TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ DIỄM THẮM
THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
TRONG AO ĐẤT TẠI THỐT NỐT, CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN THỊ DIỄM THẮM
THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
TRONG AO ĐẤT TẠI THỐT NỐT, CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS. TS. DƯƠNG NHỰT LONG
2011
LỜI CẢM TẠ
Lời ñầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Ban Giám Hiệu, Ban Chủ
Nhiệm Khoa Thủy Sản trường Đại Học cần Thơ ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñược
học tập, nghiên cứu nâng cao kiến thức trình ñộ chuyên môn trong suốt thời gian
qua.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc ñến thầy PGs.Ts. Dương Nhựt Long ñã hướng dẫn tận
tình, ñóng góp những ý kiến vô cùng quý báu giúp tôi thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn chú Tâm, gia ñình chú Nhàn ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu
ñể hoàn thành tốt báo cáo luận văn. Chân thành cảm ơn tất cả các bạn sinh viên
LTK35 ñã ñộng viên, ñóng góp ý kiến giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng xin tri ân tấm lòng ñến gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho
tôi tiếp tục học tập và hoàn thành khóa khóa học này.
TÓM TẮT
Thực nghiệm ương cá tra trong ao ñất từ bột lên giống ñược thực hiện tại Quận
Thốt Nốt - TP. Cần Thơ. Thực nghiệm ương 2 ñợt, ương ñợt 1 mật ñộ 600 con/m2
từ ngày 30/9/2010 ñến 30/11/2010, ñợt ương 2 mật ñộ 600 con/m2 và 1000 con/m2
từ ngày 8/2/2011 ñến 8/4/2011. Mỗi ao ương có diện tích 2000 m2, ñộ sâu khoảng
1,5m.
Kết quả ương cho thấy các yếu tố thủy lý hóa ñược khảo sát dao ñộng ñều
nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá ương
nhưng yếu tố pH ảnh hưởng ñến sự phát triển của cá. Sự dao ñộng nhiệt ñộ
(27-29,50C), pH (7–9,5), Oxy hòa tan (2–6mg/L), NH3 (0-0,18mg/L), ñộ trong
(20–35cm). Tốc ñộ tăng trưởng ở mật ñộ ương 600 con/ m2 tăng trưởng nhanh hơn
ương ở mật ñộ 1000 con/m2. Tỷ lệ sống ở ñợt ương 2 mật ñộ 1000 con/m2 tỷ lệ
sống là 7,3% cao hơn ở mật ñộ 1000 con/m2 tỷ lệ sống 6,2%, trong khi ñó tỷ
lệ sống của ñợt ương 1 thấp hơn chỉ ñạt 4,16%.
Qua hai ñợt ương, năng suất và tỷ suất lợi nhuận khi ương ở mật ñộ 1000
con/m2 ñạt cao hơn mật ñộ 600 con/m2.
MỤC LỤC
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài ....................................................................................... 2
1.3 Nội dung ....................................................................................................... 2
1.4 Thời gian và ñịa ñiểm .................................................................................. 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
2.1 Đặc ñiểm sinh học cá tra .............................................................................. 3
2.1.1 Đặc ñiểm phân loại ............................................................................... 3
2.1.2 Đặc ñiểm hình thái ................................................................................ 3
2.1.3 Đặc ñiểm phân bố ................................................................................. 4
2.1.4 Đặc ñiểm dinh dưỡng ............................................................................ 4
2.1.5 Đặc ñiểm sinh trưởng ............................................................................ 4
2.1.6 Đặc ñiểm sinh sản ................................................................................. 5
2.2 Kỹ thuật ương cá tra từ bột lên giống ......................................................... 5
2.2.1 Chuẩn bị ao ương .................................................................................. 5
2.2.2 Mật ñộ ương .......................................................................................... 6
2.2.3 Chăm sóc và quản lý ao ương ............................................................... 6
2.2.4 Phòng và trị một số bệnh thường gặp ................................................... 8
2.2.4.1 Bệnh ñốm ñỏ .................................................................................. 8
2.2.4.2 Bệnh mủ gan trên cá tra ..................................................................... 8
2.2.4.3 Bệnh trắng da ................................................................................. 9
2.2.4.4 Bệnh trùng bánh xe (trùng mặt trời) ................................................ 10
2.2.5 Thu hoạch và vận chuyển cá giống ..................................................... 10
PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 11
3.1 Vật liệu ....................................................................................................... 11
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 11
3.2.1 Bố trí thực nghiệm .............................................................................. 11
3.2.2 Cách thực hiện .................................................................................... 12
3.2.3 Các chỉ tiêu cần theo dõi ..................................................................... 13
3.3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................ 14
3.3.5 Hạch toán kinh phí .............................................................................. 14
3.3 Phân tích số liệu ......................................................................................... 14
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 15
4.1 Các yếu tố môi trường trong ao ương ........................................................ 15
4.2 Tăng trọng của cá Tra ương ....................................................................... 18
4.3 Tăng trưởng chiều dài của cá Tra ương. .................................................... 19
4.4 Tỷ lệ sống và năng suất cá ương ................................................................ 20
4.4.1 Tỷ lệ sống ............................................................................................ 20
4.4.2 Năng suất cá ương............................................................................... 21
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 24
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Sự biến ñộng của chỉ tiêu thủy lý hóa trong ao ương ........................... 15
Bảng 4.2 Tăng trọng của cá Tra ương.................................................................. 18
Bảng 4.3 Tốc ñộ tăng trưởng theo ngày của cá Tra ương.................................... 19
Bảng 4.4 Tăng trưởng chiều dài (cm/ngày) của cá Tra ương .............................. 19
Bảng 4.5 Năng suất cá ương ................................................................................ 21
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của 2 ñợt ương .......................................................... 21
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Cải tạo ao .............................................................................................. 12
Hình 4.1 Cân ño cá (cá 50 ngày tuổi) .................................................................. 17
Hình 4.2 Tỷ lệ sống của cá Tra sau 60 ngày ương............................................... 20
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Trong những năm vừa qua, nghề nuôi thủy sản Việt Nam (ñặc biệt là ĐBSCL)
phát triển nhanh và có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.. Trong
ñó, cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) là ñối tượng nuôi chính ñã ñem lại
giá trị kim ngạch xuất khẩu cao. Năm 2010, tình hình sản xuất, tiêu thụ cá tra ở
vùng ĐBSCL có nhiều biến ñộng ñến hết tháng 11/2010, tổng sản lượng sản
xuất cá tra toàn vùng ñạt gần 2,4 tỉ cá giống, diện tích thả nuôi 5.420 ha, ñạt
90,3% kế hoạch năm nhờ nâng cao năng suất (trung bình ñạt 261,2 tấn/ha/vụ)
nên sản lượng cá thu hoạch 1.141.000 tấn, ñạt 95,1%/năm. Sản lượng cá xuất
khẩu ñạt 600.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu ñạt 1,3 tỉ USD, giảm 2,8% về lượng,
7,8% về kim ngạch xuất khẩu so cùng kỳ năm 2009. Dự kiến cả năm xuất khẩu
ñạt 645.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu ñạt 1,4 tỉ USD (Tổng cục thủy sản, 2011).
