy ñược tốc ñộ tăng trưởng ở 2 ao nuôi tăng nhanh ở giai ñoạn sau
120 ngày nuôi, thời gian sau tốc ñộ tăng chậm lại hơn.

Hình 4.3 Mẫu cá Sặc rằn (150 ngày nuôi)



4.2.2.2. Tăng trưởng về chiều dài
Bảng 4.7 Kết quả tăng trưởng về chiều dài của cá nuôi
Thời gian (ngày)

Ao nuôi I

Ao nuôi II

4,58

5,5

6,09±1,105
0,05

6,66±1,38
0,03

Chiều dài ban ñầu
L (cm)
Sau 30 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 60 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 90 ngày
L (cm)

DLG (cm/ngày)

8,49±1,145
0,065

9,79±1,03
0,072

12,4±2,409
0,087

11,87±1,75
0,071

Sau 120 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)

12,68±1,169
0,068

12,64±1,44
0,06

13,51±1,127
0,06

13,58±1,086
0,054


13,61±1,237
0,05

14,14±1,169
0,048

13,91±0,941
0,044

14,15±0,892
0,041

14,34±0,907
0,041

14,41±1,06
0,037

Sau 150 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 180 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 210 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)
Sau 240 ngày
L (cm)
DLG (cm/ngày)


Qua bảng cho thấy sau gần 8 tháng nuôi chiều dài trung bình của cá nuôi ở ao I là
14,34±0,907 cm, ao II là 14,41±1,06 cm, và tốc ñộ tăng trưởng dao ñộng từ 0,030,087 cm/ngày.


4.2.3. Tỷ lệ sống và năng suất cá nuôi.
Bảng 4.8 Ước lượng kết quả tỉ lệ sống, năng suất, kích cỡ cá, FCR nuôi sau 8
tháng nuôi.
Ao nuôi

Kích cỡ
(con/kg)

Năng suất
(tấn)

Tỷ lệ sống
(%)

FCR

Ao I

17

6,25

66,41

2


Ao II

16

4

42,67

2,2

Sau 8 tháng nuôi kích cỡ cá tại ao I là 17 con/kg, ao nuôi II là 16 con/kg, ước
lượng năng suất ở ao I khoảng 6,25 tấn và ao II khoảng 10 tấn. Tỷ lệ sống ở ao I
66,41% cao hơn so với ao II 42,67%, do mật ñộ nuôi thấp hơn, trong quá trình
nuôi ít cá ít bệnh hơn ao II (ñộ mặn ở Ao I dao ñộng từ 1-4‰).


4.3. Hiệu lợi nhuận mang lại từ mô hình.
Bảng 4.9 Ước lượng hiệu lợi nhuận mang lại từ mô hình
Giá trị
Hạng mục
Ao I

Ao II

160.000.000

126.400.000

Cải tạo ao


500.000

400.000

Cá giống

22.400.000

30.000.000

Thức ăn

125.000.000

88.000.000

Thuốc

6.000.000

4.000.000

Chi phí khác

6.000.000

4.000.000

250.000.000


160.000.000

Sản lượng (kg/ao)

6.250

4.000

Giá bán (ñồng/kg)

40.000

40.000

Lợi nhuận/diện tích nuôi (ñồng)

90.000.000

33.600.000

Lợi nhuận/1000m2(ñồng)

22.500.000

11.200.000

56,25

26,58


Tổng chi phí (ñồng)

Tổng thu nhập (ñồng)

Tỷ suất lợi nhuận (%)

Kết quả thu thập và tính toán hiệu quả lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi cá
thương phẩm thể hiện qua bảng 4.9 như sau
Qua kết quả hạch toán trình bày ở bảng 4.9 cho thấy trong ñiều kiện giá bán sản
phẩm khoảng 40.000 ñồng/kg cá sặc rằn tươi, cả 2 ao nuôi ñều mang lại lợi
nhuận, với tỷ suất lợi nhuận từ 26,58- 56,25%.
So với ao II tỷ suất lợi nhuận của ao I cao hơn, do tỷ lệ sống ñạt cao hơn, hệ số
thức ăn thấp hơn, từ ñó chi phí cho 1 kg cá thương phẩm thấp hơn.


CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. Kết luận
Các yếu tố môi trường ñược khảo sát trong thời gian ương và nuôi thể hiện giá
tương ñối thích hợp cho quá trình phát triển của cá ương và nuôi, ở ao ương và ao
nuôi I ñược ương và nuôi ở ñộ mặn 1-4‰, cụ thể các chỉ tiêu môi trường dao
ñộng trong khoảng, nhiệt ñộ (27-31 0C), pH (7,3-9), PO43- (0,25-5 ppm), N-NH4+
(0,25-3 ppm), Oxy (2-5 ppm).
Ở ao ương sau 60 ngày ương Ao I mật ñộ 1000 con/m2 cỡ cá dao ñộng 515
con/kg, tỷ lệ sống 19,31%, và năng suất ñạt 1,5 tấn/4000m2. Ao II mật ñộ 1200
con/m2 cỡ cá dao ñộng 565 con/m2, tỷ lệ sống 18,5%, năng suất 1178 kg/3000m2.
Ước lương sau 8 tháng nuôi ao nuôi I: mật ñộ 40 con/m2, tỷ lệ sống 64,41%, năng
suất ñạt 6,25 tấn/4000m2, ao nuôi II: mật ñộ 50 con/m2, tỷ lệ sống 42,67%, năng
suất ñạt 4 tấn/3000m2.

