TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN LỘC HUỲNH SƠN
ẢNH HƯỞNG CỦA NITRITE
LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ LỘT XÁC
CỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN LỘC HUỲNH SƠN
ẢNH HƯỞNG CỦA NITRITE
LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ LỘT XÁC
CỦA TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. ĐỖ THỊ THANH HƯƠNG
2011
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo cùng các thầy cô bộ môn thuộc khoa Thủy sản,
trường Đại học Cần Thơ ñã truyền ñạt kiến thức, tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi rèn luyện
trao dồi kiến thức trong thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm tạ ñến cô PGs.Ts Đỗ Thị Thanh Hương ñã tận tình hướng dẫn, dành
thời gian theo dõi chỉ dẫn tôi trong thời gian thực hiện ñề tài.
Cảm ơn chị Cao Châu Minh Thư, chị Nguyễn Thị Thúy Liễu lớp cao học Nuôi trồng
Thủy sản K16, chị Nguyễn Thị Kim Hà và anh Nguyễn Văn Toàn công tác tại Bộ môn
Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản ñã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp ñỡ ñể tôi có thể hoàn thành
ñề tài của mình.
Cảm ơn các bạn lớp Liên thông Nuôi trồng thủy sản K35 ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình, những người thân và bạn bè ñã
chia sẽ, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT
Thí nghiệm ảnh hưởng của nitrite lên sự tăng trưởng và lột xác của tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii) ñược thực hiện với 4 nghiệm thức với mức nồng ñộ lần
lượt là 1,4mg/l, 2,8mg/l, 8,04mg/l, 14,1mg/l và nghiệm thức ñối chứng. Nguồn tôm thí
nghiệm ñược mua từ các cơ sở nuôi tôm thương phẩm, khối lượng tôm từ 8 – 12g/ con và
ñược giữ trong bể trữ một tuần trước khi bố trí thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm cho thấy
tốc ñộ tăng trưởng của tôm càng xanh ở nghiệm thức có nồng ñộ 1,4mg/l cao hơn so với
các nghiệm thức khác nhưng thấp hơn và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với ñối
chứng. Ở nghiệm thức 14,1mg/l thì tốc ñộ tăng trưởng thấp nhất là 0,74 ± 0,06 %/ngày ở
tháng thứ nhất và 0,49 ± 0,04 %/ngày ở tháng thứ hai, khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với nghiệm thức ñối chứng lần lượt là 1,21 ± 0,01 %/ngày và 0,68 ± 0,02 %/ngày. Từ ñó
ta nhận thấy rằng, ở mức nồng ñộ thấp thì tôm càng xanh sẽ ít bị ảnh hưởng trong quá
trình tăng trưởng, còn ở mức nồng ñộ cao nếu kéo dài trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng
ñến tăng trưởng của tôm.
Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở nghiệm thức 1,4mg/l thấp nhất là 14,4 ± 0,97 ngày ở
tháng thứ nhất và 19,8 ± 0,91 ngày và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với ñối
chứng là 14,2 ± 0,2 ngày và 16,6 ± 0,24 ngày. Có chu kỳ lột xác dài nhất ở nghiệm thức
14,1mg/l là 19,4 ± 1,98 ngày và 22,9 ± 2,1 ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nghiệm thức ñối chứng. Từ ñó có thể nhận ra rằng, ảnh hưởng của nitrite lên chu kỳ lột
xác của tôm càng xanh là khá rõ, nếu mức nồng ñộ nitrite càng cao thì chu kỳ lột xác của
tôm sẽ càng lâu, tôm tăng trưởng chậm.
MỤC LỤC
Phần 1: Đặt vấn ñề...................................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ................................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài.................................................................................................. 2
1.3 Nội dung của ñề tài ................................................................................................. 2
1.4 Thời gian thực hiện ................................................................................................. 2
Phần 2: Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3
2.1 Sơ lược ñặc ñiểm sinh học tôm càng xanh ............................................................. 3
2.1.1 Phân loại .............................................................................................................. 3
2.1.2 Vòng ñời .............................................................................................................. 3
2.1.3 Đặc ñiểm sinh trưởng .......................................................................................... 4
2.1.4 Đặc ñiểm dinh dưỡng .......................................................................................... 5
2.1.5 Đặc ñiểm sinh sản ................................................................................................ 5
2.2 Nitrite và sự hình thành nitrite trong ao nuôi ......................................................... 7
2.2.1 Sự hình thành nitrite trong ao nuôi ...................................................................... 7
2.2.2 Ảnh hưởng của nitrite lên sự lột xác, tăng trưởng của tôm càng xanh................ 7
Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 9
3.1 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu........................................................................... 9
3.2 Vật liệu nghiên cứu................................................................................................. 9
3.2.1 Nguồn tôm ........................................................................................................... 9
3.2.2 Hóa chất sử dụng ................................................................................................. 9
3.2.3 Dụng cụ ñược sử dụng trong nghiên cứu ............................................................ 9
3.2.4 Cách tính nồng ñộ nitrite ..................................................................................... 10
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 10
3.3.1 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................. 10
3.3.2 Chăm sóc và quản lý thí nghiệm ......................................................................... 11
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 12
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 12
Phần 4: Kết quả và thảo luận………………………………………………………..13
4.1 Các yếu tố môi trường pH, nhiệt ñộ, oxy hòa tan (DO)…………………………...14
4.1.1 Nhiệt ñộ………………………………………………………………………….14
4.1.2 pH………………………………………………………………………………..14
4.1.3 Oxy hòa tan (DO)………………………………………………………………..14
4.2 Ảnh hưởng của nitrite lên tăng trưởng của tôm càng xanh………………………..15
4.3 Ảnh hưởng của nitrite lên chu kỳ lột xác của tôm càng xanh………….………….17
4.4 Tỷ lệ sống……………….…………………………………………………………19
4.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn FCR………………………………..…………………..20
Phần 5: Kết luận và ñề xuất………………………………………………………...22
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………. 23
DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1 Biến ñộng nhiệt ñộ, DO, pH trong quá trình thí nghiệm…………………13
Hình 4.1 Khối lượng tôm (g) ở các giai ñoạn khác nhau…………………………...15
Hình 4.2 Tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt SGR (%/ngày)………………………………17
Hình 4.3 Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh………………………………………..18
Hình 4.4 Tỷ lệ sống của tôm càng xanh…………………………………………….20
Hình 4.5 Hệ số chuyển hóa thức ăn FCR của tôm càng xanh………………………21
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi chằng chịt, kèm theo ñiều
kiện khí hậu ổn ñịnh, ít biến ñổi ñột ngột, ñây là một thế mạnh và là ñiều kiện
rất thuận lợi cho việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Trên ñà hội nhập
và phát triển kinh tế, thủy sản ñược xem là một trong những ngành mũi nhọn
của quốc gia, phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm ñảm bảo an ninh thực phẩm
và tạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu.
