Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Giải pháp phát triển cây cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện Thanh Sơn,tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỮ VĂN CHÍN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÀ GAI LEO
(Solanum procumben Lour.) TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỮ VĂN CHÍN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÀ GAI LEO
(Solanum procumben Lour.) TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên , tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về đề tài của mình./.
Người cam đoan

Lữ Văn Chín


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
đã nhận được sự quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt
tình của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, cơ quan, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế Nông Nghiệp & PTNT - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy các chuyên đề của toàn khoá học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Ngọc Lan - Người
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học để hoàn thiện luận văn này.
Tác giả gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc đến các cấp lãnh đạo, cơ
quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã quan tâm, tạo điều kiện trong suốt quá
trình học tập và và nghiên cứu khoa học.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận

được các ý kiến đóng góp từ các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16/7/2020
Tác giả

Lữ Văn Chín


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Tổng quan về cây Cà gai leo ................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất............................................................. 6
1.1.3. Khái niệm về phát triển cây cà gai leo .................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây cà gai leo .........................
9

1.1.5. Nội dung của phát triển cà gai leo......................................................... 11
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cà gai leo .................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cà gai leo và cây dược liệu trên Thế giới...... 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về phát triển dược liệu, cà gai leo ở Việt Nam........
22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 42
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện .................................................. 45


4

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 47
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 47
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ........................................................... 49
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ........................ 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Tình hình phát triển, phân bố cây cà gai leo tại huyện Thanh Sơn ......... 53
3.1.1. Tình hình phát triển cây cà gai leo tại huyện Thanh Sơn ..................... 53
3.1.2. Phân bố trồng cây cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu............................. 54
3.2. Thực trạng phát triển cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu........................... 55
3.2.1. Đặc điểm nhóm hộ điều tra ................................................................... 55
3.2.2. Phân tích thực trạng trồng cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu ................ 63
3.2.3. Phân tích hiệu quả trồng cà gai leo của các hộ điều tra: ....................... 68

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây cà gai leo ........................... 69
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 69
3.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 71
3.3.3. Trình độ dân trí...................................................................................... 73
3.3.4. Cơ chế chính sách ................................................................................. 73
3.3.5. Khoa học công nghệ.............................................................................. 74
3.3.6. Thị trường tiêu thụ ................................................................................ 74
3.4. Phân tích SWOT trong trồng cây Cà gai leo tại huyện Thanh Sơn ......... 75
3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 75
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 76
3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 78
3.4.4. Thách thức............................................................................................. 79
3.5. Đề xuất giải pháp phát triển cây Cà gai leo địa bàn huyện Thanh Sơn ... 81
3.5.1. Giải pháp về đất đai............................................................................... 81
3.5.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ....................................................... 81


5

3.5.3. Giải pháp về hợp tác liên kết................................................................. 82
3.5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách............................................................. 84
3.5.5. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 85
3.5.6. Giải pháp về vốn ................................................................................... 86
3.5.7. Giải pháp về xây dựng thị trường ......................................................... 88
3.5.8. Đối với người dân ................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC



6

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Từ, cụm từ viết đầy đủ

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính


GT

Giá trị

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTCB

Khai thác cơ bản

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Quyết định

SL

Số lượng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp



Trung ương

WB

Ngân hàng thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng đất tại huyện Thanh Sơn .......................... 40
Bảng 2.2: Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện Thanh Sơn ........................... 40
Bảng 2.3:


Diện tích đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tại huyện
Thanh Sơn ...............................................................................................41

Bảng 2.4: Diện tích đất trồng cây dược liệu tại huyện Thanh Sơn.......... 41
Bảng 2.5:
42

Chỉ tiêu đánh giá về kinh tế của huyện Thanh Sơn từ 2017-2019....

Bảng 2.6: Đánh giá chỉ tiêu xã hội và môi trường tại huyện Thanh Sơn
từ năm 2017-2019 ........................................................................ 43
Bảng 2.7: Dân số và lao động của huyện Thanh Sơn từ 2017-2018............ 44
Bảng 3.1: Diện tích trồng cây Cà gai leo tại địa bàn nghiên cứu................. 54
Bảng 3.2: Nguồn nhân lực của các hộ điều tra............................................. 56
Bảng 3.3: Nguồn lực về đất đai của các xã điều tra ..................................... 57
Bảng 3.4: Kênh tiêu thụ nông sản phẩm của hộ gia đình............................. 59
Bảng 3.5: Đặc điểm các hộ điều tra.............................................................. 61
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ điều tra......................... 62
Bảng 3.7: Tình hình sản xuất cà gai leo của nhóm hộ điều tra .................... 64
Bảng 3.8: Đầu tư chi phí sản xuất trồng cà gai leo tính cho 1ha ................. 65
Bảng 3.9: Kết quả trồng cà gai leo của nhóm hộ tính cho 1 ha ................... 66
Bảng 3.10: Hiệu quả sản xuất cà gai leo của các hộ điều tra năm 2019 ........ 68


