Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Ảnh hưởng của oxy hòa tan lên sự tăng trưởng cá chép (cyprinus carpio linnaeus, 1758)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.33 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

MAI ANH NHỰT

ẢNH HƯỞNG CỦA OXY HÒA TAN LÊN SỰ TĂNG
TRƯỞNG CÁ CHÉP (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

MAI ANH NHỰT

ẢNH HƯỞNG CỦA OXY HÒA TAN LÊN SỰ TĂNG
TRƯỞNG CÁ CHÉP (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. NGUYỄN THANH PHƯƠNG

2011



LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Thủy Sản,
quý thầy cô và anh chị trong bộ môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy Sản ñã tạo
ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tâp và làm ñề tài.
Cảm ơn cán bộ hướng dẫn PGs.Ts. Nguyễn Thanh Phương ñã luôn quan tâm,
ñộng viên và tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm ñề tài.
Cảm ơn cô PGs. Ts. Đỗ Thị Thanh Hương ñã cho tôi những lời khuyên, ý kiến
quý báu và tạo ñiều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài
Xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Thúy Liễu, chị Nguyễn Thị Kim Hà, anh
Nguyễn Văn Toàn và các bạn lớp liên thông K35 ñã hết lòng giúp ñỡ tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cám ơn!

i


TÓM TẮT

Nghiên cứu về sự ảnh của hàm lượng oxy hòa tan khác nhau lên sự tăng trưởng
của cá chép (Cyprinus carpio) ñược tiến hành từ tháng 02/11 ñến 06/11 tại khoa
thủy sản Trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức (20%, 50%
và 80% oxy bão hòa, mỗi nghiệm thức ñược lặp lại 3 lần. Oxy hòa tan ñược ñiều
khiển bằng hệ thống tiêu hao oxy tự ñộng (máy oxy Guard). Qua quá trình thí
nghiệm kết quả cho thấy tốc ñộ tăng trưởng theo ngày (DWG) của cá nhỏ nhất ở
nghiệm thức 20% oxy bão hòa (0,39±0,11g/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) so với hai nghiệm thức còn lại ở giai ñoạn 21 ngày thí nghiệm. Tuy
nhiên, giai ñoạn kết thúc thí nghiệm tốc ñộ tăng trưởng của cá cao nhất ở nghiệm
thức 20% (0,50±0,5g/ngày) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so
với 2 nghiệm thức 20% và 80% oxy bão hòa. Tỷ lệ sống của cá ở tất cả các

nghiệm thức ñều rất cao, thấp nhất là nghiệm thức 20% bão hòa với tỷ lệ sống
(97,5±2,5%) cao nhất là hai nghiệm thức 50% và 80% oxy bão hòa với tỷ lệ sống
bằng nhau (99,17±1,44%) và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) tăng theo sự giảm nồng ñộ oxy hòa
tan và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức (p>0,05) ở nghiệm thức 20% oxy bão
hòa (2,44±0,09) so với nghiệm thức 80% oxy bão hòa (2,24±0,06).

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ...........................................................................................vi
PHẦN I: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu . ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài .......................................................................................... 2
1.3 Nội dung ñề tài................................................................................................ 2
1.4 Thời gian thực hiện ......................................................................................... 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1 Một số ñặc ñiểm về cá chép............................................................................ 3
2.1.1 Đặc ñiểm về hình thái phân loại .................................................................. 3
2.1.2 Đặc ñiểm phân bố ........................................................................................ 3
2.1.3 Đặc ñiểm môi trường sống .......................................................................... 3
2.1.4 Đặc ñiểm về dinh dưỡng .............................................................................. 4
2.1.5 Đặc ñiểm về sinh trưởng ............................................................................. 4
2.2 Vai trò của cá chép trong mô hình canh tác ở Việt Nam và Đồng Bằng Sông
Cửu Long .............................................................................................................. 4

2.3 Nguồn gốc biến ñộng oxy trong ao nuôi thủy sản ....................................... 5
2.4 Ảnh hưởng của oxy quá bão hòa và oxy hòa tan thấp ñến ñộng vật thủy sản.5
2.5 Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên tăng trưởng ñộng vật thủy sản... 7
2.6 Ảnh hưởng của oxy hòa tan lên một số chỉ tiêu huyết học ............................ 8
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 10
3.1 Địa ñiểm và thời gian thực hiện thí nghiệm ................................................. 10
3.2 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 10
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 10
iii


3.2.2 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ dùng trong thí nghiệm ............................... 10
3.3. phương pháp thí nghiệm .............................................................................. 10
3.3.1 Thí nghiệm xác ñịnh ảnh hưởng oxy hòa tan lên tăng trưởng cá chép
(Cyprinus carpio)................................................................................................ 10
3.3.2 Các chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 11
3.4 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 14
PHẦN IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................. 14
4.1 Yếu tố môi trường......................................................................................... 14
4.1.1 Biến ñộng nhiệt ñộ (ºC) ............................................................................. 14
4.1.2 Biến ñộng pH ............................................................................................. 15
4.1.3 Biến ñộng oxy hòa tan (DO mg/L) ............................................................ 15
4.1.4 Biến ñộng ammonia (NH4+/NH3 mg/L) ..................................................... 16
4.1.5 Biến ñộng nitrite (NO2 mg/L) .................................................................... 17
4.2 Ảnh hưởng oxy hòa tan lên sự tăng trưởng cá chép ..................................... 18
4.2.1 Tăng trưởng khối lượng (g/con) ................................................................ 19
4.2.2 Tốc ñộ tăng trưởng theo ngày (g/ngày) ..................................................... 20
4.2.3 Tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt (%/ngày) ....................................................... 21
4.3 Tỷ lệ sống (%) .............................................................................................. 22
4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) .................................................................. 23