Hiệu quả kinh tế mang lại từ 2 mô hình ñều cao, tỷ suất lợi nhuận của ao I cao
hơn ao II.
Ở ao nuôi I cá ít bệnh và tỷ lệ sống cao hơn ao nuôi II.
5.2. Đề xuất
Cần thực nghiệm ương và nuôi cá Sặc rằn kết hợp giữ thức ăn công nghiệp và tận
dụng thức ăn chế biến có ở ñịa phương ñể giảm chi phí sản xuất.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Dương Nhựt Long, 2002. Kỹ Thuật nuôi một số loài cá nước ngọt
2. Dương Nhựt Long, 2009. Dự án Chuyển giao mô hình sản xuất giống và nuôi
tăng sản cá sặc rằn ở An Phú Tỉnh An Giang.
3. Dương Nhựt Long, 2005. Kỹ thuật nuôi cá sặc rằn. Khoa Thuỷ Sản, Trường
ĐHCT.
4. Đề tài tốt nghiệp ngành nuôi trồng thủy sản của Huỳnh Ngọc dùng khóa 32.
5. Đề tài cao học của Nguyễn Thị Ngọc Hà khóa 12.
6. Yoonpundh R.1992. Role of supplementary feeding and detritus in pond
culture menthods for snakeskin gourami (Trichogaster pectoralis).
7. Lam Mỹ Lan, Yang Yi và Kwei Lin C, 2004. Sử dụng nước thải từ ao nuôi cá
trê lai (Clarias Marcrocephalus x C.gariepnus) làm nguồn thức ăn cho lúa. Tạp
chí khoa học Đại học Cần Thơ, chuyên ngàng thủy sản. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, trang 73 – 79.
8. Lê Như Xuân, 1993. Nghiên cứu một vài ñặc ñiểm sinh học, kỹ thuật sản xuất
giống và nuôi thịt cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis). Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học. Phần nuôi trồng thủy sản. Trường ÐH. Cần Thơ, trang 2937
9. Lê như Xuân, 1997. Sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống cá sặc rằn
(Trichogaster pectoralis). Luận văn cao học NTTS. Trường ĐHTS Nha Trang
10. Nguyễn Văn Kiểm, 1994. Giáo trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo một số loài cá
nuôi ở ĐBSCL
11. Nguyễn Tường Anh, 1994. Hiệu quả hợp lực (Synergism) của HCG với một

số yếu tố Hormon và phi Hormon khi kích thích chín và rụng trứng ở cá mè trắng
và cá bống dừa. Luận án PTS khoa học nông nghiệp, 83 trang.
12.Sinh học và kỹ thuật nuôi cá nước ngọt, 2003. Khoa thuỷ sản - Trường ĐHCT
13. Trần Văn Giàu, 1997. Mô hình luá - cá ñồng tỉnh Kiên Giang. Hội thảo mô
hình cá - lúa ở ÐBSCL. Bản tin "Con Tôm" của Hội nuôi Thủy sản Việt Nam. Số
22, 1997. Trang 8
14. Trương Quốc Phú, 2006. Giáo Trình Quản Lý Chất Lượng Nước Nuôi Trồng
Thủy Sản. Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng- ĐHCT.
15. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Ðịnh loại cá nước ngọt vùng
ñồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy Sản Trường Ðại học Cần Thơ, trang 305306..


PHỤ LỤC

Bảng 1 : Các yếu tố thủy lý-thủy hóa của môi trường ao ương I
Chỉ tiêu

Ngày thu
21-08-2010

Nhiệt
ñộ(0C)

pH

N-NH4

Oxy

PO43-


(ppm)

(ppm)

(ppm)

29,5

8,2

0,25

4

1

5/9/2010

29

8,4

0,5

3,5

0,5

20-09-2010


30

8

1

3

0,5

5/10/2010

29

8

1

4

0,5

Bảng 2: các yếu tố thủy lý-thủy hóa của môi trường ao ương I
Chỉ tiêu

Ngày thu

Nhiệt ñộ
(0C)


pH

N-NH4

Oxy

PO43-

(ppm)

(ppm)

(ppm)

21-08-2010

28.5

8,5

0,1

3

0,25

5/9/2010

29


8

0,25

4

0,25

20-09-2010

29

7,5

1

3,5

0,5

5/10/2010

30

8

1

3


1

Bảng 3 các yếu tố thủy lý-thủy hóa của môi trường ao nuôi I
Chỉ tiêu

Ngày thu

Nhiệt ñộ
(0C)

pH

N-NH4

Oxy

PO43-

(ppm)

(ppm)

(ppm)

15-11-2010

28

8,2


1,5

2,5

0,25

15-12-2010

27,5

9

1,5

2,5

0,25

15-01-2011

30

7,3

3

2

0,25


15-02-2011

32

7,5

3

3

1

15-03-2011

31

7,5

3

5

0,1

15-04-2011

28

6,5


2

2

0,1

15-05-2011

28

8,2

1,5

2,5

0,25

15-06-2011

29

8,4

4

2

0,5



Bảng 3 các yếu tố thủy lý-thủy hóa của môi trường ao nuôi II
Chỉ tiêu

Ngày thu

Nhiệt
ñộ(0C)

pH

N-NH4

Oxy

PO43-

(ppm)

(ppm)

(ppm)

15-11-2010

28,5

8,5


1

2

0,5

15-12-2010

28,5

8

2

2

0,5

15-01-2011

31

8,5

1

4

0,25


15-02-2011

30

9

2,5

3

0

15-03-2011

31

8,5

1

2

0,1

15-04-2011

28,5

7,5


1

6

0,5

15-05-2011

32

7

5

2

0,25

15-06-2011

31

7,5

4

2

0,5



×