Cá Tra ñược nuôi chủ yếu ở các ao bè, bãi bồi ven sông. Do có những ưu ñiểm
như: tăng trưởng nhanh, nuôi ñược quanh năm, thích nghi rộng, ăn tạp và lớn
nhanh trong ñiều kiện mật cao (60-80 con/m2 ao, 100-150 con/m3 lồng bè,…)
nên cá Tra rất ñược ưa chuộng ở ĐBSCL, nơi có khoảng 600.000 ha diện tích
mặt nước ngọt. Năm 1999 khi sản xuất giống nhân tạo cá tra, cá basa thành công
và ñưa vào sản xuất ñại trà ñã mở ra một triển vọng mới về khả năng chủ ñộng
nguồn giống. Hoạt ñộng sản xuất giống chủ yếu tập trung ở hai tỉnh Đồng Tháp
và An Giang nhưng nguồn giống nhân tạo vẫn không ñáp ứng nhu cầu của
người nuôi (Nguyễn Thanh Phương, 1998). Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra
ñược phổ biến rộng rãi ở ĐBSCL nhưng việc quản lý sản xuất và chất lượng cá
giống vẫn chưa ñược quan tâm ñúng mức (Dương Thúy Yên, 2003). Hiện nay
nhiều cơ sở ương cá tra giống nhưng tỷ lệ sống của cá bột tương ñối thấp (dưới
30%) nên nguồn cung cấp giống không ñủ cho người nuôi, ñồng thời chất lượng
con giống chưa ñảm bảo và chi phí con giống cao (chi phí cá giống chiếm
khoảng 10-20% tổng chi phí nuôi cá) do ñó người nuôi cá gặp nhiều khó khăn
về nguồn giống (Dương Thúy Yên, 2003). Kỹ thuật ương cá từ giai ñoạn cá
hương lên cá giống cũng ñóng vai trò quan trọng, việc chăm sóc, quản lý tốt
dịch bệnh, môi trường nước cũng ảnh hưởng rất lớn ñến kết quả của quá trình
nuôi. Trước ñây ương cá Tra thường ít xảy ra dịch bệnh nhưng hiện nay cùng
với sự phát triển của nghề nuôi cá công nghiệp ñã làm cho nguồn nước bị ô
nhiễm, xuất hiện nhiều dịch bệnh làm cho tỷ lệ sống của cá trong giai ñoạn này
vẫn còn thấp nên cần có một quy trình ương hoàn chỉnh nhằm tạo con giống có
chất lượng cao phục vụ chương trình nuôi cá sạch là nhu cầu bức thiết. Xuất
phát từ vấn ñề ñó ñề tài “Thực nghiệm ương cá tra trong ao ñất tại Thốt Nốt,
Cần Thơ” ñược thực hiện nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của người nuôi cá tra.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
Tìm hiểu qui trình kỹ thuật ương cá tra trong ao ñất tại Thốt Nốt, Cần Thơ làm tư
liệu xây dựng quy trình kỹ thuật ương cá tra ñạt hiệu quả ở vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
1.3 Nội dung
Khảo sát các yếu tố môi trường trong ao ương cá tra.
Khảo sát sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của cá tra ương từ bột lên giống.
1.4 Thời gian và ñịa ñiểm
Thời gian: Từ tháng 09/2010 ñến tháng 04/2011.
Địa ñiểm: Tại Quận Thốt Nốt - Cần Thơ.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc ñiểm sinh học cá tra
2.1.1 Đặc ñiểm phân loại
Theo hệ thống phân loại gần ñây Komarudin và Pariselle, 2000; Tana, 2000 cá tra
có tên khoa học là Pangasianodon hypothalamus có hệ thống phân loại của cá như
sau:
Bộ cá nheo : Siluriformes
Họ cá Tra : Pangasiidae
Giống : Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Komarudin và Pariselle,
2000; Tana, 2000).
Trước ñây, cá tra ñược xếp vào họ Pangasiidae và có tên khoa học là Pangasius
hypophthalmus Sauvage, 1878. Theo ñịnh danh của Robert và Vidthayanon
(1991) thì cá tra thuộc giống Pangasianodon, với tên khoa học là
Pangasianodon hypophthalmus. Nhìn chung, tên khoa học của cá tra thì có
nhiều tài liệu công bố và có sự khác nhau rõ ràng nhưng chua có sự thống nhất
giữa các tài liệu với nhau. Tuy nhiên, hiện nay thì tên Pangasianodon
hypophthalmus ñã ñược nhiều tác giả sử dụng rộng rãi trong các báo cáo khoa
học và ñược nhiều tài liệu công bố trên thế giới (Nguyễn Văn Thường, 2008).
Cá tra loài cá có giá trị kinh tế và ñược nuôi phổ biến ở khu vực Châu Á như
Thái Lan, Lào, Cambodia và Việt Nam (Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải
và Dương Nhựt Long, 2010).
2.1.2 Đặc ñiểm hình thái
Cá Tra có cơ thể dẹp theo chiều hông, răng nhỏ, min, răng vòm miệng chia thành
bốn nhóm nhỏ. Vi lưng ngắn với 1-2 gai cứng, vi mỡ khá phát triển. Vi hậu môn
dài, gai vi ngực cứng. Có hai ñôi râu hàm (một ñôi râu mép và một ñôi râu cằm)
(Nguyễn Văn Thường, 2008).