PHẦN V KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT ...................................................................... 25
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 25
5.2 Đề xuất .......................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 26
Phụ lục 1: ............................................................................................................ 1a
Phụ lục 2: ............................................................................................................ 1b
Phụ lục 3: ............................................................................................................ 1c

iv


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1: Biến ñộng yếu tố nhiệt ñộ của các nghiệm thức ................................ 14
Bảng 4.2: Biến ñộng trung bình pH của các nghiệm thức .................................. 15
Bảng 4.3: Biến ñộng hàm lượng oxy hòa tan của các nghiệm thức ................... 16
Bảng 4.4: Tăng trưởng của cá ở các mức oxy hòa tan khác nhau ...................... 19
Bảng 4.5: Tốc ñộ tăng trưởng theo ngày (DWG g/ngày) ................................... 20
Bảng 4.6: Tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt (%/ngày) ............................................... 21

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1: Biến ñộng ammonia (NH4+ mg/L) trong thời gian thí nghiệm ........... 17
Hình 4.2: Biến ñộng nitrite (NO2 mg/L) trong thời gian thí nghiệm.................. 18
Hình 4.3: Biểu ñồ biểu diễn tỷ lệ sống của cá sau 23 ngày thí nghiệm .............. 23
Hình 4.4: Biểu ñồ biểu diễn hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) ........................... 24

vi



PHẦN I
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Hô hấp là một quá trình quan trọng trong ñời sống thủy sinh vật. Môi trường hô
hấp của ñộng vật thủy sản nói chung của cá và giáp xác nói riêng là môi trường
nước. Oxy có trong nước là do sự quang hợp của thực vật thủy sinh hoặc do oxy
từ trong khí khuếch tán vào. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thường không ổn
ñịnh so với môi trường không khí (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư,
2010). Nên quá trình hô hấp của cá thường gặp nhiều bất lợi do sự biến ñộng của
hàm lượng oxy quá lớn trong ngày (thường gặp trong ao nuôi công nghiệp vào
cuối vụ).
Theo Swingle (1969) trích dẫn bởi Boyd (1990) thì hàm lượng oxy hòa tan từ 0 –
0,3 mg/L cá chỉ sống trong thời gian ngắn, cá sẽ chết nếu thời gian kéo dài ở hàm
lượng oxy hòa tan từ 0,5–1 mg/L. Từ 1-5 mg/L cá sống nhưng sinh trưởng chậm.
Nồng ñộ oxy hòa tan trong nước lý tưởng cho tôm cá là trên 5 ppm. Tuy nhiên,
hàm lượng oxy hòa tan quá mức bão hòa cá sẽ bị bệnh bọt khí trong máu làm tắt
nghẽn các mạch máu dẫn tới não và tim ñưa ñến sự xuất huyết ở các vây và hậu
môn.
Trong một ao nuôi thủy sản hàm lượng chất dinh dưỡng và mật ñộ thực vật phù
du thường có xu hướng tăng vào cuối vụ nuôi sẽ dẫn ñến hiện tượng oxy hòa tan
có sự biến ñộng lớn theo ngày ñêm cũng tăng dần. Khi thực vật phù du phát triển
quá mức thì hàm lượng oxy hòa tan lúc thấp nhất vào sáng sớm sẽ thấp hơn nhu
cầu của cá. Ban ngày (14 – 16 giờ) thực vật phù du quang hợp mạnh làm hàm
lượng oxy hòa tan tăng quá mức bão hòa (Trương Quốc phú, 2006).
Cá chép là loài ñược nuôi phổ biến ở Việt Nam, chúng ñược nuôi trong ao hồ,
ruộng lúa, nhằm tăng thu nhập cho nông hộ. Cá chép ñược nuôi với nhiều mô
hình khác nhau từ nuôi kết hợp trong mô hình lúa – cá, VAC (Dương Nhựt Long,
2002) và ñang tiến dần lên nuôi quảng canh qui mô nhỏ, bán thâm canh ñến nuôi
thâm canh mật ñộ cao. Đặc biệt là nuôi cá thâm canh, chất lượng nước thường

xấu và có nhiều biến ñộng. Trong ñó oxy là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp ñến sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nuôi.

Do ñó việc nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên một số ñối
tượng thủy sản là rất cần thiết. Và ñề tài nghiên cứu “ảnh hưởng của oxy hòa lên

1


sự tăng trưởng cá chép (Cyprinus carpio Linnaeus,1758)” ñược tiến hành là hết
sức phù hợp và cần thiết.
1.2 Mục tiêu của ñề tài
Nhằm xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của oxy hòa tan lên sự tăng trưởng cá chép
(Cyprinus carpio Linnaeus,1758) nuôi trong bể. Từ kết quả nghiên cứu ñược, ñưa
ra những thông tin khoa học về nồng ñộ oxy hòa tan ảnh hưởng ñến cá chép và là
cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
1.3 Nội dung ñề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan ở các nồng ñộ khác nhau ảnh
hưởng lên sự tăng trưởng cá chép.
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 02/2011 ñến tháng 06/2011.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số ñặc ñiểm về cá chép
2.1.1 Đặc ñiểm về hình thái phân loại
Phân loại:

Lớp Osteichthyes (lớp cá xương)
Bộ Cypriniformes (bộ cá chép)
Họ Cyprinidae (họ cá chép)
Giống Cyprinus.
Loài: Cá chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758
(Theo Mai Đình Yên, 1978)
Đặc ñiểm về hình thái: Cá chép có thân thon dài ñẹp bên, ñầu thuôn cân ñối, mỏ
tròn tù, có hai ñôi râu. Mắt vừa phải, ở hai bên thiên về trên ñỉnh ñầu, khoảng
cách của hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm, hướng về phía trước, hình cung
khá rộng, hàm dưới hơi dài hơn hàm trên, môi dưới phát triển hơn môi trên. Lược
mang ngắn thưa. Vẩy tròn lớn, ñường bên hoàn toàn chạy thẳng giữa thân cà cán
ñuôi, vây hậu môn phân thùy sâu hai thùy tương ñối bằng.
2.1.2 Đặc ñiểm phân bố
Phân bố trong nước: Ở các tỉnh phía Bắc có thể chia cá chép ra làm 2 vùng phân
bố chính ñó là vùng miền núi và trung du có nhiều loại hình cá chép phân bố;
vùng ñồng bằng là cùng cá chép ít biến dị (Trần Đình Trọng,1965). Ở các tỉnh
Nam bộ và Nam Trung Bộ không có cá chép phân bố ngoài tự nhiên (Phan Hồng
Tiên, 1989). Cá chép ñược nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long chủ yếu là
du nhập theo hai con ñường ñó là từ miền Bắc và Indonesia (Schuster, 1950 trích
bởi Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Phân bố trên thế giới: Cá chép phân bố rộng khắp vùng trên thế giới. Tổ tiên
hoang dại cá chép có thể xuất phát từ vùng biển Đen, hồ Aral lan dần ñến Trung
Quốc, Hy Lạp, châu Âu...

3


2.1.3 Đặc ñiểm môi trường sống
Cá sống ở tầng ñáy trong các vùng nước có nhiều mùn bã hữu cơ. Cá chịu ñược
nhiệt ñộ từ 0 – 40ºC, thích hợp 20 – 27ºC cá có thể sống ở ñiều kiện khó khăn và

khắc nghiệt. Ở nhiệt ñộ dưới 12ºC cá chậm lớn ít ăn và dưới 5ºC cá ngừng bắt
mồi. Độ pH thích hợp từ 7 – 8 nhưng cá cũng sống ñược ở pH từ 6 – 8,5. Cá cũng
sống ở nước tĩnh, hàm lượng oxy thấp hoặc ở sông nơi có nước chảy thường
xuyên (Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.4 Đặc ñiểm về dinh dưỡng
Cá chép ăn tạp thiên về ñộng vật không xương sống. Trong ống tiêu hóa thức ăn
khá ña dạng: mảnh vụn thực vật, hạt, rễ cây, các loài giáp xác (copepoda,
decapoda, Malacostinae), ấu trùng muỗi (chironimidae). Ở giai ñoạn cá khoảng
10 cm chiều dài cá ăn ñộng vật nổi thực vật nổi và cả ñộng vật ñáy, các loài
nhuyễn thể, ñặc biệt là chúng thích sục bùn ñể tìm thức ăn (Pillay, 1990).
2.1.5 Đặc ñiểm về sinh trưởng
Cá chép là loài cá có kích thước trung bình, lớn nhất có thể ñạt từ 15 – 20 kg. Cá
chép nuôi trong ao có thể ñạt trọng lượng như sau:
1 năm: 0,5 – 0,8 kg
2 năm: 0,8 – 1,2 kg
3 năm: 1,2 – 1,8 kg
Ở ñồng bằng sông Cửu Long cá chép nuôi ruộng ngập nước vào mùa mưa sau 8 –
10 tháng có thể ñạt trọng lượng 0,5 – 0,8 kg/con, có con nặng hơn 1 kg (Dương
Nhựt Long, 2004).
2.2 Vai trò của cá chép trong mô hình canh tác ở Việt Nam và ñồng bằng
sông Cửu Long
Từ kết quả nghiên cứu các tỉnh phía Bắc cho thấy hầu hết cá chép ñều ñược nuôi
ghép trong các mô hình với tỷ lệ khác nhau. Ở mô hình VAC chiếm tỷ lệ từ 60 –
100% các hộ nuôi, tỷ lệ cá chép từ 2,48 – 30,8%. Với sản lượng bình quân từ 5,67
– 28,67% tương ứng với năng suất 255kg/ha/năm. Mô hình nuôi cá ruộng thì tỷ lệ
hộ nuôi khá cao (93,3 – 100%) và thu nhập của cá chép chiếm 2,69 – 62,23%
tổng thu nhập từ việc nuôi cá (Nguyễn Anh Tuấn, 2002 trích dẫn từ Nguyễn Văn
Kiểm, 2004).

4



Ngoài các mô hình nuôi như các tỉnh ở miền Bắc thì ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long còn một số hình thức nuôi khác như nuôi cá chép trong mương vườn. Đặc
biệt các tỉnh như Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang...có hình thức nuôi cá trong
ruộng vào mùa nước nổi (tháng 8 – 11 âm lịch) sản lượng cá chép có thể chiếm
hơn 30% ở các mô hình nuôi cá ruộng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.3 Nguồn gốc biến ñộng oxy trong ao nuôi thủy sản
Oxy hòa tan trong nước chủ yếu là do khuếch tán từ không khí, ñặc biệt là các
thủy vực nước chảy. Oxy hòa tan trong nước còn do quá trình quang hợp của thực
vật thủy sinh, quá trình này thường diễn ra mạnh trong các thủy vực nước tĩnh.
Trong các thủy vực nước chảy hàm lượng oxy thường ít vượt mức quá bão hòa.
Trong khi ñó ở các thủy vực nước tĩnh thực vật quang hợp mạnh tạo ra oxy lớn
hơn gấp nhiều lần so với quá trình hô hấp của thủy sinh vật, do ñó, hàm lượng
oxy hòa tan có thể vượt mức bão hòa trên 200%. Những ao quá giàu dinh dưỡng,
hàm lượng oxy hòa tan vào sáng sớm có thể giảm ñến mức 0 mg/L và ñạt mức
quá bão hòa 200% vào buổi trưa khoảng 14:00 – 16:00 giờ (Trương Quốc Phú,
2006).
Theo Colt (1984) trích dẫn bởi Boyd (1990) thì ñộ hòa tan oxy (mg/L) còn chịu
tác ñộng của nhiệt ñộ và ñộ mặn, nghĩa là ở cùng nhiệt ñộ nhưng ñộ mặn khác
nhau thì có ñộ hòa tan oxy khác nhau.
Khi ñánh giá chất lượng môi trường ao nuôi cá tra thâm canh Lê Bảo Ngọc
(2006) cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi biến ñộng trong khoảng
7,07±4,1 mg/L ñến 8,57±3,69 mg/L thích hợp cho sự phát triển của cá.
Rand et al (1995) cho biết khi nhiệt ñộ và ñộ mặn gia tăng thì khả năng hòa tan
oxy vào thủy vực giảm. Ở ñộ mặn 30‰, khi nhiệt ñộ giảm từ 30-0°C thì khả năng
hòa tan oxy gia tăng từ 6,3 -11,7 mg/L (sự khác nhau hơn 80%). Khi nhiệt ñộ duy
trì ở 30°C, khả năng hòa tan oxy gia tăng từ 6,3-7,6 mg/L (xấp xỉ 20%) khi ñộ
mặn giảm từ 30-0‰. Dưới ñiều kiện nước mặn vùng nhiệt ñới (30°C và 30‰),
hàm lượng oxy hòa tan 100% bão hòa xấp xỉ 6,3 mg/L. Ở ñiều kiện nước ngọt