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là một trong những ñối tượng
thủy sản trọng yếu của vùng ñồng bằng sông Cửu Long, việc phát triển và ñảm
bảo nguồn tôm cả về số lượng lẫn chất lượng là rất quan trọng. Điều này ñòi
hỏi người nuôi phải nắm vững các kỹ thuật cơ bản, quản lý và chăm sóc chặt
chẽ các khâu trong suốt quá trình nuôi.
Điều kiện môi trường tác ñộng mạnh ñến tỷ lệ sống, sinh sản và sinh trưởng
của các loài thủy sản. Mỗi loài có một khoảng chịu ñựng nhất ñịnh ñối với
từng yếu tố môi trường khác nhau. Nhiều yếu tố môi trường có khả năng ảnh
hưởng ñến nuôi trồng thủy sản, nhưng chỉ một số ít có vai trò quyết ñịnh.
Muối dinh dưỡng, ñộ kiềm tổng số và ñộ cứng tổng cũng là những yếu tố quan
trọng ñiều chỉnh mức ñộ phát triển của thực vật. Độ trong ñiều chỉnh cường ñộ
ánh sáng chiếu vào cột nước, tác ñộng ñến quá trình quang hợp và sự hình
thành chuỗi thức ăn. Bên cạnh ñó các khí hoà tan như: carbonic, ammonia,
H2S,…là những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của thủy sinh vật
ñặc biệt là Nitrite, ảnh hưởng ñến quá trình hô hấp, trao ñổi chất và tăng
trưởng của tôm.
Với ý nghĩa ñó thì việc ñảm bảo chất lượng môi trường nước, nắm ñược các
thông số cần thiết của từng yếu tố, và sự ảnh hưởng của nó ñến ñời sống của
tôm cá như thế nào là ñiều hết sức quan trọng. Chính vì thế mà ñề tài “ Ảnh
hưởng nitrite lên tăng trưởng và lột xác của tôm càng xanh” ñược thực hiện
với những mục tiêu và nội dung sau:
1
1.2 Mục tiêu của ñề tài
Nhằm cung cấp các số liệu về ảnh hưởng của nitrite lên lột xác và tăng trưởng
của tôm càng xanh. Làm cơ sở cho những nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nuôi ñạt
hiệu quả cao.
1.3 Nội dung của ñề tài
Đánh giá sự ảnh hưởng của nitrite lên sự lột xác của tôm càng xanh.
Đánh giá ảnh hưởng của nitrite lên quá trình tăng trưởng của tôm càng xanh.
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 12/2010 ñến tháng 05/2011 tại bộ môn Dinh dưỡng và chế biến Thủy
sản. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về ñặc ñiểm sinh học của tôm càng xanh
2.1.1 Phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp
: Crustaceae
Bộ
: Decapoda
Họ
: Palaemonidae
Giống : Macrobrachium
Loài : M. rosenbergii
2.1.2 Vòng ñời
Vòng ñời của tôm càng xanh có 5 giai ñoạn chủ yếu:
Trứng - ấu trùng - Tôm bột (postlarvae) - Tôm giống (juvenile) - Tôm trưởng
thành (adult).
Mỗi một giai ñoạn, ñòi hỏi môi trường và ñiều kiện sống khác nhau.
Theo Ling (1969), ấu trùng trải qua 8 giai ñoạn, nhưng theo Uno và Soo
(1969), thì ấu trùng trải qua 11 lần lột xác tương ứng với 11 giai ñoạn biến thái
khác nhau trước khi biến thái qua hậu ấu trùng (postlarvae). Mỗi giai ñoạn có
hình thái và kích thước khác nhau. Giai ñoạn 1 dài khoảng 2mm, giai ñoạn 11
dài khoảng 7mm.
Theo Nguyễn Thanh Phương (2003), vòng ñời của tôm càng xanh có có 4 giai
ñoạn rõ ràng là trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm trưởng thành.
3
Tôm trưởng thành sống ở vùng nước ngọt, khi thành thục, tôm bắt cặp, ñẻ
trứng, trứng bám vào chân bụng của tôm mẹ và tôm trứng di cư ra vùng cửa
sông nước lợ (có ñộ mặn 6-18‰) và ấu trùng nở ra, sống phù du bơi lội tích
cực. Ấu trùng khi hoàn thành 11 lần biến thái ñể thành tôm con thì tôm di
chuyển dần vào trong vùng nước ngọt. Tôm có thể di cư rất xa, trong phạm vi
hơn 200km từ bờ biển vào nội ñịa. Khi trưởng thành chúng lại di cư ra vùng
nước lợ nơi có ñộ mặn thích hợp ñể sinh sản và vòng ñời lại tiếp tục (Nguyễn
Thanh Phương, 2004).