Theo Nguyễn Chung (2007) cá bột mới nở (1 ngày) khối noãn hoàng còn lớn,
vây lưng, vây ñuôi, vây bụng và vây hậu môn dính liền với nhau. Có hai ñôi râu
trong ñó có ñôi râu mép dài hơn chiều dài thân, mắt ñen và lớn, trên thân chưa
có sắc tố do ñó cá có màu trắng trong. Miệng cá chưa cử ñộng ñược cá hoạt
ñộng liên tục và bơi theo chiều thẳng ñứng. Sau 2-3 ngày các vây vẫn dính liền
thành một dãy. Răng ñã xuất hiện và ở dạng răng chó. Hàm ñã cử ñộng và bắt
ñầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Trên thân xuất hiện nhiều sắc tố do vậy cá có
màu xám trong. Đến ngày thứ 6 – 10 trên thân xuất hiện nhiều sắc tố ñen lợt.
Dãy vây lưng và dãy vây bụng ñã xuất hiện vết lõm ñể hình thành vây lưng, vây
bụng. Khi trưởng thành cá có thân dài dẹp ngang, ñầu nhỏ vừa phải, mắt tương
ñối to, miệng rộng, có hai ñôi râu dài, vây lưng và vây ngực có gai cứng, mang
răng cưa mặt sau. Lưng có màu xám ñen, thân có màu xám nhạt, bụng hơi bạc,
cuối vây ñuôi hơi ñỏ.
2.1.3 Đặc ñiểm phân bố
Vùng phân bố tự nhiên của loài cá tra giới hạn ở hạ lưu sông Mekong bao gồm
Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam (Nguyễn Văn Thường, 2008). Ở nước
ta khi chưa sinh sản nhân tạo cá Tra ñược, cá bột và cá giống ñược vớt trên sông
Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành rất hiếm thấy ở tự nhiên, chỉ thấy chủ yếu
trong ao ñất.
Cá sống ở nước ngọt nhưng cũng có thể sống ở nước có ñộ mặn 5-6 ‰. Có khả
năng sống tốt ở ao tù nước ñọng, nhiều chất hữu cơ, oxy hòa tan thấp (Nguyễn
Thanh Phương, Trần Ngọc Hải và Dương Nhựt Long, 2010).
2.1.4 Đặc ñiểm dinh dưỡng
Cá tra bột nới nở không có khả năng sử dụng thức ăn bên ngoài, chúng dinh
dưỡng bằng noãn hoàng ñến 2 -3 ngày sau khi nở. Khi khối noãn hoàng ñã ñược
cá sử dụng gần hết, cá bắt ñầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Thức ăn lúc này là
những ñộng vật phù du trong nước có kích thước nhỏ như trứng nước và luân
trùng. Tính ăn lẫn nhau của cá thể hiện cao nhất khi cá ñược 5 – 7 ngày tuổi lúc
này tỷ lệ hao hụt của cá cao nhất nếu ương cá ở mật ñộ cao nhưng ñến khi cá
ñược 10 ngày tuổi thì tính ăn lẫn nhau của cá giảm dần và không còn ăn lẫn
nhau khi cá ñược 15 ngày tuổi. Cá ăn tốt thức ăn nhân tạo khi cá ñạt khoảng 20
ngày tuổi. Cá tra là loài cá có tính ăn tạp thiên về ñộng vật, trong tự nhiên cá tra
sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tảo, thực vật bậc cao, trái cây giáp
xác, cá nhỏ tảo ñáy và rong,… Trong ñiều kiện nuôi thương phẩm thì cá ăn tốt
thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế (Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc
Hải và Dương Nhựt Long, 2010).
2.1.5 Đặc ñiểm sinh trưởng
Cá có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh, cá bột mới nở (1 ngày) có chiều dài
trung bình 0,35 – 0,4 cm, sau 6 – 10 ngày có chiều dài trung bình 0,9 – 0,12 cm
và sau 14 ngày ương cá ñạt 2,0 – 2,3 cm và khối lượng là 0,52 g/con. Cá 2 tháng
tuổi ñạt chiều dài 10 – 12 cm nặng 14 – 15 g/con (Nguyễn Hữu Yến Nhi, 2006).
Trong ñiều kiện nuôi bình thường thì sau 3- 4 năm nuôi cá có thể ñạt ñến 2,5 3,5 kg/con và sau 10 – 12 năm tuổi cá có thể ñạt ñến 20 – 25 kg/con. Trong ao
nuôi thâm canh cá ñạt khối lượng 0,9 – 1,2 kg/con trong thời gian nuôi 5 -6
tháng tùy theo kích cỡ thả giống (Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải và
Dương Nhựt Long, 2010).
2.1.6 Đặc ñiểm sinh sản
Tuổi thành thục: Cá ñực ở tuổi thứ 2 và cá cái ở tuổi thứ 3 trở lên.Cá không có
cơ quan sinh dục phụ nên nhìn bề ngoài rất khó phân biệt ñực cái. Trong thời kì
thành thục, tuyến sinh dục ở cá ñực phát triển lớn gọi là buồng tinh, ở cá cái gọi
là buồng trứng (Nguyễn Văn Kiểm, 2005)
Trong tự nhiên, mùa thành thục từ tháng 5- 6dl, cá ñẻ tự nhiên trên sông, ở
những khúc sông có ñiều kiện sinh thái phù hợp. Cá không ñẻ ở phần sông của
Việt Nam. Ở Campuchia bãi ñẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con
sông Mekong và Tonlesap từ Sombor tỉnh Crache trở lên. Trong sinh sản nhân
tạo có thể nuôi thành thục sớm hơn và cho ñẻ sớm hơn trong tự nhiên, thường
vào tháng 3dl. Trong tự nhiên không tìm thấy tình trạng cá tái phát dục, chỉ có
trong ñiều kiện nuôi nhân tạo, cá có thể tái phát dục 1 - 2 lần trong năm. Khi
thành thục buồng trứng cá tương ñối lớn. Hiện nay có thể sinh sản nhân tạo
quanh năm ñáp ứng yêu cầu của người nuôi (Nguyễn Chung, 2007).