(15°C và 0‰) thì hàm lượng oxy hòa tan 100% bão hòa khoảng 9,8 mg/L.
2.4 Ảnh hưởng của oxy quá bão hòa và oxy hòa tan thấp ñến ñộng vật thủy
sản
Trong nước có hàm lượng oxy hòa tan cao thường có ảnh hưởng tốt ñến ñời sống
thủy sinh vật. Tuy nhiên oxy cao quá mức bão hòa thì lại có ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng sinh lý và sinh hóa ñộng vật thủy sản. Theo Jensen (1988) thì bệnh bọt khí
5


gây tress và chết cá do một số nguyên nhân như bọt khí hình thành trong hệ thống
mạch máu ngăn cản sự lưu thông của máu, bọt khí hình thành trên mang và miệng
cá, trên da và trong mang cá làm ngăn cản quá trình hô hấp của cá tôm.
Ấu trùng cá vượt sọc (Morone saxatilis) từ 10 – 31 ngày tuổi sống trong môi
trường có mức ñộ bão hòa oxy từ 102,9 – 105,6% cho thấy trong bóng hơi cá bị
trương phồng và xuất hiện bọt khí trong ống tiêu hóa. Tỷ lệ chết 33% trong 78
giờ ở nồng ñộ 105,6% bão hòa.
Theo Krogh (1919) trích dẫn bởi Boyd (1990) thì hệ số khuếch tán của oxy trong
không khí là 11 còn trong nước chỉ 34.10-6 do ñó dể dẫn ñến hiện tượng thiếu oxy
cục bộ trong thủy vực bên cạnh ñó trong thủy quyển oxy hòa tan chỉ chiếm 3,4%
thể tích, còn trong không khí nó chiếm tới 29,98%.
Theo Karna (2003) thì các loài cá hồi có tỷ lệ chết cao khi hàm lượng oxy hòa tan
ở mức 3,5-4 mg/L và nhiệt ñộ 20oC. Tỷ lệ cá chết tăng nhanh khi hàm lượng oxy
ở mức 3 mg/L, và cá chết gần như toàn bộ khi hàm lượng oxy là 2-2,5 mg/L tùy
theo nhiệt ñộ. Tác giả này khuyến cáo, ñể giảm “stress” ở cá hồi giống và trưởng
thành thì hàm lượng oxy hòa tan nên duy trì ở mức lớn hơn 4-4,5 mg/L. Karna
(2003) còn cho biết ñiều kiện hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp làm cho cơ
thể cá suy yếu, dẫn ñến dễ bị mầm bệnh tấn công, như bệnh ñốm ñỏ do khi khuẩn
Aeromonas salmonicida, bệnh nhiễm trùng máu do Aeromonad và Pseudomonad,
và các bệnh do vi khuẩn Vibrio.
Sự tiêu thụ thức ăn ít và hệ số chuyển hóa thức ăn thấp khi nuôi cá I. punctatus ở

hàm lượng oxy hòa tan thấp (Lai-fa & Boyd, 1988). Teichert-Coddington &
Green (1993) cho biết, sự tiêu thụ thức ăn ít và tăng trưởng chậm ở cá rô phi ñược
nuôi trong ñiều kiện oxy hòa tan duy trì thấp hơn 30% bão hòa.
Khi nồng ñộ oxy trong nước thấp làm cho phản ứng tạo thành HbO2 chậm lại, tỷ
lệ Hemoglobin bão hòa oxy giảm ñi lúc ñó cá thiếu oxy cung cấp cho quá trình
hoạt ñộng của cỏ thể (Bùi Lai và ctv, 1985).
Theo Gade (1918) ñã nuôi cá chép với nồng ñộ oxy thay ñổi từ 1,39mlO2/L ñến
14,5mlO2/L thì thấy sự tiêu thụ oxy của cá gần giống nhau. Đó chính là vùng
thích ứng oxy của cá chép. Khi nồng ñộ oxy giảm xuống dưới ngưỡng (giới hạn
thấp nhất của nồng ñộ oxy ñể cá có thể tồn tại) thì cường ñộ tiêu hao oxy của cá
giảm có nghĩa là hạn chế quá trình hô hấp.
Hội chứng oxy hòa tan thấp ảnh hưởng trực tiếp ñến cá do bị ngạt thở và gián tiếp
là gây tress làm ảnh hưởng ñến năng xuất cá nuôi, có thể gây bệnh và chết cá.
6