8

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Bản đồ huyện Thanh Sơn......................................................... 37
Biểu đồ 3.1: Diện tích trồng cây cà gai leo trên địa bàn nghiên cứu từ
năm 2017-2019 ........................................................................ 55

Biểu đồ 3.2: Nguồn nhân lực của các hộ điều tra......................................... 56
Biểu đồ 3.3: Kênh tiêu thụ nông sản phẩm của hộ gia đình......................... 60
Biểu đồ 3.4: Đặc điểm các hộ điều tra.......................................................... 61
Biểu đồ 3.5: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ điều tra..................... 63
Biểu đồ 3.6: Tình hình sản xuất cà gai leo của nhóm hộ điều tra ................ 64
Biểu đồ 3.7: Đầu tư chi phí sản xuất trồng cà gai leo .................................. 65
Biểu đồ 3.8: Kết quả trồng cà gai leo tính cho 1 ha ..................................... 67
Biểu đồ 3.9: So sánh kết quả trồng cà gai leo giữa các loại hộ.................... 67
Biểu đồ 3.10: Hiệu quả sản xuất của trồng cà gai leo .................................... 69


9

TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lữ Văn Chín
Tên luận văn: Giải pháp phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben
Lour.)
trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số 8.62.01.15

1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện
Thanh Sơn.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây Cà gai leo trên địa bàn huyện
Thanh Sơn.
- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Cà gai leo
trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng cây Cà gai leo trên địa

bàn huyện Thanh Sơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng, trước tiên phân loại các nhóm hộ trồng Cà gai leo theo
tiêu chí giàu nghèo do người dân bình chọn (dựa vào thu nhập, nhà cửa, đất
đai và tài sản khác). Từ mỗi nhóm hộ giàu nghèo chọn mẫu ngẫu nhiên
theo tỉ lệ 10% số hộ từ khá trở lên, 10% số hộ trung bình, riêng số hộ
nghèo có ít nên lấy tỉ lệ là 15% số hộ nghèo, tổng số hộ điều tra của mỗi
nhóm hộ là: Nhóm hộ khá trở lên là 38 hộ, nhóm hộ trung bình là 16 hộ,
nhóm hộ nghèo là 6 hộ. Tổng số mẫu điều tra của cả 3 xã là 60 hộ.
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả, so sánh; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp
chuyên khảo.


10

3. Kết quả nghiên cứu
Thanh Sơn là huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho
phát triển sản xuất cây cà gai leo. Các sản phẩm có nguồn gốc từ cây cà gai
leo được sử dụng ngày càng rộng rãi và được ưa chuộng… nên cây cà gai leo
đã và đang được xác định là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, là cây trồng
chủ lực được huyện quy hoạch mở rộng diện tích sản xuất, tăng số hộ trồng
và tiến tới sản xuất tập trung quy mô lớn. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
trong sản xuất cây cà gai leo của hộ nông dân được thể hiện rõ rệt.
Trong 3 năm vừa qua, diện tích, năng suất và sản lượng cây cà gai leo
trên địa bàn huyện Thanh Sơn liên tục tăng. Tuy nhiên, diện tích sản xuất
cây cà gai leo trên địa bàn hiện nay phân bố không đều, sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ chưa hình thành vùng chuyên canh hàng hóa dẫn tới thị trường tiêu
thụ chưa ổn định, chưa có bảo quản chế biến do chưa có công nghệ cao