2.1.3 Đặc ñiểm sinh trưởng
Giống như các loài giáp xác khác, sinh trưởng của tôm càng xanh không liên
tục, có sự gia tăng kích thước nhanh sau mỗi lần lột xác. Tốc ñộ sinh trưởng
của tôm ñực và cái gần như tương ñương nhau cho tới khi chúng ñạt kích cở
35-50g, sau ñó khác nhau rõ theo giới tính, tôm ñực sinh trưởng nhanh hơn
tôm cái và ñạt trọng lượng có thể gấp ñôi tôm cái trong cùng một thời gian
nuôi.
Tôm cái khi bắt ñầu thành thục (trọng lượng khoảng 30 - 40 g) thì sinh trưởng
giảm vì nguồn dinh dưỡng tập trung cho sự phát triển của buồng trứng. Một
hiện tượng thường thấy trong nuôi tôm càng xanh là sự phân ñàn khá rõ kể cả
trong cùng một nhóm giới tính. Kích thước của tôm có thể ñạt 40 - 50 g trong
thời gian 4 - 5 tháng nuôi.
Chu kỳ lột vỏ tức là thời gian giữa hai lần lột vỏ liên tiếp nhau sẽ tùy thuộc
vào kích cỡ, tình trạng sinh lý, ñiều kiện ñinh dưỡng, ñiều kiện môi trường,....
Tôm nhỏ có chu kỳ lột vỏ ngắn hơn tôm lớn (Nguyễn Thanh Phương và Trần
Ngọc Hải, 1999).
Trong quá trình nuôi, nếu kết hợp vừa cho ăn thức ăn viên công nghiệp (phù
hợp với giai ñoạn phát triển) và thức ăn tươi sống thì tôm sẽ tăng trưởng
nhanh hơn và chậm thành thục hơn so với chỉ cho ăn bằng thức ăn công
nghiệp (New, 2005).
4
Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các giai ñoạn khác nhau (ở
nhiệt ñộ 28oC) (Sandifer and Smith, 1985, trích bởi Nguyễn Thanh
Phương, 2004)
Trọng lượng (g/con)
Số ngày giữa các lần lột xác
2 -5
9
6 – 10
13
11 – 15
17
16 – 20
18
21 – 25
20
26 – 35
22
36 - 60
22 - 24
2.1.4 Đặc ñiểm dinh dưỡng
Tôm càng xanh là loài ăn tạp nghiêng về ñộng vật, thức ăn tự nhiên của chúng
là các loại nguyên sinh ñộng vật, giun nhiều tơ, giáp xác, côn trùng, nhuyễn
thể, các mảnh cá vụn, các loài tảo, mùn bã hữu cơ phân hủy từ ñộng thực vật
(Nguyễn Việt Thắng, 1995).
Trong thời gian ấp trứng tôm có thể nhịn ăn vài ba ngày. Tôm càng xanh
trưởng thành là loài ăn tầng ñáy, nhu cầu ñạm của tôm thay ñổi theo từng giai
ñoạn phát triển, bên cạnh ñó tôm còn có nhu cầu thêm về một số chất khác
như: chất bột ñường (tôm càng xanh có khả năng sử dụng tốt chất bột ñường,
chất béo 6 – 7,55%, vitamin và khoáng chất (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
2.1.5 Đặc ñiểm sinh sản
Tôm càng xanh sinh sản gần như quanh năm. Tuy nhiên, ở những khu vực
khác nhau thì các tháng ñẻ rộ không trùng nhau. Tại Việt Nam, theo Nguyễn
Thắng (1993) và Phạm Văn Tình (1996) mùa ñẻ rộ nhất của Tôm Càng Xanh
ở Đồng Bằng Nam Bộ tập trung vào hai thời ñiểm từ tháng 4 ñến tháng 6 và từ
tháng 8 ñến tháng 10.
Tôm càng xanh trưởng thành ở nước ngọt, thành thục phát dục, giao vĩ và ñẻ
trứng ở ñó, nhưng khi ôm trứng và ấp trứng chúng có xu thế bơi ra vùng nước
lợ từ 6-18‰ (Nguyễn Thanh Phương, 2004).
5
Số lượng trứng ñẻ ra tỷ lệ thuận với trọng lượng tôm cái ở giai ñoạn từ 20g
ñến 140g, lớn hơn 140g sức sinh sản của tôm giảm dần (Nguyễn Việt Thắng,
1995). Trung bình, sức sinh sản tương ñối từ 500-1000 trứng/g trọng lượng
tôm mẹ thành thục. Tuy nhiên, tôm nuôi trong ao hồ sức sinh sản tương ñối
của chúng có thể thấp hơn, trung bình khoảng 300 – 600 trứng/g trọng lượng
tôm mẹ (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 1999).
Tôm cái có ñặc ñiểm mắn ñẻ, gặp ñiều kiện thuận lợi thức ăn ñầy ñủ, tôm có
thể ñẻ 4-6 lần trong năm. Buồng trứng thường tái phát dục khi tôm cái ñang
mang trứng, phóng thích ấu trùng ở bụng xong sau 2-5 ngày lột xác, giao vĩ và
ñẻ tiếp.