2.2 Kỹ thuật ương cá tra từ bột lên giống
2.2.1 Chuẩn bị ao ương
Ao có diện tích lớn hay nhỏ tùy theo khả năng từng hộ gia ñình, ao ương phải có
cống cấp và thoát nước riêng, diện tích ao nuôi thích hợp là 500m2, ñộ sâu khoảng
1 - 1,5m (Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương, 2003). Theo Nguyễn
Chung (2007) ao ương có diện tích lớn hơn 200 m2, diện tích thích hợp là 5001000 m2, ñộ sâu 1,2-1,5m.
Các bước cải tạo ao
Theo Dương Nhựt Long (2004) tháo cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ dọn sạch cỏ
xung quanh bờ ao, vét sạch lớp bùn ñáy, chỉ chừa một lớp mỏng khoảng 5cm và
b1n vôi với liều lượng 10-15 kg/100 m2, phơi ao 2-3 ngày.Trong trường hợp nếu
không thể tát cạn ao ñược thì diệt cá tạp và các loại ñịch hại bằng cách dùng dây
thuốc cá với liều lượng 300gram/100 m2, sau ñó phơi ao 1- 2 ngày (Phạm Thanh
Liêm và Nguyễn Thanh Phương, 2003).
Còn theo Nguyễn Chung (2007) ao xử lý một cách triệt ñể, tháo nước tát cạn, làm
vệ sinh, vét sạch lớp bùn ñáy, phơi ñáy ao, trét trám ñầy các khe hở, lỗ mọi, lỗ rò rỉ
và hang hốc trong ao, trên bờ dọn sạch cỏ. Xử lý vôi bột có nồng ñộ cao từ 10kg 15 kg/100 m2 ñáy ao, tùy lượng mùn bã hữu cơ còn nhiều hoặc ao có ñộ pH thấp
thì lượng vôi bón tăng lên 15-20 kg/100 m2. Bón vôi xong phơi ñáy ao 2- 3 ngày
ñể diệt mầm bệnh, sau ñó cho nước vào ao nước cấp vào ao phải qua lưới lọc cẩn
thận, ngăn chặn triệt ñể không cho các mầm trứng cá và các loài ñộng vật thủy
sinh khác xâm nhập vào ao.
Khi ñã lấy ñủ nước thì xử lý diệt mầm bệnh trong nước ao trước khi thả cá bằng
Chlorine, Vimekon,.…liều lượng sử dụng thuốc tùy thuộc vào nồng ñộ thuốc từng
loại và thời gian từ khi tạt thuốc ñến khi thả cá dài hay ngắn ngày, 1 ngày sau thì
tiến hành gây phiêu sinh ñộng vật hoặc trứng nước sống và tạt bột ñậu nành hoặc
bột cá 10- 15kg/1000 m2 mặt nước ñể gây màu và làm thức ăn tự nhiên cho phiêu
sinh ñộng vật phát triển. Tiến hành thả cá bột khi thấy nước ao có màu xanh vỏ
ñậu hoăc màu xanh ñọt chuối, nên thả cá bột vào lúc sáng sớm hay chiều mát,
trước khi thả cá cần kiểm tra lại một số yếu tố môi trường nước ương như: pH
nước: 7-8, nhiệt ñộ: 28- 30OC, Oxy: ≥ 3mg/L.
2.2.2 Mật ñộ ương
Mật ñộ thả ương cá bột là 400-500 con/m2 (Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh
Phương, 2003). Mật ñộ ương là 250 – 400 con/m2 (Nguyễn Chung, 2007). Mật ñộ
thả ương là: 500 con/m2 hay 1000 con/ m2 (Thạch Thuôn, 2009). Mật ñộ thả ương
theo Nguyễn Văn Kiểm (2005) là 800- 1000 con/m2.
Thả cá
Theo Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương (2003) nên chọn cá bột khỏe
mạnh, không bị xay xát và bơi lội nhanh nhẹn ñể ñảm bảo con giống có chất lượng
tốt. Thời gian thả cá có thể là sáng sớm hoặc chiều mát, nhưng tốt nhất là thả cá
vào buổi chiều.
2.2.3 Chăm sóc và quản lý ao ương
Theo Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương (2003) cá bột trong tuần ñầu
tiên cho cá ăn hỗn hợp gồm lòng ñỏ trứng, bột ñậu nành và bột cá 6-8 lần/ngày,
lượng thức ăn cho 100.000 cá bột/ngày là: 20 lòng ñỏ trứng, 80gram bột ñậu nành
và 140 gram bột cá cho 100.000 cá bột /ngày, khi cho ăn cần rải ñều thức ăn khắp
mặt ao.
Từ tuần thứ 2 ñến tuần thứ 9 nấu chín tấm và bột cá, sau ñó cho các thành phần
khác vào trộn ñều. Công thức thức ăn cho cá từ tuần 2 ñến tuần 5 là: 45% bột cá;
28% cám; 8% tấm; 15% bột ñậu nành; 2% vitamin và khoáng chất. Từ tuần 6-9 thì
thay ñổi hàm lượng bột cá 30% và cám 43%, còn các thành phần khác thì giữ
nguyên không thay ñổi.
Khẩu phần cho cá ăn: nếu mật ñộ cá bột thả 500con/ m2 thì lượng thức ăn cho cá
là: 25 gram/m2/lần ñối với cá từ 2 - 3 tuần; 65 gram/m2/lần ñối với cá từ tuần 4-5;
và 75 gram/m2/lần ñối với cá từ tuần 6 - 9.
Từ tuần thứ 2- tuần 5: cho cá ăn 4 lần/ngày. Sau một tháng ương, sang cá thành hai
ao ñể giảm mật ñộ nuôi xuống một nửa. Lúc này cho cá ăn 2 lần/ngày với lượng
75gram/ m2/lần (Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương, 2003).