trong chế biến sản phẩm. Vì cây Cà gai leo là cây trồng mới được trồng phổ
biến trong một số năm gần đây nên đòi hỏi người sản xuất phải có kinh
nghiệm, trình độ, kiến thức về khoa học kỹ thuật.
Nghiên cứu cũng chỉ ra phát triển sản xuất cây cà gai leo của người dân
không đồng đều phụ thuộc vào 6 yếu tố ảnh hưởng đó là điều kiện tự nhiên,
trình độ dân trí, điều kiện kinh tế xã hội, khoa học công nghệ, chính sách, thị
trường. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển
sản xuất cây cà gai leo. Trình độ dân trí của các hộ dân trồng cây cà gai leo
còn thấp, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật không cao. Về khoa học công
nghệ: chưa chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế
biến. Về chính sách của nhà nước còn chậm và chưa kịp thời. Về thị trường
tiêu thụ: Đã có sự tham gia của doanh nghiệp tuy nhiên vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng, phần lớn sản phẩm vẫn được tư thương thu gom nên vẫn có
tình trạng việc ép giá vẫn xảy ra tại nơi mua bán sản phẩm.


11

Vì vậy, cần có sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong việc triển
khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người
dân.Vận dụng các cơ chế, chính sách của nhà nước đã ban hành như đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
khuyến nông, chương trình nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền
vững…để mở rộng mô hình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã được khẳng định trong thực hiện mô
hình. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật để nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người dân tham gia mô hình. Đẩy mạnh
phát triển mối liên kết giữa 5 nhà trong việc thực hiện mô hình, trong đó vai
trò của doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc tham gia cung ứng vật tư
đầu vào, chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả đạt được và rút
ra bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành, triển khai xây
dựng mô hình thực tế tại cơ sở.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ
30 - 50 tấn các loại dược liệu khác nhau để sử dụng trong y học cổ truyền,
làm nguyên liệu cho công nghiệp dược và xuất khẩu. Trong đó, trên 60% khối
lượng này được khai thác từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và trồng trọt trong
nước. Khối lượng dược liệu này trên thực tế mới chỉ bao gồm từ hơn 200 loài
được khai thác và đưa vào thương mại có tính phổ biến hiện nay. Bên cạnh
đó, còn nhiều loài dược liệu khác vẫn được thu hái, sử dụng tại chỗ trong
cộng đồng và hiện chưa có những con số thống kê cụ thể [15].
Cây cà gai leo có tên khoa học là Solanum procumben Lour., thuộc họ
Cà (Solanaceae) [Nguyễn Minh Khai và cộng sự (2001), Nghiên cứu điều chế
thuốc Haina điều trị viêm gan B mạn hoạt động từ Cà gai leo, Tạp chí Dược
liệu]. Ngoài ra còn được gọi với những tên khác như: Cà quạnh, Cà gai dây,
Cà quýnh, Cà vạnh, Chẻnan (Tày), b’rongoon (Ba Na). Trong thành phần hóa
học của Cà gai leo, solasodine là hợp chất chính, đây là một steroid alkaloid
được tìm thấy ở khoảng 250 loài cây khác nhau thuộc họ Cà, đặc biệt là chi
Solanum, chúng thường tồn tại ở dạng glycoside. Các nghiên cứu trước đây
cho thấy Solasodine có hoạt tính kháng viêm và bảo vệ gan, chống lại tế bào
ung thư (đặc biệt là ngăn ngừa ung thư da). Solasodine còn là tiền chất để sản
xuất các loại corticosteroid, testosteroid và thuốc tránh thai. Ngoài ra, chúng
còn có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa xơ gan [20]. Gần đây, nghiên cứu
cho thấy solasodine còn có tác dụng bất hoạt các virus gây bệnh mụn giộp ở

người như: Herpes simplex, H. zoster và H. genitalis (Chating và cs), bảo vệ
chuột chống lại sự xâm nhiễm của vi khuẩn Salmonella typhimurium, giảm
lượng cholesterol trong máu…[34 ].
Cây cà gai leo có rất nhiều công dụng: Hỗ trợ điều trị viêm gan B,
chữa viêm gan, xơ gan, tái tạo tế bào gan, giải độc rượu, tăng cường chức năng
giải độc