Khoảng thời gian giữa hai lần lột xác tiền giao vĩ ngắn nhất là 23 ngày. Thời
gian tôm cái mang trứng ñến khi nở phụ thuộc vào nhiệt ñộ nước và dao ñộng
trong khoảng trên dưới 3 tuần. Theo Ling (1962), ở nhiệt ñộ từ 25-31oC, thời
gian ấp trứng từ 19-23 ngày, còn Subramanyam (1980) là 15-21 ngày. Với kết
quả theo dõi tại viện Hải Dương học Nha Trang, trong ñiều kiện thí nghiệm
nhiệt ñộ nước ñược giữ ổn ñịnh ở 280C, thời gian ấp trứng từ 18-21 ngày.
Trong ñiều kiện không có ñiều nhiệt, nhiệt ñộ nước dao ñộng từ 26-30oC thì
thời gian ấp trứng từ 17-23 ngày.
Trứng thường nở vào ban ñêm, sau 1-2 ñêm mới nở hết, ấu trùng ñược phát
tán bởi sự hoạt ñộng nhanh của các chân bụng tôm mẹ. Ấu trùng của tôm càng
xanh sống phù du và bơi lội tích cực, ñuôi hướng về phía trước, bụng ngửa lên
trên. Chúng sống trong môi trường nước lợ.
Trong tự nhiên, ấu trùng có thể nở ra ở vùng nước ngọt hay nước lợ. Nếu nở
ra ở vùng nước ngọt, ấu trùng phải di chuyển ra vùng nước lợ ñể sống, nếu
không di chuyển ñược sau 3-15 ngày sẽ chết hết.
Ấu trùng thường sống trong vùng nước có ñộ mặn từ 7-18‰ ñể tồn tại và
phát triển. Thời gian ấu trùng chuyển thành tôm bột nhanh nhất 16 ngày và dài
nhất khoảng 40 ngày. Khi chuyển thành tôm bột, chúng sẽ di chuyển về vùng
nước ngọt ñể phát triển và tăng trưởng. Lúc này tôm bột có ñộ thẩm thấu ñộ
mặn rộng, ñó là ñặc tính của loài tôm này.
6
2.2 Nitrite và sự hình thành nitrite trong ao nuôi
2.2.1 Sự hình thành nitrite trong ao nuôi
Theo Boyd (1996), trong ao nuôi từ quá trình phân hủy vật chất hữu cơ và từ
các sản phẩm thảy của thủy sinh vật ñã sản sinh ra khí ammonia phản ứng với
nước sinh ra ion NH4+ cho ñến khi cân bằng thiết lập.
NH3 + H2O ↔ NH4+ + OHSau ñó amomonium bị oxy hóa thành nitrite bởi vi khuẩn thuộc giống
Nitrosomonas:
NH4+ + 1/2O2 → NO2- + 2H+ + H2O
2.2.2 Ảnh hưởng của nitrite lên ñộng vật thủy sản
Nitrite có thể tích tụ tới nồng ñộ 1-10 mg/L hoặc cao hơn trong các ao nuôi
thủy sản dưới ñiều kiện nhất ñịnh. Khi nitrite ñược hấp thu bởi cá nó sẽ phản
ứng với hemoglobin ñể tạo thành methemoglobin. Trong phản ứng này, sắt
trong hemoglobin bị oxy hóa từ sắt II thành sắt III. Methemoglobin tạo thành
không có khả năng kết hợp với oxy. Vì lý do này, ñộc tính của nitrite dẫn ñến
làm giảm hoạt ñộng của hemoglobin hoặc thiếu máu chức năng. Vì thế, ñộc
tính của nitrite ñược gọi là methemoglobinemia. Máu chứa số lượng ñáng kể
methemoglobin có màu nâu, vì thế tên gọi hiện tượng ngộ ñộc nitrite là “bệnh
máu nâu”. Giáp xác chứa hemocyanin, một hợp chất chứa ñồng thay vì sắt tìm
thấy trong hemoglobin. Phản ứng của nitrite với hemocyanin chưa ñược hiểu
nhiều nhưng nitrite có thể ñộc ñối với giáp xác (Boyd, 1996).
Nồng ñộ methemoglobin ở cá nheo Mỹ nuôi trong ao thay ñổi từ 5 tới 90%
tổng hemoglobin. Màu hơi nâu trở nên rõ ràng khi methemoglobin ñạt 25 hoặc
30% và màu sô cô la màu nâu ở nồng ñộ 50% hoặc hơn (Boyd, 1996).
Sự tồn tại của NH3 và NH4+ trong nước phụ thuộc vào nhiệt ñộ, ñộ pH và ñộ
mặn của nước, NH3 rất ñộc với tôm. Nước càng mang tính axit (ñộ pH thấp)
thì NH3 càng chuyển sang NH4+ ít ñộc, môi trường càng kiềm NH3 càng bền
vững và gây ñộc cho tôm (Bùi Quang Tề, 2003). Nồng ñộ NH3 thấp ở
0,09mg/l ñã gây cho tôm càng xanh chậm phát triển và nồng ñộ 0,45mg/l sẽ
làm giảm tốc ñộ sinh trưởng của tôm He (Penaeus spp) ñi 50%. Nồng ñộ NH3
gây chết 50% ở postlarvae tôm sú: LC50-24h là 5,71mg/l và LC50-96h là
1,26mg/l. Nồng ñộ NH3 giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13mg/l (Chen và
Chin, 1988).