Chất lượng nước, ñặc biệt là hội chứng oxy hòa tan thấp là yếu tố quan trọng
trong chăm sóc cá nuôi. Thường cá bị chết, bùng phát dịch bệnh chậm lớn, tiêu
tốn thức ăn cao khi cá sống trong môi trường nước xấu và oxy hòa tan thấp (Hiệp
hội ñậu tương Hoa Kỳ, 2004).
2.5 Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên sự tăng trưởng ñộng vật thủy
sản
Foss et al (2002) khi nghiên cứu ảnh hưởng của oxy lên sự tăng trưởng và tiêu
hóa thức ăn ở cá sói chấm Anarchichas minor thấy rằng hàm lượng oxy thích
hợp cho sự tăng trưởng và tiêu hóa thức ăn của cá là 6,0 – 14,5 mg/L. Forberg
(1996) thấy rằng sự tiêu hao oxy có liên quan ñến khẩu phần ăn của cá hồi Salmo
salar, khi tăng lượng thức sự tiêu hao oxy của cá hồi cũng tăng.
Đoàn Xuân Diệp (2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan lên một số chỉ
tiêu sinh lý tôm sú. Kết quả thí nghiệm cho thấy, hàm lượng oxy hòa tan 30% bão
hòa cho tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng tiêu hóa (thức ăn, ñạm và năng

lượng) của tôm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các hàm lượng oxy hòa tan
thí nghiệm còn lại (p<0,05). Tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm cao nhất ở hàm
lượng oxy hòa tan 60% bão hòa và thấp nhất ở 30% bão hòa.
Theo Karna (2003) thì các loài cá hồi có tỷ lệ chết cao khi hàm lượng oxy hòa tan
ở mức 3,5-4 mg/L và nhiệt ñộ 20oC. Tỷ lệ cá chết tăng nhanh khi hàm lượng oxy
ở mức 3 mg/L, và cá chết gần như toàn bộ khi hàm lượng oxy là 2-2,5 mg/L tùy
theo nhiệt ñộ.
An Tran Duy et al (2008) khi nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan tới sự tăng
trưởng, lượng thức ăn tối ña và chỉ tiêu huyết học của cá rô phi vằn Oreochromis
niloticus ở các kích cỡ khác nhau (21g và 147g) ở hai mức oxy hòa tan 3,0 mg/L
và 5,6 mg/L thấy rằng tốc ñộ tăng trưởng và lượng thức ăn sử dụng hàng ngày ở
nghiệm thức có oxy hòa tan cao 5,6mg/L cao hơn nghiệm thức có oxy hòa tan
thấp, cá bé thì lượng thức ăn và tốc ñộ tăng trưởng cao hơn so với cá lớn.
Buentell et al (2000) nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan và nhiệt ñộ lên sự
tăng trưởng, khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của cá nheo Mỹ Ictalurus
punctatus, cá có kích thước 10 – 12 cm và khối lượng 15±0,23 g ñược bố trí ở các
hàm lượng oxy hòa tan 100%, 70%, 30% oxy bão hòa trong 6 và 8 tuần. Cho thấy
lượng thức ăn lấy vào tăng dần từ từ nghiệm thức 30% ñến nghiệm thức 100%.
Tốc ñộ tăng trưởng giảm dần từ nghiệm thức có oxy hòa tan 100% ñến nghiệm
thức 30% oxy bão hòa.
7


Nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan khác nhau lên sự tăng
trưởng của cá tra Pangasianodon hypophthalmus, thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức
30%, 60% và 100% oxy bão hòa. Sau 45 ngày thí nghiệm kết quả cho thấy ở
nghiệm thức 100% oxy bão hòa có tốc ñộ tăng trưởng theo khối lượng của cá cao
nhất 7,64 ± 0,62 (g/con), thấp nhất là nghiệm thức 30% bão hòa 3,73 ± 0,12
(g/con), kế ñến là nghiệm thức 60% bão hòa 5,6 ± 2,23 (g/con) (Lê Văn Trung,
2010).

Triệu Thanh Tuấn (2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng hàm lượng oxy hòa tan lên
sự tăng trưởng tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii ở 3 nồng ñộ 30%,
60% và 100% oxy bão hòa. Kết quả cho thấy sau 90 ngày nuôi khối lượng trung
bình của nghiệm thức 30% oxy bão hòa (13,67 ± 1,55g) khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại, khối lượng tôm cao nhất ở
nghiệm thức 100% oxy bão hòa (19,05 ± 1,15g) nhưng khác biệt không có ý
nghĩa thống kê so với nghiệm thức 60% oxy bão hoà (17,31 ± 1,18g).
Pichavant et al (2000) khi nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan lên trao ñổi chất
và tăng trưởng cá bơn sao Scophthalmus maximus giống (120g) ở các hàm lượng
oxy hòa tan 45%, 65% và 95% oxy bão hòa. Kết quả cho thấy ở hàm lượng 95%
oxy bão hòa có hệ số chuyển hóa thức ăn tốt nhất FCR tương ứng với các nồng ñộ
3,2; 1,5; và 0,9.
Trong nghiên cứu của Seidman and Lawrence (1985) trên tôm Penaeus vannamei
và penaeeus monodon cho thấy khi hàm lượng oxy hòa tan giảm xuống dưới mức
2 mg/L thì tỷ lệ tăng trưởng của tôm giảm có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng
(100% oxy bão hòa).
2.6 Ảnh hưởng của oxy hòa tan lên một số chỉ tiêu huyết học ñộng vật thủy
sản ñộng vật thủy sản
Caldwell and Jeff (1994) thấy rằng số lượng tế bào hồng cầu trong máu cá hồi sau
3,5 giờ thí nghiệm dưới ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan (130%, 100%, và
65% bão hòa) thì khác biệt có ý nghĩa (p <0,05) từ 1,52x106 (±0,07) ñến 1,76x106
(±0,095). Hàm lượng hemoglobin (MCHC) thì khác biệt không có ý nghĩa thống
kê trong khi thể tích hồng cầu (MCV) thì khác biệt không có ý nghĩa.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước khác nhau nồng ñộ không ảnh hưởng nhiều
(p>0,05) ñến chỉ tiêu huyết học cá rô phi vằn Oreochromis niloticus. Số lượng tế
bào hồng cầu của cá (21g/con) trước khi thí nghiệm 1,88±0,27 triệu tế bào/mm3
và 1,83±0,14 triệu tế bào/mm3 (An Tran Duy et al, 2008).
8