2

của gan, bảo vệ tế bào gan và hạn chế tổn thương tế bào gan do rượu, hoá chất
độc hại gây nên. Đặc biệt, cà gai leo là một trong những dược liệu được nghiên
cứu chuyên sâu và đầy đủ nhất về tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan vi rút và xơ
gan.
Ưu điểm của cây cà gai leo: dễ trồng, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh, quay
vòng ngắn, trồng một lần có thể cho thu hoạch 03 năm liên tiếp, hạn chế được
sự tác động của thiên tai, đầu ra khá ổn định. Sản phẩm sau chế biến rất đa
dạng, sử dụng lành tính, ít gây ra tác dụng phụ cho người dùng.
Qua thống kê, khảo sát, đánh giá tổng thể thực trạng trồng cà gai leo
trên phạm vi cả nước cho thấy vài năm trở lại đây nhiều tỉnh từ Miền trung trở
ra bắc phong trào trồng cà gai leo phát triển khá nhanh, như: Thanh Hoá,
Ninh Bình, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phú, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên
Bái,… Quy mô còn nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, chủ yếu tự phát, làm theo
phong trào, tính chuyên nghiệp bền vững chưa cao, tầm hiểu biết hạn chế,
thiếu đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến. Dẫn đến tình
trạng cà gai leo thường mọc phân tán, manh mún và chất lượng không đồng
đều, trữ lượng có giới hạn và hiện đang cạn kiệt do bị thu hái không kiểm
soát. Vì thế, nguồn nguyên liệu này không đủ để đáp ứng cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.
Thanh Sơn thuộc huyện miền núi, tỉnh Phú Thọ. Nằm trong vùng khí

hậu nhiệt đới gió mùa. Đất đai màu mỡ. Khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp trồng
nhiều loại cây dược liệu có giá trị, trong đó có cà gai leo. Tình trạng hạn hán,
ô nhiễm không có; đất, nước, không khí khá sạch. Nằm ở vị trí điểm dừng
chân, cửa ngõ nối liền thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc với vùng kinh tế tây bắc.
Giáp danh huyện có nhiều địa phương đang rất phát triển trồng cây cà gai leo.
Tại Thanh Sơn, cây Cà gai leo chủ yếu do người dân khai thác một
cách tự phát nên hiện nay cây mọc tự nhiên không còn nhiều. Mặt khác theo
chiến lược quy hoạch phát triển dược liệu của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,
huyện Thanh Sơn sẽ là khu vực được ưu tiên phát triển cây dược liệu trong đó


3

có cây Cà gai leo. Vì vậy, đây là khu vực tiềm năng cho phát triển cây dược
liệu nói chung và cây Cà gai leo nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong và ngoài tỉnh trong tương lai.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi chọn thực hiện đề tài: “Giải pháp
phát triển cây Cà gai leo (Solanum procumben Lour.) trên địa bàn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển cây Cà gai leo trên địa bàn huyện
Thanh Sơn.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây Cà gai leo trên địa bàn huyện
Thanh Sơn.
- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây Cà gai leo
trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng cây Cà gai leo trên địa
bàn huyện Thanh Sơn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất và phát
triển trồng cây Cà gai leo đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời góp bảo tồn
nguồn gen và đa dạng sinh vật học tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tài liệu cho công tác
nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo về cây Cà gai leo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền
núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Cà gai leo theo
hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.


4

- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất cây Cà
gai leo chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra.
- Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu
đến môi trường sinh thái khi sản xuất Cà gai leo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động sản xuất cây cà gai
leo ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về không gian: Tập trung nghiên cứu tại các gia đình có diện tích
trồng cây Cà gai leo thuộc huyện Thanh Sơn.
* Về thời gian:
- Tài liệu tổng quan được thu thập trong thời gian 3 năm trở lại đây (từ
2017-2019) để so sánh các chỉ tiêu phân tích.
- Số liệu đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu được tập hợp chủ yếu
từ năm 2017 đến nay.



5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về cây Cà gai leo
1.1.1.1. Đặc điểm thực vật học
- Cà gai leo có tên khoa học là Solanum procumben, thuộc họ Cà
(Solanaceae). Ngoài ra, loài này còn có tên gọi khác như: Cà gai dây, Cà
vạnh, Cà quýnh, Cà lù, Cà bò, Cà hải nam, Cà quạnh, Quánh, Gai cườm, là
loài thực vật. Cà gai leo là loài thực vật sống nhiều năm, thuộc loại thân leo
hay bò dài, thân dài 0,6-1m hay cao hơn, chia nhiều cành. Loài có nhiều gai,
cành xòa rộng [2], [20].
- Lá hình trứng hay thuôn, phía gốc lá hình rìu hay hơi tròn, mép nguyên
hay hơi lượn và khía thùy, mặt trên của lá có gai nhỏ, mặt dưới phủ lông mềm
hình sao màu trắng nhạt, phiến dài 3-4cm, rộng 12-20cm, có gai, cuống dài 45mm. Ra hoa tháng 4-9, hoa tím nhạt, nhị vàng, họp thành xim gồm 2-5 hoa.
Tạo quả tháng 9-12. Quả là dạng 1318 quả mọng bóng, màu đỏ, hình cầu
đường kính 7-9 mm. Hạt màu vàng nhạt, dạng thận hình đĩa, kích thước
khoảng 3 x 2 mm. Loài này có vị hơi the, tính ấm [2], [10].
1.1.1.2. Phân bố và thu hái
- Cà gai leo mọc rải rác ven rừng, lùm bụi, bãi hoang, ven đường, ở độ
cao dưới 300m. Phân bố ở Bắc Giang (Yên Thế), Phú Thọ (Việt Trì), Hà Nội
(Bưởi), Hải Phòng, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Khánh Hoà, Gia Lai (An Khê, Kon Hà Nừng) [7].
- Một số nước cũng có sự phân bố của Cà gai leo như: Lào và
Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam) [25].
1.1.1.3. Đặc điểm sinh thái
- Cà gai leo là cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn cao, cây không chịu