7
Nitrite ñược sinh ra do quá trình chuyển hoá từ ñạm ammon nhờ các vi khuẩn
nitơ (Nitrobacter), ở giáp xác cấu tạo Hemocyanin là Cu trong nhân thay Fe,
phản ứng của nitrite với Hemocyanin kém nhưng nitrite cũng có thể gây ñộc
cho giáp xác (Bùi Quang Tề, 2003). Nồng ñộ gây chết 50% trong 96h ở tôm
nước ngọt là từ 8,5 – 15,4mg/l. Tôm càng xanh chậm phát triển ở nồng ñộ
nitrite 1,8- 6,2mg/l (Colt, 1981). Postlarvae tôm sú có LC50-24h là 204mg/l và
LC50 – 96h là 45mg/l. Nồng ñộ an toàn của nitrite ñối với hậu ấu trùng tôm sú
là 4,5mg/l. Nồng ñộ amoniac cao sẽ làm tăng tính ñộc của nitrite lên tôm sú
(Chen và Chin, 1988).
8
Phần 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu ñược thực hiện tại Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần
Thơ từ tháng 11/2010 ñến 05/2011.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Nguồn tôm
Nguồn tôm ñược mua từ ao nuôi tôm thịt, lựa chọn tôm ñạt kích cỡ từ khoảng
8 – 12g/con. Trước khi bố trí tôm ñược thuần dưỡng trong môi trường nước
ngọt bình thường khoảng 1 tuần trong bể composite.
Đối tượng của nghiên cứu là tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) với
kích cỡ khoảng từ 8- 12gram/con. Tôm ñược mua từ ao nuôi thịt ở giai ñoạn
hơn 2 tháng tính từ Post 15. Tôm sau khi ñược mua về sẽ ñược thuần dưỡng 1
tuần trong bể nhựa 600 lít trước khi bắt ñầu bố trí thí nghiệm. Trong quá trình
thuần dưỡng, cho tôm ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều bằng tép tươi
(10% trọng lượng thân). Thay nước tuỳ theo tình hình bể thuần dưỡng, siphon
thức ăn dư thừa.
Trước khi bắt ñầu bố trí thí nghiệm 1 ngày thì không cho tôm ăn nhằm hạn chế
chất thảy tôm sẽ thảy ra trong quá trình bố trí thí nghiệm. Chọn những con
tôm khoẻ mạnh, ñồng cỡ, ñúng kích cỡ theo quy ñịnh và không có dấu hiệu
bệnh lý.
3.2.2 Hóa chất sử dụng
NaNO2 và một số hóa chất cần thiết khác ñể phân tích hàm lượng nitrite trong
nước.
3.2.3 Dụng cụ ñược sử dụng trong nghiên cứu
Bể composite 600 lít dùng trữ dưỡng tôm trước khi bố trí thí nghiệm.
Dụng cụ dùng trong thí nghiệm tăng trưởng:
25 bể composite 200 lít.
Ngăn lưới.
Xô nhựa.
Vợt lưới.
Máy bơm nước.
Dụng cụ siphon.
9
Máy ño pH (Senz- Singapore)
Máy ño oxy Hanna Hi 9146 (Rumani)
Nhiệt kế
Cân ñiện tử 2 số lẻ Sartorius (Đức)
Cân ñiện tử 4 số lẻ
Máy sục khí, máy bơm nhỏ và các dụng cụ phân tích các chỉ tiêu môi trường
trong phòng thí nghiệm.
3.2.4 Cách tính nồng ñộ nitrite ( N-NO2 )
Dùng hóa chất NaNO2 thiết lập theo phương trình phân ly sau:
NaNO2 +
H+ →
Na+ + NO2-
69 g
46 g
Y g?
Xg
Vậy: số gam NaNO2 cần dùng ñể có X g NO2- là:
X g x 69 g
Y
=
46
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ñánh giá ảnh hưởng của nitrite với các nồng ñộ khác nhau lên chu
kỳ lột xác và tăng trưởng của tôm càng xanh.
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm thì tôm ñược cân khối lượng, ño chiều
dài, xác ñịnh giới tính và không có dấu hiệu bệnh lý.
Thí nghiệm ñược bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức gồm các nồng
ñộ nitrite khác nhau ñược trình bày ở bảng sau. Mỗi nghiệm thức ñược lặp lại
5 lần.
10
Bảng 3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm tôm càng xanh dưới ảnh hưởng của nitrite
Nồng ñộ
Số lần lặp lại
N – NO2
1
2
3
4
5
0% LC50 – 96h
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
(0mg/l)
5% LC50 – 96h
(1,4mg/l)
10% LC50 – 96h
(2,8mg/l)
LC1 – 96h
(8,04mg/l)
LC10 – 96h
(14,1mg/l)
Ở mỗi lần lặp lại của các nghiệm thức chuẩn bị bể composite 200 lít với nồng
ñộ nitrite như ñã tính, sử dụng vách ngăn lưới ñể chia mỗi bể thành 6 ngăn, bố
trí hoàn toàn ngẫu nhiên 6 con tôm càng xanh vào 6 ngăn lưới của mỗi bể.
Nước trong bể ñược duy trì ở mức từ 70 – 80cm.
3.3.2 Chăm sóc và quản lý thí nghiệm
Bể nuôi tôm thí nghiệm ñược sục khí nhẹ liên tục ñể ñảm bảo ñủ oxy hoà tan
cho nhu cầu của tôm.
Trong suốt quá trình thí nghiệm thì tôm ñược cho ăn 2 lần/ ngày, liều lượng
khoảng 10% trọng lượng thân. Cho ăn bằng cá tạp hoặc tép tươi vào hai buổi
sáng (7 – 8h) chiều (15 – 16h). Sau khi cho tôm ăn khoảng 3 giờ thì tiến hành
rút lượng thức ăn dư thừa.
Trung bình ñịnh kỳ thay khoảng 30% lượng nước sau 3 – 5 ngày hoặc khi môi
trường nước nuôi tích tụ nhiều chất hữu cơ. Chú ý khi thay nước phải ñảm bảo
ñúng nồng ñộ nitrite như ñã bố trí ban ñầu, tránh tình trạng bị chênh lệch nồng
ñộ làm sai số thí nghiệm.