Theo Nguyễn Chung (2007), cá tra bột có tính ăn mồi ñộng vật nên khi thả cá
xuống ao ương là trong ao ñã tạo sẵn các mồi phiêu sinh ñộng vật nếu có ñều kiện
thuận lợi mỗi ngày nên thả thêm moina vào ao nuôi tiếp tục gây thức ăn tự nhiên.
Ngoài thức ăn tự nhiên gây nuôi sẵn trong ao trong 10 ngày ñầu tiên cần cung cấp
trực tiếp thức ăn bổ sung cho cá. Cứ 10.000 cá bột dùng 20 lòng ñỏ trứng gà và
200g bột ñậu nành xoay nhuyễn, ñánh cho ñều rồi nấu chín, ñể nguội trộn với dầu
mực bóp nhuyễn hòa trong nước tạo thành những hạt nhỏ có kích thước vừa miệng
cá, dùng rây mắc lưới nhỏ rây lại và rải ñều lên trên lớp nước mặt cho cá ăn. Dầu
mực có mùi hấp dẫn sẽ kích thích tính háo ăn của cá tra bột. Mỗi ngày cho ăn 4-5
lần cho ăn ñúng giờ.
Sau 10 ngày, cá ñã bắt ñầu xuất hiện cơ quan hô hấp khí phụ và kết thành ñàn bơi
lội cập vách ao ñể kiếm ăn, lúc này chuyển sang thức ăn khô loại mảnh hạt nhuyễn
nhưng thành phần dinh dưỡng phải cao từ 40% trở lên và không thể thiếu premix,
vitamin A, D, E. Tỷ lệ thức ăn ở giai ñoạn này khoảng 7- 10% trọng lượng thân/
ngày (Nguyễn Chung, 2007).
Tuần thứ 3 và thứ 4 là giai ñoạn cá bắt mồi tốt cá tập trung ăn rất mạnh nên chỉ cần
cho ăn 2 lần/ngày, thành phần thức ăn chủ yếu là dạng hạt mảnh to hơn khoảng
35% ñạm có thể bổ sung thêm premix, vitamin A, D, E, C ñể tăng cường sức ñề
kháng bệnh cho cá. Sau 2 tháng ương, cá ñạt kích cỡ 8- 10cm. Tỷ lệ sống trung
bình ñạt 40- 60%. (Dương Nhựt Long, 2004). Trong quá trình ương ñể cải thiện
chất lượng nước ngoài thay nước mới có thể sử dụng zeolite, ñể xử lý ñáy ao, xử lý
chất thải phân cá và thức ăn dư thừa.
Quản lý môi trường ao ương
Thường xuyên theo dõi, chăm sóc và quản lý ao ương, trong 10 ngày ñầu cố gắng
ñảm sục khí hoạt ñộng liên tục. Không ñể các ñịch hại: cá dữ, ếch, bọ gạo,…xâm
nhập vào. Chú ý màu nước phải luôn có màu xanh ñọt chuối. Tránh ñể thức ăn dư
thừa trong ao (Vương Học Vinh, 2008).
Theo Nguyễn Chung (2007) ngoài việc dùng lưới ngăn chăn trứng cá tạp, lưới rào
ngăn chặn rắn ếch nhái. Hàng ngày kiểm tra các góc ao dưới gió ñể vớt sạch cỏ rác
và trứng chuồn chuồn, sâu bọ, ếch nhái. Trong ao nếu xuất hiện bọ gạo, nòng nọc
thì ban ñêm treo bóng ñèn. Thường xuyên theo dõi hoạt ñộng của cá, tình trạng bắt
mồi,… ñể ñiều chỉnh thức ăn phù hợp hoặc phát hiện và xử lý kịp thời khi cá có
dấu hiệu bệnh.
2.2.4 Phòng và trị một số bệnh thường gặp
Theo Dương Nhựt Long (2007) cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) thường
gặp một số bệnh và cách phòng trị như sau:
2.2.4.1. Bệnh ñốm ñỏ
Tác nhân gây bệnh: bệnh do vi khuẩn Aeromonas hydrophila (Bergey 1957) gây
ra. Ngoài ra, một số trường hợp phân lập ñược vi khuẩn A. sobria, A. caviae hoặc
Pseudomonas sp trên cá bị bệnh ñốm ñỏ.
Dấu hiệu bệnh lý: Trên thân cá xuất hiện những ñốm ñỏ, gốc vi và hậu môn xuất
huyết. Xuất huyết và có dịch trong xoang nội quan.
Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức ñộ gây thiệt hại: Bệnh thường xuất hiện nhiều vào
ñầu mùa mưa (giao mùa). Tỉ lệ chết do bệnh này từ 30-70%.
Phòng và trị bệnh:
Phòng bệnh: Trong quá trình nuôi phải thỏa mãn những ñiều kiện sống tối thiểu
của cá như không nuôi với mật ñộ quá dày, cho cá ăn ñầy ñủ, hợp vệ sinh. Khi sắp
ñến mùa bệnh ñốm ñỏ và trong mùa bệnh hàng tháng cần cho cá ăn thức ăn có trộn
thuốc ñể phòng bệnh theo ñịnh kỳ, mỗi lần cho ăn 3 ngày liền. Thuốc thường dùng
là kháng sinh hoặc blue methylen. Làm vệ sinh ñể ao, hồ nuôi cá luôn sạch sẽ.
Trị bệnh: Trường hợp cá hương cá giống bị bệnh xuất huyết, trị bằng thuốc kháng
sinh chỉ có kết quả khi cá mới chớm bệnh. Khi cá ñã bị bệnh nặng, việc ñiều trị
thường sẽ không mang lại kết quả. Do ñó, nguyên tắc là theo dõi cẩn thận các hoạt
ñộng của cá và nếu có biểu hiện nhiễm bệnh thì cần ñiều trị chúng ngay.
2.2.4.2 Bệnh mủ gan trên cá tra
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Edwardsiella ictaluri.