Cheng et al (2003) khi nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên các
chỉ tiêu sinh lý máu của tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii thấy rằng,
áp suất thẩm thấu và nồng ñộ các ion Na+, K+ và Cl- giảm có ý nghĩa (p<0,05)
sau 24 giờ sau khi tôm tiếp xúc với môi trường có hàm lượng oxy hòa tan thấp
(2,75 và 1,75 mg/L), và các chỉ số này ñược duy trì cho ñến khi kết thúc thí
nghiệm. Hàm lượng oxyhemocyanin và protein tăng cao từ 1,8-1,89 mmol/L và
188-190 mg/L (theo thứ tự).
Lê Hoàng Anh (2008) khi cho cá tra giống tiếp xúc với hàm lượng oxy hòa tan ở
ba mức 30%, 60% 100% bão hoà trong 90 ngày thí nghiệm thì số lượng hồng cầu
tăng từ hàm lượng oxy hòa tan thấp (30%) ñến hàm lượng oxy hòa tan cao (100%
bão hòa), tỷ lệ huyết cầu biến ñộng không lớn và khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).

9


PHẦN III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa ñiểm và thời gian thực hiện thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành tại bộ môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thủy Sản, Khoa
Thủy Sản, trường Đại học Cần Thơ. Thời gian thực hiện thí nghiệm từ tháng
02/2011 ñến tháng 06/2011.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Cá chép (Cyprinus carpio) có khối lượng tương ñương (20-25g), ñược mua từ các
trại sản xuất giống tại Cần Thơ, cá ñược nuôi dưỡng trong bể composite 2m3 và
cho ăn thỏa mãn nhu cầu 2 lần/ngày bằng thức ăn công nghiệp, thay nước 30%
khi cần thiết. Thuần dưỡng cá 2 tuần trước khi bố trí thí nghiệm cho cá quen với
ñiều kiện sống trong bể nuôi.
3.2.2 Hóa chất, thiết bị và dung cụ dùng trong thí nghiệm

Một số hóa chất dùng trong phân tích môi trường nước NaOH, sodium
hypochlorite 5%, Na3PO4.12H2O, (NH4)2SO4, H2SO4, và một số hóa chất khác.
Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm:
Hệ thống máy oxy Guard.
Hệ thống bể composite 1m3 dùng ñể trữ cá và bố trí thí nghiệm.
Máy sục khí, máy pH, nhiệt ñộ (Senz – singapre)
Thước dùng ñể ño chiều dài cá (ñơn vị tính mm)
Cân 2 số lẻ Sartorius (Đức) ñể cân trọng lượng cá và thức ăn … và một số dụng
cụ dùng trong phân tích môi trường nước.

10


3.3 Phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Thí nghiệm xác ñịnh ảnh hưởng hàm lượng oxy hòa tan lên tăng
trưởng cá chép (Cyprinus carpio).
Bố trí thí nghiệm
Cá chép sau khi ñem về ñược nuôi dưỡng trong bể composite 1m3 hai tuần cho cá
khỏe mạnh và quen với môi trường nuôi trong bể. Điều chỉnh hàm lượng oxy hòa
tan của mỗi bể thông qua hệ thống máy oxy Guard. Tiến hành bố trí thí nghiệm
với 3 nghiệm thức tương ứng với 3 nồng ñộ oxy hòa tan dưới mức bão hòa lần
lược như sau:
Nghiệm thức 1: Hàm lượng oxy hòa tan 20% bão hòa.
Nghiệm thức 2: Hàm lượng oxy hòa tan 50% bão hòa.
Nghiệm thức 3: Hàm lượng oxy hòa tan 80% bão hòa.
Mỗi nghiệm thức ñược lặp lại 3 lần. Thí nghiệm ñược tiến hành trong 63 ngày (9
tuần). Cá chép ñược bố trí trong bể composite 1m3 có thể tích nước là 700 L. Mỗi
bể ñược bố trí 40 cá chép.
Chăm sóc và quản lý: Thường xuyên theo dõi biểu hiện hoạt ñộng của cá, số cá
chết ñược ghi nhận lại trong suốt quá trình thí nghiệm. Cho cá ăn 5% trọng lượng

thân 2 lần trong ngày, sử dụng thức ăn Cargill với hàm lượng ñạm 30%. Ghi lại
lượng thức ăn cá ăn trong ngày và lượng thức ăn thừa ở mỗi bể, trong mỗi ngày.
Thay nước mỗi ngày 1 lần với nguồn nước sử dụng là nước máy. Khối lượng và
chiều dài cá ñược ghi nhận mỗi 21 ngày/lần (40con/bể/lần).
3.3.2 Các chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu thủy hóa
Nhiệt ñộ và oxy hòa tan (DO) ñược ghi nhận mỗi 2 lần/ngày (sáng 7 – 8 giờ,
chiều 3 – 4 giờ) bằng hệ thống máy oxy Guard.
pH ñược ghi nhận mỗi 1 lần/tuần bằng máy ño pH (Senz – Singapore).
Các yếu tố môi trường khác: NO2, NH4+/NH3 ñược kiểm tra ñịnh kì 1lần/tuần.
Mỗi yếu tố ñược kiểm tra bằng từng phương pháp tương ứng:
NO2 - ñược phân tích theo phương pháp Griess llosvay.
NH4+/NH3 ñược phân tích theo phương pháp indophenol blue.