Sau khi bổ sung lượng nước mới vào bể, tiến hành kiểm tra nồng ñộ nitrite
trong nước. Từ kết quả ñó ta bổ sung lượng NaNO2 thích hợp ñể ñảm bảo
nồng ñộ nitrite theo yêu cầu.
Các yếu tố môi trường như: pH, nhiệt ñộ ñược ño 2 lần/ngày bằng máy ño
chuyên dùng vào hai buổi sáng (7 – 8h) chiều (15 – 16h). Riêng oxy hòa tan
11
và hàm lượng nitrite trong nước ñược thu mẫu và phân tích mỗi tuần một lần
hoặc ngay sau khi thay nước.
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi
Tôm ñược ño chiều dài và cân khối lượng sau mỗi tháng và khi kết thúc thí
nghiệm.
Trong quá trình chăm sóc, hằng ngày theo dõi ñể ghi nhận lại sự lột xác của
từng con ở mỗi nghiệm thức. Đồng thời ghi nhận lại lượng thức ăn cho ăn và
lượng dư thừa ñể tính lượng thức ăn tiêu thụ của tôm sau khi kết thúc thí
nghiệm. Lượng thức ăn tôm tiêu thụ sẽ ñược tính bằng cách xác ñịnh vật chất
khô của mẫu thức ăn cho ăn và thức ăn thừa.
Ghi nhận lại số tôm chết ñể xác ñịnh tỉ lệ sống.
Thí nghiệm ñược thực hiện trong 60 ngày.
Tỷ lệ sống (%)
Tỷ lệ sống (%) = (số cá thể cuối thí nghiệm/số cá thể ñầu thí nghiệm) x
100
Chu kỳ lột xác: Xác ñịnh khoảng thời gian giữa 2 lần lột xác kế tiếp
nhau.
Tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt (SGR%/ngày)
SGR (%/ngày) = [(LnWt – LnW0)/t] x 100
Với:
W0: Khối lượng tôm ở thời ñiểm ban ñầu (g)
Wt: Khối lượng tôm ở thời ñiểm kết thúc thí nghiệm (g)
t: Thời gian nuôi (ngày)
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)
Thức ăn sử dụng (g)
FCR =
Khối lượng gia tăng (g)
Trong ñó:
Khối lượng gia tăng = (khối lượng tôm thu hoạch + khối lượng tôm chết) –
khối lượng tôm ban ñầu.
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu ñược tính giá trị trung bình, ñộ lệch chuẩn và so sánh sự khác biệt
giữa trung bình các nghiệm thức bằng phương pháp phân tích phương sai
(ANOVA). Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và phân tích thống kê bằng
chương trình SPSS.
12
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các yếu tố môi trường: pH, nhiệt ñộ, DO
Các yếu tố môi trường trong suốt thời gian thí nghiệm không biến ñộng lớn
(Bảng 1) và nằm trong khoảng thích hợp cho việc bố trí thí nghiệm và phát
triển của tôm. Nhiệt ñộ dao ñộng trong khoảng 26,8 ± 0,73 (buổi sáng) và
27,4 ± 0,73 (buổi chiều), nhiệt ñộ giữa sáng và chiều không dao ñộng lớn vì
thí nghiệm ñược bố trí trong phòng. pH biến ñộng trong ngày không cao,
chênh lệch giữa các nghiệm thức từ 7,9 ± 0,79 ñến 8,3 ± 0,78. Oxy hòa tan
giữa các bể khá cao và ổn ñịnh trong suốt thời gian thí nghiệm, vì các bể ñược
sục khí liên tục.
Bảng 4.1 Nhiệt ñộ, DO, pH trong quá trình thí nghiệm (trung bình ± ñộ
lệch chuẩn)
Yếu tố
Nhiệt ñộ (oC)
DO (mg/l)
pH
Nghiệm thức
ĐC
1,4 mg/l
2,8 mg/l
8,04 mg/l
14,1 mg/l
ĐC
1,4 mg/l
2,8 mg/l
8,04 mg/l
14,1 mg/l
ĐC
1,4 mg/l
2,8 mg/l
8,04 mg/l
14,1 mg/l
Sáng
26,8 ± 0,73
27,0 ± 0,56
26,9 ± 0,59
27,0 ± 0,67
27,2 ± 0,71
6,01 ± 0,13
6,11 ± 0,32
5,92 ± 0,12
6,12 ± 0,61
6,07 ± 0,41
8,3 ± 0,78
7,9 ± 0,79
8,0 ± 0,8
8,2 ± 0,74
8,1 ± 0,83
13
Chiều
27,0 ± 0,74
27,2 ± 0,57
27,1 ± 0,60
27,3 ± 0,64
27,4 ± 0,73
6,11 ± 0,36
6,16 ± 0,20
6,06 ± 0,22
6,24 ± 0,37
6,19 ± 0,12
8,4 ± 0,76
8 ± 0,8
8,2 ± 0,8
8,3 ± 0,73
8,2 ± 0,76
4.1.1 Nhiệt ñộ
Trong suốt quá trình thí nghiệm, yếu tố nhiệt ñộ hầu như không biến ñộng
nhiều, vì thí nghiệm ñược bố trí trong phòng chỉ dao ñộng trong khoảng từ 26
– 28oC nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng ñến sự tác ñộng
của nitrite lên quá trình tăng trưởng lột xác của tôm càng xanh. Nhìn chung
biên ñộ dao ñộng nhiệt ñộ nước trong các bể thí nghiệm biến ñộng không lớn,
không ảnh hưởng bất lợi ñến quá trình sống và phát triển của tôm. Theo
Nguyễn Thanh Phương và ctv., (2003), tôm càng xanh là loài có khả năng
thích nghi với ñiều kiện biên ñộ nhiệt dao ñộng rộng (18 – 34oC) và tôm nuôi
sẽ phát triển tốt trong ñiều kiện nhiệt ñộ từ 25 – 31oC.