Dấu hiệu bệnh lý: Cá gầy, mắt hơi lồi. Cá bệnh nặng bỏ ăn, bơi lờ ñờ trên mặt
nước và tỉ lệ chết cao. Dấu hiệu bệnh bên ngoài không rõ ràng. Bên trong xuất
hiện nhiều ñốm trắng ñục kích cỡ 1-3 mm trên gan, thận và tỳ tạng
Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức ñộ gây thiệt hại: Bệnh mủ gan thường xuất hiện
vào mùa lũ và cao ñiểm vào tháng 7, 8. Tuy nhiên trong thời gian gần ñây, bệnh
này xuất hiện trên cá tra hầu như quanh năm. Tỉ lệ hao hụt lên ñến 10-50%, tùy
thuộc vào chế ñộ chăm sóc và quản lý.
Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: Chọn con giống khỏe mạnh, không nhiễm bệnh Tiệt trùng các dụng
cụ như lưới, vợt, sọt, ống dây bằng Chlorine 10-15 g/m3 trong 30 phút, rửa nước
sạch và phơi khô
Cá chết ñược vớt ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt. Không vứt cá chết bừa bãi ra
sông, rạch, trên mặt ñất, cần ñược chôn vào hố cách ly có rải vôi sống (CaO) ñể
tiệt trùng.
Những ao cá ñã bị bệnh mủ gan, cần cải tạo kỹ bằng vôi CaO (15-20 kg/100 m2).
Không nên dùng thuốc kháng sinh ñể phòng bệnh.
Trong ao nuôi, luân phiên mỗi tuần nên sử dụng CaCO3 (2-4 kg/100 m3 nước) và
Zeolite. Duy trì oxy trong nước > 2,5mg/L.
Trị bệnh: Cá bệnh mủ gan chỉ dùng 1 trong các loại kháng sinh sau: Florphenicol.
Trước khi thu hoạch 4 tuần không ñược cho cá dùng thuốc kháng sinh.
2.2.4.3 Bệnh trắng da
Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Flexibacter columnaris hay Flavobacterium
columnare gây ra bệnh này
Dấu hiệu bệnh lý: Cá ăn yếu, dần dần bỏ ăn. Ở cuối vây lưng cá xuất hiện màu
trắng và lan dần từ vây lưng ñến cuống vây ñuôi, lan lên thân ñến trước vây lưng.
Cá lờ ñờ, chậm chạp, ñuôi cứng dần ñến thân. Vây ñuôi có khi bị rách và gẫy dần.
Khả năng hoạt ñộng của cá mất dần, cá nằm ngang mặt nước ve vẩy, yếu ớt. Sau
ñó ñuôi treo trên mặt nước ñầu cắm xuống ñáy, bơi lờ ñờ bằng cách giẫy có khi
bất ñộng như treo lủng lẳng trong nước, từ từ chìm xuống ñáy ao rồi chết. Khi
quan sát cá tra con và cá tra thịt mới phát bệnh trắng ñuôi thì thấy các tia máu ở
các vây da căng phồng ứ máu. Dần dần biểu bì ở da và ở vây bị phá hủy xơ xác, da
cá bị mất nhớt, sờ thấy nhám. Cá con bị bệnh ñể trong nước dễ nhìn thấy 2/3 thân
về phía ñuôi bị bạc màu.
Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: Không ñánh bắt cá vào những ngày nắng nóng, nhiệt ñộ quá cao. Nên
ñánh cá vào lúc sáng sớm và những ngày mát trời. Tránh ñánh bắt cá bằng lưới
không ñúng qui cách dễ gây xây xát, bệnh có ñiều kiện phát triển lây lan. Cần chú
ý kỹ thuật ñánh bắt. Không nên ương nuôi hoặc chứa cá ở mật ñộ quá cao. Ao
ương nuôi phải vệ sinh sạch sẽ, tránh ñể ñáy ao quá nhiều mùn bã hữu cơ.
Trị bệnh: Dùng Oxytetracyline ngâm cá, với liều lượng 20-25g thuốc trên một m3
nước bể. Trước khi trị, thức ăn dư thừa và cá chết cần vệ sinh sạch. Cứ mỗi 24 giờ
lượng nước cũ ñược hút ra phân nửa và sau ñó thay lượng thuốc mới vào. Trị liên
tục 5 -7 ngày, lượng thức ăn giảm chỉ dùng 1% trọng lượng thân trong thời gian
ñiều trị. Có thể dùng Chloramine T với liều lượng 5ppm trong thời gian dài. Nếu
ao cá bị bệnh nghiêm trọng, chữa bằng cách dùng Ca(ClO)2 phun khắp ao với
nồng ñộ 1ppm, ngày thứ hai trở ñi cá còn chết lác ñác ñến ngày thứ 3 thì ngừng
hẳn (Cần phải thận trọng khi dùng phương pháp này).
2.2.4.4 Bệnh trùng bánh xe (trùng mặt trời)
Tác nhân gây bệnh do Trichodina gây ra
Dấu hiệu bệnh lý: Trùng bánh xe ký sinh ở da và mang làm tổn thương niêm mạc
gây hiện tượng viêm, ngứa. Cá bị bệnh gầy yếu, da và mang tiết nhiều niêm dịch,
từng phần mang bị thối loét, bạc màu, chức năng hô hấp bị phá hoại, khiến cá bị
ngạt. Cá bệnh thường nổi ñầu thành ñàn, bơi lờ ñờ, chậm chạp, thích tập trung chỗ
nước mới chảy vào ao. Khi kiểm tra tỉ lệ cảm nhiễm 90-100%, cường ñộ cảm
nhiễm 20-30/ thị trường 9x10 là nguy hiểm, cần tiến hành ñiều trị.
Mùa vụ xuất hiện bệnh: hầu như quanh năm
Phòng và trị bệnh:
Phòng bệnh: Không nuôi cá ở mật ñộ quá cao. Xử lý lớp mùn bả hữu cơ trong ñáy
ao. Tránh gây sốc cho cá nuôi, nhất là sốc do nhiệt ñộ.
Trị bệnh: Trị bằng Formol với nồng ñộ 30 ml/m3 phun khắp ao hoặc CuSO4 nồng
ñộ 0,3-0,5ppm Cách ngày trị 1 lần, trị 2 lần.
2.2.5 Thu hoạch và vận chuyển cá giống
Thu hoạch
Để cá giống ít bị hao hụt khi thu hoạch, nên áp dụng biện pháp luyện cá giống
bằng cách kéo dồn cá vào lưới ñể cá quen dần với ñiều kiện chật chội, nước ñục.