11


Các chỉ tiêu tăng trưởng: Cân khối lượng và ño chiều dài mỗi cá trong mỗi 21
ngày/lần từ ñó tính toán các chỉ tiêu sau: tăng trưởng về khối lượng (WG), tốc ñộ
tăng trưởng theo ngày (DWG), tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt (SGR), hệ số chuyển
hóa thức ăn (FCR), tỷ lệ sống của cá sau 63 ngày nuôi.
Tăng trưởng khối lượng – Weight gain (WG; (g))
WG = Wt - W0
Tốc ñộ tăng trưởng theo ngày – Daily weight gain (DWG; g/ngày)
DWG =

Wt –W0
t

Tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt – Specific growth rate (SGR, %/ngày)

SGR =

Ln(Wt) –ln(W0)
X 100
t

Tỉ lệ sống
Tỉ lệ sống =

Số cá cuối thí nghiệm
X 100
Số cá thả

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
Hệ số chuyển hóa thức ăn là lượng thức ăn ñộng vật thủy sản thật sự ăn vào ñể
tăng lên một ñơn vị thể trọng. Thức ăn sử dụng ñược tính bằng khối lượng khô,
khối lượng cá gia tăng ñược tính bằng khối lượng tươi.
Thức ăn sử dụng (g)
FCR =
Khối lượng gia tăng (g)
Trong ñó
WG: Khối lượng cá (g)
DWG: Tốc ñộ tăng trưởng theo ngày (g/ngày)
SGR: Tốc ñộ tăng trưởng tương ñối (%/ngày)
W0: Khối lượng cá ngày ñầu tiên thí nghiệm (g)
Wt: Khối lượng cá ở thời ñiểm t (g)
t: thời gian thí nghiệm (ngày)
WG gia tăng (g) = (WG thu hoạch + WG chết) – WG ban ñầu.
12



3.4 Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu ñược tính giá trị trung bình, ñộ lệch chuẩn và phân tích Anova ñể tìm
sự khác biệt giữa trung bình các nghiệm thức. Sử dụng phần mềm Spss 16.0 và
phần mềm Excel ñể tính toán.

13


PHẦN IV
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1 Yếu tố môi trường
4.1.1 Biến ñộng nhiệt ñộ (ºC)
Trong suốt quá trình thí nghiệm nhiệt ñộ nước ở các nghiệm thức có sự biến ñộng
không lớn. Nghiệm thức 20% oxy bão hòa nhiệt ñộ nước dao ñộng (27,9±0,07–
28,57±0,08 ºC), nghiệm thức 50% oxy bão hòa dao ñộng (28±0,13–28,52±0,17
ºC) và nghiệm thức 80% oxy bão hòa dao ñộng (28,6±0,08–28,46±0,06 ºC).
Theo Boyd (1995) nhiệt ñộ thích hợp cho cá vùng nhiệt ñới từ 28-32ºC. Nhiệt ñộ
tối ưu cho sự sinh trưởng của cá là từ 25 – 30ºC (Trương Quốc Phú, 2001). Do
ñó, nhiệt ñộ ở các nghiệm thức thí nghiệm ñều nằm trong giới hạn cho phép cá
phát triển bình thường.
Bảng 4.1: Biến ñộng yếu tố nhiệt ñộ (ºC) trong thời gian thí nghiệm
Nghiệm thức
Nhiệt ñộ (°C)

20%

50%

80%


Sáng

27,90±0,07

28,00±0,13

28,60±0,08

Chiều

28,57±0,08

28,52±0,17

28,46±0,06

Trung bình

28,18±0,40

28,26±0,37

28,32±0,36

Cá chép là loài có khả năng chịu ñựng khá cao ñối với nhiệt ñộ môi trường. Cá
chép giống Hungary kích cở 5,5-7,5 g/con có ngưỡng nhiệt ñộ từ (1,3±0,58 —
44,7±0,58ºC) (Phạm Thị Ánh Tuyết, 2010). Khi nhiệt ñộ nước tăng cá có khuynh
hướng tăng sự tiết các enzyme tiêu hóa và tăng hoạt tính các enzyme này. Ngoài
yếu tố nhiệt ñộ là nhân tố chính thì các yếu tố khác như: oxy, pH, các chất ñộc

hại…cũng ảnh hưởng ñến ñộ tiêu hóa thức ăn. Mỗi loài cá có khoảng nhiệt ñộ
tiêu hóa thích hợp (Trần Thị Thanh Hiền, 2009). Tuy nhiên, cá là ñộng vật biến
nhiệt nên khi nhiệt ñộ tăng cao cũng ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng sống và các
quá trình sinh hóa xảy ra trong cơ thể như trao ñổi chất, hô hấp, sinh trưởng và
cường ñộ bắt mồi của cá (Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư, 2010).

14


4.1.2 Biến ñộng pH
pH trung bình ở nghiệm thức 20% là (8,09±0,39), nghiệm thức 50% là
(8,19±0,34), nghiệm thức 80 là % (8,28±0,37). Qua bảng kết quả cho thấy pH ở
các nghiệm thức trong thí nghiệm ñều nằm trong khoảng cho phép. Theo tiêu
chuẩn ngành (2004) qui ñịnh về chất lượng nước cho các ao nuôi thủy sản có pH
từ 6,5-8,5.
Bảng 4.2: Biến ñộng yếu tố pH trong thời gian thí nghiệm
Nghiệm thức
pH
Trung bình
Max

20%
8,09±0,39
8,6

50%
8,19±0,34
8,6

80%

8,28±0,37
8,7

Min

7,3

7,3

7,3

Tác ñộng pH quá cao hay quá thấp ñều làm thay ñổi ñộ thẩm thấu của màng tế
bào dẫn tới rối loạn quá trình trao ñổi muối và nước giữa cơ thể và môi trường
ngoài (Trương Quốc Phú, 2006). Trong nước có pH quá cao làm cho quá trình
bày tiết chất thảy chứa nitơ bị ức chế do ammonia ở phía ngoài mang nằm ở dạng
trung hòa nó làm giảm khả năng khuếch tán ammonia từ trong cơ thể ra ngoài (Lê
Văn Cát và ctv, 2006 trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Hiệu, 2010). pH trong nước <
4,5 sẽ làm cá hồi chấm hồng Salvelinus alpinus có biểu hiện giảm ăn và ức chế sự
tăng trưởng (Jones et al., 1978 trích dẫn bởi Houlihan et al., 2001).
4.1.3 Biến ñộng oxy hòa tan (DO mg/L)
Hàm lượng oxy hòa tan ñược ñiều chỉnh bởi hệ thống máy ño tiêu hao oxy tự
ñộng (hệ thống máy oxy Guard). Hàm lượng oxy hòa tan ñược ghi lại hai lần
trong ngày (sáng 7–8 giờ, chiều 3–4 giờ). Oxy ở các nghiệm thức 20%, 50% và
80% oxy bão hòa lần lượt là 21,42±2,27 % tương ứng với 1,67 mg/L, 49,40±3,16
% tương ứng với 3,86 mg/L và 77,60±3,21 % tương ứng với 6,06 mg/L.