4.1.2 pH
Chỉ tiêu pH ñược theo dõi mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và chiều. Sự chênh
lệch pH trong ngày của các nghiệm thức là không cao, nhìn chung trung bình
pH giữa các nghiệm thức chỉ dao ñộng từ 7,9 ± 0,79 ñến 8,3 ± 0,78 và nằm
trong giới hạn chịu ñựng tốt của tôm cá. Theo Boyd (1990), chỉ tiêu pH phù
hợp cho sự phát triển của cá tôm là từ 6,5 – 9,0 nếu nằm ngoài khoảng giới
hạn trên sẽ gây bất lợi cho quá trình tăng trưởng cũng như các quá trình sinh lý
khác. Nghiên cứu về môi trường ương nuôi tôm càng xanh, Nguyễn Thanh
Phương (2003) cho rằng trong các hệ thống nuôi tôm càng xanh thương phẩm,
khi pH dưới 5 sẽ làm tổn thương mang cùng các phụ bộ, tôm nuôi rất khó lột
xác và có thể chết sau vài giờ. Từ bảng 4.1có thể cho thấy rằng, với giá trị pH
nước từ các nghiệm thức dao ñộng giữa sáng và chiều là không cao, và giá trị
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước. Boyd (1990).
4.1.3 Oxy hòa tan (DO)
Kết quả thực nghiệm nuôi cho thấy, hàm lượng oxy hòa tan ở các nghiệm thức
dao ñộng từ 5,6 ± 0,26 ñến 5,8 ± 0,49 (Bảng 4.1). Kết quả này chứng tỏ hàm
lượng oxygen luôn ở mức cao, thuận lợi cho quá trình hô hấp cũng như phát
triển của tôm. Hoạt ñộng trao ñổi chất của các thủy sinh vật nói chung và tôm
nói riêng ñạt giá trị cao nhất khi hàm lượng oxygen trong môi trường dao ñộng
từ 3 – 7ppm và khi hàm lượng này < 2ppm tôm sẽ bị sốc và nếu tình trạng này
kéo dài tôm sẽ chết (Boyd and Zimmermann, 2000).
14
4.2 Ảnh hưởng cùa nitrite lên tăng trưởng của tôm càng xanh
Khối lượng tôm ở thời ñiểm bắt ñầu bố trí thí nghiệm và ở các tháng tiếp theo
ñược thể hiện trong hình 4.1.
ab a
bc
Khối lượng tôm (g)
a
a
cd
ab
d
b b
a a
a a
a
Thời gian
Hình 4.1 Khối lượng tôm (g) ở các giai ñoạn khác nhau
Ở thời ñiểm ban ñầu tôm ñược chọn bố trí nằm trong khoảng từ 8 – 12g/con và
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên ở các nghiệm thức, khối lượng tôm giữa các
nghiệm thức khác biệt không ý nghĩa thống kê với nhau.
Ở các tháng tiếp theo, tôm bắt ñầu tăng trưởng về khối lượng, cao nhất ở ñối
chứng và nghiệm thức 1,4mg/l là 13,3 ± 0,08g và 13,6 ± 0,4g ở tháng thứ nhất
và 16,3 ± 0,2g; 16,8 ± 0,61g ở tháng thứ hai.
Trong quá trình thí nghiệm, tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt (SGR %/ngày) của
tôm càng xanh ñược trình bày trong hình 4.2. Nhìn chung tốc ñộ tăng trưởng
giữa các nghiệm thức có sự chênh lệch rõ với nhau.
Trong tháng thứ nhất, tốc ñộ tăng trưởng của tôm giảm rõ rệt khi nồng ñộ
nitrite tăng lên. Nghiệm thức có nồng ñộ nitrite cao 14,1mg/l và 8,04mg/l có
tốc ñộ tăng trưởng thấp nhất là 0,74 ± 0,06 %/ngày và 0,77 ± 0,07 %/ngày
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng là 1,12 ± 0,01 %/ngày (p <
15
0,05). Các nghiệm thức có nồng ñộ thấp là 1,4mg/l và 2,8mg/l tăng trưởng
tương ñương nhau là 1,13 ± 0,07 %/ngày và 1,03 ± 0,11 %/ngày khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng (p >0,05).