Sau khi cá ñạt kích cỡ cá hương mỗi tuần nên kéo dồn cá một lần, chỉ dồn cá lại
sau ñó thả trở lại ao. Cá ñược luyện sẽ không bị sốc khi thu hoạch. Khi thu hoạch
cá phải ngưng cho ăn ít nhất 6 giờ (Nguyễn Chung, 2007)
Sau 2 tháng ương, cá tra giống có chiều dài khoảng 8- 10 cm, trọng lượng khoảng
15 gram và tỷ lệ sống 50- 60%. Có thể dùng mắt lưới nhỏ ñể thu cá giống (Phạm
Thanh Liêm và Nguyễn Thanh Phương, 2003).
Vận chuyển
Cá trong túi nylon bơm oxy ñược xếp lên các phương tiện vận chuyển như xe ô tô,
máy kéo,…Khi vận chuyển vào lúc nắng phải che ñậy, không ñể nắng chiếu trực
tiếp các túi cá làm tăng nhiệt ñộ nước trong túi và dễ làm cá bị chết nóng. Khi ñến
nơi thả, không nên thả cá ra ngay mà ñưa túi xống nước ñể khoảng 15 phút cho
nhiệt ñộ trong và ngoài túi cân bằng mới thả cá từ từ ra ao. Có thể vận chuyển cá
bằng cách dùng thùng phuy, thùng bằng nhựa,…chứa lượng nước 1/2-1/3 thùng, cá
ñưa vào thùng phải ñều cỡ, khỏe mạnh.
Mật ñộ cá thả trong thùng như sau:
Cỡ cá 3cm: 50con/lít.
Cỡ cá 3cm: 50con/lít
Cỡ cá 8- 10cm: 20con/lít
Cỡ cá 15cm trở lên:15 con/lít.
Trong khi vận chuyển nên có sục khí cho thùng cá ñể cung cấp thêm oxy cho cá,
cứ sau 4-5 giờ thì thay nước mới. Trước khi thả nuôi nên tắm nước muối 2-3%.
PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu
Ao ương
Lưới lọc, lưới kéo thu hoạch cá
Máy bơm cấp nước
Thau lớn, nhỏ, thướt nhựa
Cân ñồng hồ, cân kỹ thuật
Test ño môi trường: Oxy, pH, NH4+
Nhiệt kế, ñĩa secchi
Vợt vớt cá
Và các dụng cụ cần thiết khác
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Bố trí thực nghiệm
Đề tài ñược thực hiện ương với 3 ao
Nguồn cá bột: Sử dụng nguồn cá bột ñược sinh sản nhân tạo từ trại
Ao có dạng hình chữ nhật: Diện tích mỗi ao là: 2000 m2/1ao
Cá ñược thả 2 ñợt ương với 3 ao ương: Đợt 1 (ao 1 mật ñộ 600 con/m2), ñợt 2
(ao 2 mật ñộ 600 con/m2, ao 3 mật ñộ 1000 con/m2)
3.2.2 Cách thực hiện
Chuẩn bị ao
Ao ương có diện tích 2000 m2, nguồn nước cung cấp từ kinh Thơm Rơm, lớp
bùn ñáy ao khoảng 10- 15 cm, ao có 1 cống cấp và 1 cống thoát nước riêng.
Trong suốt quá trình ương không thay nước mà chỉ cấp thêm nước mới vào, ở 2
ñầu cống có bịt lưới.
Cải tạo ao
Tát cạn ao, diệt cá tạp.
Sên bùn ñáy ao và vệ sinh cỏ xung quanh bờ ao, lấp các hang hốc.
Rải chlorin 2kg/2000 m2. Sau ñó bón vôiliều lượng 5kg/100m2, rải ñều ñáy ao và
mé bờ sau ñó phơi ao 3 ngày. Vôi có tác dụng diệt các loại vi sinh vật có hại còn
sót lại trong ao, tiêu diệt mầm bệnh và cải thiện ñộ pH trong ao.
Lấy nước vào ao qua lưới lọc mực nước khoảng 0,8m xử lý nước trước khi thả
cá bằng Yuca với liều lượng 500g/2000 m2. Sau ñó tạt Benthos bloom 6kg/2000
m2 hòa với nước tạt ñều khắp ao ñể tạo thức ăn tự nhiên cho cá.
Hình 3.1 Cải tạo ao
Thả cá bột
Do cá bột sản xuất ra gần ao thả cá nên ở ñây sử dụng thùng (thùng nhựa) ñể thả
cá. Cá ñược thả vào lúc sáng sớm, cá ñược thả nhẹ nhàng cho thùng ñựng cá
ngập từ từ vào trong nước ñể nhiệt ñộ nước ao và nước trong thùng cân bằng
giúp cá quen dần khoảng 10- 15 phút sau nghiêng thùng cho cá chảy ra.
Thức ăn và cách chăm sóc
Trước khi thả cá 1 ngày tạt Benthos bloom cho ñến ngày thứ 3 sau khi thả cá ñể
tạo thức ăn tự nhiên cho cá ngày ñầu khoảng 6kg sau ñó tăng dần ñến 10kg tạt 6
lần/1 ngày. Từ ngày thứ 4 cho thức ăn Green feed hàm lượng ñạm 40% cho ăn
4 lần/1ngày.
Từ ngày thứ 11 cho cá ăn thức ăn Green feed có thể tập cho cá tập trung lại
bằng cách tạo tiếng ñộng (gõ vào cầu, gõ vào thùng) dần dần sẽ tạo ñược thói
quen cho cá. Khi cá ñược 20 ngày bắt ñầu cho ăn thức ăn Green feed dạng mảnh
có hàm lượng ñạm 40%, mỗi ngày cho ăn 3 lần, cá ñược 30 ngày cho ăn thức ăn
viên nổi hàm lượng ñạm 35%.
Hàng ngày quan sát hoạt ñộng của cá và theo dõi lượng thức ăn dư thừa ñể ñiều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, ñồng thời theo dõi tình trạng sức khỏe của cá
thông qua việc cho ăn.