được ngập úng. Cà gai leo thích nghi trên nhiều loại khí hậu, nhiều loại đất:


6

Đất phù sa, đất pha cát, đất ba gian. Cả ba miền Bắc, Trung, Nam đều trồng
được cây thuốc này [7].
1.1.1.4. Tính vị, tác dụng của cà gai leo
- Cà gai leo có vị hơi the, tính ấm, hơi có độc, có tác dụng tán phong
thấp, tiêu độc, tiêu đờm, trừ ho, giảm đau, cầm máu. Đây được xem là cây
thuốc nam có tác dụng giải độc gan tốt nhất hiện nay. Các nhà khoa học đã
phát hiện ra hoạt chất trong cây cà gai leo, có tác dụng ức chế sự sao chép,
làm âm tính virus viêm gan B, chống viêm gan. Hoạt chất Glycoalcaloid trong
cà gai leo có tác dụng tác dụng ức chế sự sao chép và làm âm tính virus viêm
gan B. Hoạt chất này cũng ức chế mạnh sự phát triển xơ gan, chống oxy hóa
của dạng chiết toàn phần và hoạt chất chính glycoalcaloid trên mô hình thực
nghiệm sinh vật [6].
- Các bộ phận như rễ và cánh lá có thể thu hái quanh năm. Rửa sạch,
thái lát, phơi khô hay sấy khô làm thuốc. Ngoài ra, có thể dùng làm dược liệu
nấu cao nước, cao mềm hay cao khô. Toàn cây, nhất là rễ có chứa ancaloid.
Trong rễ còn có chứa tinh bột, saponozit, flavonozit solasodin, solasodinon,
glycoalcaloid,… [22].
1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất
- Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô
về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống ngày càng cao của con người.
Như vậy, có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:
- Thứ nhất: Đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.

- Thứ hai: Là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của
con
người. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát
triển


7

của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng
hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng
cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Phát triển sản xuất (PTSX) có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
- PTSX theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở rộng
diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử
dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ
tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự
nhiên. PTSX theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có thể
bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mô diện tích của mỗi hộ nông dân,
hoặc cả hai.
- PTSX theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với
điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy PTSX theo chiều sâu là làm tăng khối
lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị diện tích bằng
cách đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức
sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước
về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo.

Chú ý trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản
xuất tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh
hưởng đến nguồn tài nguyên.
Vậy tăng trưởng sản xuất là sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản
phẩm sản xuất trong một thời gian nhất định. Là kết quả của tất cả các hoạt
động và dịch vụ sản xuất tạo ra. Còn hiệu quả sản xuất phản ánh quy mô sản
lượng sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra trong 1 năm.
Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:


8

Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả
hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia trên thế giới, có vai trò quan trọng, hơn nữa khi nhu
cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt
hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận. Hay phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác
động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động
nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch
vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người (Ngô Đình Giao,
1995).
1.1.3. Khái niệm về phát triển cây cà gai leo
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển sản xuất, chúng ta có thể quan niệm
phát triển sản xuất cây cà gai leo là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự

tiến bộ về cơ cấu giống, mùa vụ và chất lượng cà gai leo sản xuất ra cũng như
hiệu quả kinh tế xã hội của nó. Sản phẩm sản xuất ra có thị trường tiêu thụ ổn
định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như vậy phát
triển sản xuất cà gai leo bao hàm sự biến đổi về số lượng và chất lượng. Sự
thay đổi về số lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, sản lượng và tăng
tỷ trọng trong ngành sản xuất cà gai leo trong tổng giá trị ngành nông nghiệp
và trồng trọt. Sự tăng quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù
hợp với đặc điểm của vùng, địa phương hay tỉnh. Mở rộng diện tích trồng cà
gai leo phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của người sản
xuất cây dược liệu. Hiện nay diện tích sản xuất cà gai leo nói chung của nước
ta còn rất thấp, do vậy việc tăng diện tích, sản lượng cà gai leo là cần thiết.
Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường thì phải chú ý đến quy luật
cung cầu, giá cả, quy luật cạnh