Từ kết quả cho thấy, nồng ñộ nitrite có ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ tăng trưởng
của tôm, nồng ñộ càng cao thì tốc ñộ tăng trưởng càng chậm. Ở các nghiệm
thức có nồng ñộ cao, tôm có chu kỳ lột xác kéo dài (hình 4.3) do ñó có tốc ñộ
tăng trưởng thấp. Theo Đỗ Thị Thanh Hương (1997) thì dưới tác dụng của
Basudin 40EC (40% hoạt chất diazinon) ở nồng ñộ dưới ngưỡng gây chết làm
giảm tăng trọng của ba loài cá chép, rô phi, mè vinh và tốc ñộ sinh trưởng của
ba loài cá này giảm theo sự gia tăng nồng ñộ thuốc. Theo kết quả nghiên cứu
của Colt et al., (1981) trích dẫn bởi Mai Diệu Quyên (2010) thì tỷ lệ chết của
cá Zctalurus viens tăng ở nồng ñộ 3,71mg/l NO2-N và tăng trưởng giảm ở
nồng ñộ 1,60mg/l NO2-N khi nuôi thử nghiệm trong 31 ngày. Nghiên cứu trên
ấu trùng tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii cho thấy khi cho tôm tiếp
xúc với hàm lượng nitrite là 16mg/l thì tốc ñộ tăng trưởng của ấu trùng giảm
và gây chết với tỷ lệ cao, còn ở nồng ñộ 2mg/l thì không gây ảnh hưởng nhiều
ñến tỷ lệ sống cũng như tăng trưởng (Mallasen and Valenti, 2006), trích dẫn
bởi Mai Diệu Quyên (2010). Theo Colt (1981) thì tôm càng xanh chậm phát
triển ở nồng ñộ nitrite từ 1,8 – 6,2mg/l. Nghiên cứu ảnh hưởng của NH3 tới tốc
ñộ tăng trưởng của tôm càng xanh, theo Chen và Chin (1988) thì ở nồng ñộ
0,09mg/l sẽ làm tôm chậm phát triển, còn ở nồng ñộ 0,45mg/l thì tốc ñộ tăng
trưởng của tôm sẽ giảm ñi 50%.
Điều này cho thấy, hầu hết các hóa chất ñều tác ñộng mạnh ñến tăng trưởng
của các loài thủy sản nói chung và tôm nói riêng.
16
SGR (%/ngày)
a
a
a
b
b
a
ab
abc
bc c
b
Hình 4.2 Tốc ñộ tăng trưởng ñặc biệt SGR (%/ngày) của tôm ở các nồng
ñộ nitrite khác nhau
Cũng từ hình 4.2 ta thấy rằng, trong giai ñoạn ở tháng thứ 2 thì tốc ñộ tăng
trưởng của tôm cũng giảm khi nồng ñộ thuốc gia tăng nhưng sự chênh lệch
này không nhiều giữa các nghiệm thức và khác biệt không có ý nghĩa thống kê
so với ñối chứng. Riêng chỉ có nghiệm thức 14,1mg/l và 8,04mg/l thì có tốc ñộ
tăng trưởng chậm nhất là 0,49 ± 0,04 %/ngày và 0,54 ± 0,04 %/ngày khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng 0,69 ± 0,02 %/ngày (p < 0,05). Trong
giai ñoạn này, tôm ñã bị ảnh hưởng bởi nitrite khá lâu và bị ức chế tăng trưởng
hơn so với giai ñoạn ñầu, tăng trưởng nhanh nhất là ở ñối chứng là 1,12 ±
0,01%/ngày và chậm nhất ở nghiệm thức nồng ñộ cao 14,1mg/l là 0,74 ± 0,06
%/ngày. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm ñều ở mức phù hợp
và nằm trong khoảng thích nghi, không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức
ở nồng ñộ thấp, chỉ có nghiệm thức ở nồng ñộ cao có tốc ñộ tăng trưởng chậm
nhất. Như thế, sự khác biệt về tăng trưởng là do ảnh hưởng của nitrite.
4.3 Ảnh hưởng của nitrite lên chu kỳ lột xác của tôm càng xanh
Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh dưới ảnh hưởng của nitrite ñược trình bày ở
hình 4.3. Từ kết quả trên cho ta thấy ở nghiệm thức có mức nồng ñộ 14,1mg/l
có chu kỳ lột xác lâu nhất là 19,4 ± 1,98 ngày ở tháng thứ nhất và 22,9 ± 2,1
ngày ở tháng thứ hai, cao hơn rất nhiều và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
ñối chứng (p < 0,05) với chu kỳ lột xác là 14,2 ± 0,2 ngày ở tháng thứ nhất và
17
16,4 ± 0,24 ngày ở tháng thứ hai. Điều này có thể giải thích là do ở nồng ñộ
nitrite cao, tôm cần phải hao tốn năng lượng cho quá trình thích nghi, vì vậy
tôm cần có thời gian dài hơn mới tích lũy ñủ năng lượng cho quá trình lột xác.
Ở các nghiệm thức 1,4mg/l , 2,8mg/l và 8,04mg/l lần lượt có chu kỳ lột xác là
14,4 ± 0,97; 17,2 ± 0,73; 16,6 ± 1,31 ngày ở tháng thứ nhất và 19,8 ± 0,91;
21,5 ± 1,27; 21,4 ± 1,03 ngày ở tháng thứ hai. Chu kỳ lột xác của tôm ở các
nghiệm thức này ngắn hơn so với nghiệm thức có nồng ñộ cao là 14,1mg/l,
nhưng dài hơn so với ñối chứng. Chỉ có nghiệm thức 1,4mg/l là khác biệt
không có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng (p > 0,05). Còn hai nghiệm thức
còn lại khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ñối chứng (p < 0,05).
Điều này chứng minh dưới ảnh hưởng của nitrite, ở các nghiệm thức có nồng
ñộ cao tôm chậm lột xác, bị ức chế tăng trưởng. Và nhìn chung ở tất cả các
nghiệm thức thì ở tháng thứ hai, chu kỳ lột xác của tôm kéo dài hơn so với
tháng thứ nhất, vì ở giai ñoạn này tôm ñã tăng trưởng hơn so với tháng trước
ñó, nên thời gian giữa các lần lột xác sẽ dài hơn.
Chu kỳ lột xác (ngày)
30
ab
25
20
b
ab
a
b
b
b
ab
a
a
tháng 1
15
tháng 2
10
5
0
DC
1,4mg/l
2,8mg/l
8,04mg/l
14,1mg/l
Nồng ñộ
Hình 4.3 Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ở các nồng ñộ nitrite khác
nhau
18