15


Bảng 4.3: Biến ñộng oxy hòa tan (DO mg/L) trong thời gian thí nghiệm

Nghiệm thức
20%

50%

80%

Đơn vị

%

mg/L

%

mg/L

%

mg/L

Sáng

21,84±2.23

1,71

50,41±1,96

3,94


79,28±1,87

6,19

Chiều

21±2,25

1,64

48,38±3,75

3,78

75,91±3,40

5,93

Trung bình

21,42±2,27

1,67

49,40±3,16

3,86

77,60±3,21


6,06

Oxy hòa tan trong nước là yếu tố rất cần thiết cho sự hô hấp và phát triển của
thủy sinh vật nói chung và cá nói riêng. Theo Swingle (1969) thì nồng ñộ oxy hòa
tan trong nước lý tưởng cho tôm, cá là trên 5 ppm. Tuy nhiên nếu hàm lượng oxy
hòa tan vượt quá mức bão hòa cá sẽ bị bệnh bọt khí trong máu, làm tắt nghẽn các
mạch máu dẫn ñến não và tim ñưa ñến sự xuất huyết các vây và hậu môn.
Thường cá bị chết, bùng phát dịch bệnh, chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao khi cá
sống trong môi trường nước xấu và oxy hòa tan thấp (Hiệp hội ñậu tương Hoa
Kỳ, 2004).
4.1.4 Biến ñộng tổng ammonia (NH4+/NH3 (mg/L))
Hàm lượng NH4+ trung bình ở các nghiệm thức trong khoảng thời gian thí nghiệm
dao ñộng không lớn. Cụ thể là ở nghiệm thức 20% oxy bão hòa là (0,29 ±0,22
mg/L), 50% oxy bão hòa là (0,2 ±0,18 mg/L), 80% oxy bão hòa là (0,27 ±0,12
mg/L). Trong quá trình thí nghiệm không có sự tăng lên của NH4+ vào cuối thí
nghiệm mà lại giảm xuống là do mỗi ngày ñều có siphong loại bỏ cạn bã và thay
30% nước. Ngoài ra, cuối giai ñoạn thí nghiệm cá giảm ăn nên cũng góp phần
giảm NH4+.
NH4+ trong nước rất cần thiết cho sự phát triển của các thủy sinh vật làm thức ăn
tự nhiên. Nhưng nếu hàm lượng NH4+ quá cao sẽ làm thực vật phù du phát triển
quá mức không có lợi cho cá. Theo Boyd (1990) hàm lượng N-NH4+ thích hợp
cho các ao nuôi thủy sản là 0,2-2 mg/L.

16


NH4+ (mg/L)

0.9

0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0

20%
50%
80%

1

2

3

4

5

6

7

8


9

Thời gian (Tuần)

Hình 4.1: Biến ñộng ammonium (NH4+ mg/L) trong thời gian thí nghiệm
Tỷ lệ giữa NH4+:NH3 sẽ tăng khi pH giảm và giảm khi pH tăng. Ngoài pH tỷ lệ
giữa NH3: TAN trong nước còn phụ thuộc vào nhiệt ñộ. Khi nhiệt ñộ và pH của
nước tăng thì hàm lương NH3 trong nước cũng tăng và ngược lại.
NH3 là chất khí ñộc ñối với cá, nó ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ sống và sinh trưởng
của thủy sinh vật. Nồng ñộ NH3 gây ñộc ñối với cá là 0,6-2 ppm (Dowing and
Markins, 1975 trích dẫn bởi Boyd, 1990). Theo tiêu chuẩn ngành (Bộ thủy sản,
2003) thì hàm lượng NH3 thích hợp cho ao nuôi cá tra là < 1 mg/L.
Hàm lượng NH3 trong nước cao cá khó bài tiết NH3 từ máu ra môi trường ngoài.
NH3 trong máu và mô tăng làm tăng pH máu dẫn ñến rối loạn những phản ứng
xúc tác của các enzyme và ñộ bền vững của màng tế bào làm thay ñổi áp suất
thẩm thấu, NH3 làm tăng tiêu hao oxy của mô và làm tổn thương mang và làm
giảm khả năng vận chuyển oxy của máu (Colt and Armstrong, 1979 trích bởi
Boyd, 1990).
4.1.5 Biến ñộng nitrite (NO2 mg/L)
Nồng ñộ nitrite trong các nghiệm thức thí nghiệm có biên ñộ dao ñộng không lớn,
cao nhất là nghiệm thức 20% oxy bão hòa nồng ñộ nitrite biến ñộng từ (0,24 –
0,54 mg/L) nồng ñộ nitrite trung bình trong 9 tuần thí nghiệm là (0,37±0,12
mg/L), thấp nhất là nghiệm thức 80% oxy bão hòa nồng ñộ nitrite biến ñộng từ
(0,1 – 0,54 mg/L), trung bình của nghiệm thức là (0,29±0,13 mg/L), NO2 trung
bình của thí nghiệm là (0,32±0,04 mg/L). Nồng ñộ nitrite trong thí nghiệm này
hoàn toàn phù hợp cho sự phát triển của cá.

17



×