Quản lý ao ương
Trong quá trình ương thường xuyên kiểm tra sức khỏe của cá như tình trạng hoạt
ñộng, khả năng bắt mồi, ký sinh trùng …
Nên bổ sung vitamin và các axit amin cần thiết, ñịnh kỳ kiểm tra các yếu tố
thủy lý hóa ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm của ao ương và có biện pháp xử lý
kịp thời.
Thu hoạch
Cá ương ñược 60 ngày có khối lượng từ 18- 23g thì tiến hành thu hoạch.
Phương pháp thu hoạch: Dùng lưới có mắt lưới phù hợp với kích cỡ cá, kéo cá
dồn về 1 góc và xuất ñi, ngừng cho ăn 2 ngày trước khi xuất bán.
3.2.3 Các chỉ tiêu cần theo dõi
Nhiệt ñộ: Sử dụng nhiệt kế, 10 ngày ño vào lúc 6 giờ và 14 giờ.
Oxy hòa tan: Đo bằng test oxy 10 ngày/ 1 lần
pH: Đo bằng test ño pH 10 ngày ño vào lúc 6 giờ và 14 giờ .
NH+4 ño bằng bộ test NH4/NH3 lúc 14 giờ, 10ngày/1 lần
Độ trong nước (cm): ño bằng ñĩa Secchi lúc 8 giờ, ño 10ngày/1lần
3.3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Định kỳ 10 ngày kiểm tra tốc ñộ sinh trưởng 1 lần, mỗi lần thu 30 con/ao sau
khi kiểm tra xong cá ñược thả trở lại ao.
Tăng trưởng chiều dài (Daily Long Gain)
DLG (cm/ngày)= (L2 – L1)/(t2 – t1)
Trong ñó: L2 chiều dài trung bình cá ở thời ñiểm t2
L1 chiều dài trung bình cá ở thời ñiểm t1
Tăng trưởng khối lượng (Daily Weight Gain)
DWG(g/ngày) = (W2 – W1)/(t2 – t1)
Trong ñó: W1: khối lượng trung bình tại thời ñiểm t1
W2: khối lượng trung bình tại thời ñiểm t2
Tỷ lệ sống
TLS (%) = Số cá thu ñược / Số cá ban ñầu * 100
3.3.5 Hạch toán kinh phí
Trong quá trình thực nghiệm, các chỉ tiêu làm cơ sở ñánh giá tính hiệu quả của mô
hình nuôi như: Chi phí ñầu tư, thu hoạch sản phẩm, lợi nhuận, hiệu suất vốn và tỷ
suất lợi nhuận ñược thu nhập và phân tích nhằm ñánh giá tính hiệu quả kinh tế của
mô hình.
Tổng thu = Sản lượng (kg/dt) * Giá ( ñồng/kg)
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi
Hiệu suất vốn (%) = Tổng thu / Tổng chi
Tỷ suất lợi nhuận (%) = Lợi nhuận / Tổng chi phí *100
3.3 Phân tích số liệu
Các thông số về môi trường, tốc ñộ tăng trưởng của cá ương ghi nhận lại trong quá
trình ương ñược tính trung bình và ñộ lêch chuẩn dựa trên chương trình Microsoft
Excel.
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường trong ao ương
Các yếu tố môi trường như: nhiệt ñộ, ñộ trong, pH, Oxy, NH có ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp ñến sự sinh trưởng, dinh dưỡng và tỷ lệ sống của cá.
Bảng 4.1 Sự biến ñộng của chỉ tiêu nhiệt ñộ, ñộ trong, pH, Oxy, NH3 trong ao
ương
Nghiệm thức
Buổi
Nhiệt ñộ
Sáng
Chiều
Sáng
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Độ trong
pH
Oxy
NH3
Đợt 1
Mật ñộ
600 con/m2
27,4 ± 0,49
28,6 ± 0,58
29,2 ± 5,85
7,42 ± 0,38
8,67 ± 0,6
3,8 ± 1,33
3,7 ± 0,82
Đợt 2
Mật ñộ
600 con/m2
27 ± 0,38
28,8 ± 0,52
30,8 ± 2,04
7,75 ± 0,52
8,9 ± 0,38
3,7 ± 0,82
0,06 ± 0,07
Mật ñộ
1000 con/m2
27 ± 0,48
28,9 ± 0,58
27,5 ± 2,74
7,5 ± 0,45
8,58 ± 0,58
3,7 ± 0,82
0,04 ± 0,07
Bảng 4.1 cho thấy trong ñợt ương 1 nhiệt ñộ dao ñộng từ 27-29,5oC. Nhiệt ñộ thấp
nhất vào buổi sáng là 27oC và cao nhất vào buổi chiều là 29,5oC. Nhiệt ñộ trung
bình vào buổi sáng thấp nhất là 27,4 ± 0,49 và buổi chiều là 28,6 ± 0,58. Ở ñợt
ương 2 nhiệt ñộ dao ñộng từ 26,5-29,5oC, nhiệt ñộ trung bình vào buổi sáng giữa
các ao dao ñộng từ 27 ± 0,38 ñến 27 ± 0,48 và buổi chiều từ 28,8 ± 0,52 ñến 28,9
± 0,58. Theo Niconski (1951) nhiệt ñộ thích hợp cho ña số các loài cá nuôi từ 20300C, giới hạn nhiệt ñộ từ 10-400C nếu nhiệt ñộ lớn hơn 400C hoặc nhỏ hơn 100C
rất ít loài cá sống sót (Trương Quốc Phú, 2006). Còn theo Nguyễn Anh Tuấn,
Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Ngọc Hải (2003) thì nhiệt
ñộ thấp hơn 25oC và cao hơn 32-33oC thì mức ñộ bắt mồi của cá giảm từ 30-50%.
Nhìn chung, nhiệt ñộ trong hai ñợt ương này tương ñối nằm trong khoảng thích
hợp cho cá tra phát triển.
Bảng 4.1 cho thấy ñộ trong của nước trong ñợt ương 1 trong khoảng từ 20-35 cm
trung bình trong suốt quá trình ương là 29,2 ± 5,85. Ở ñợt ương 2 ñộ trong của
nước từ 25- 35 cm, trung bình ở mật ñộ 600 con/m2 là 30,8 ± 2,04 cao hơn mật ñộ