9

tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và phát triển sản xuất mới đảm bảo
tính bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất cà gai leo là một quá trình tăng tiến về quy
mô và năng suất sản xuất cây dược liệu.
Sự phát triển sản xuất cà gai leo còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu
giống phục vụ cho việc sản xuất, chế biến. Không những đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ
chức sản xuất, tiêu thụ, chế biến thì lợi ích xã hội, môi trường do phát triển
sản xuất cà gai leo mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển (Võ Châu Tấn
và Huỳnh Minh Tư, 2010).
1.1.4. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây cà gai leo
1.1.4.1. Đặc điểm
Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu nói chung và cây cà gai leo làm

thuốc ngày càng tăng, do khai thác liên tục trong nhiều năm không chú ý tới
bảo vệ tái sinh, cộng với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài
nguyên dược liệu đang bị giảm sút nghiêm trọng.
Vùng phân bố tự nhiên của các loài cây thuốc bị thu hẹp. Đối với các
cây thuốc trồng nhìn chung cũng nằm trong tình trạng tương tự. Đó là sự thu
hẹp đáng kể, thậm trí biến mất một số vùng trồng cây thuốc truyền thống.
Nhiều cây thuốc nam như Hương nhu tía, Đậu ván trắng, Ý dĩ, Ngải máu,
Tam thất gừng, Đậu ván trắng…đang có xu hướng bị lãng quên. Nhiều giống
và loài cây thuốc nhập nội đã từng được đưa vào sản xuất đại trà ở nước ta,
nay lại phụ thuộc vào nhập khẩu, nên chúng ta đã và đang bị mất dần các
giống dược liệu…Từ sự xói mòn về nguồn gen và nhiều nguyên nhân khác
cũng đã kéo theo sự mất mát và lãng quên dần vốn tri thức bản địa của cộng
đồng trong việc sử dụng các loại dược liệu và cà gai leo truyền thống.


10

Sự giảm sút nhanh chóng khả năng khai thác những loài cây thuốc và
động vật làm thuốc có nhu cầu sử dụng cao.
Hiện nay, nguồn tài nguyên cây thuốc không còn nguyên vẹn nữa. Đó
là do việc khai thác ồ ạt và nạn phá rừng làm nương rẫy đã dẫn đến tình trạng
nguồn cây thuốc ở Việt Nam ngày càng cạn kiệt.
Trong tổng số 3948 loài cây thuốc và nấm làm thuốc đã biết, chỉ có
khoảng 500 loài là cây thuốc trồng hay từ các loài cây trồng khác nhưng có bộ
phận được dùng làm thuốc. Song trên thực tế, hiện chỉ có 44 loài trong tổng
số đó là cây thuốc trồng sản xuất ra hàng hóa (ở các mức độ khác nhau). Một
số cây thuốc có tiềm năng đã được đầu tư và tổ chức thành công các vùng
trồng để tạo nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu, như trồng Thanh
hao hoa vàng, Hà thủ ô đỏ, Thìa canh, Cà gai leo, Sa nhân, Lô hội, Trinh nữ
hoàng cung, Kim tiền thảo, Actiso, Râu mèo…Bên cạnh đó, nhiều địa

phương, công ty kinh doanh, các đơn vị nghiên cứu đã trực tiếp đầu tư (với
tổng kinh phí lên tới hàng trăm tỷ đồng) xây dựng vùng trồng một số loài cây
thuốc để tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất và ngày càng được chú trọng
hơn.
1.1.4.2. Vai trò
- Sử dụng hiệu quả nguồn đất đai, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người nông dân, góp phần ổn định
đời sống và an ninh xã hội, thực hiện thành công chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện thúc đẩy sản xuất theo hướng chuyên môn hóa
nhằm phát triển các loại hình hàng hóa kinh tế có hiệu quả cao.
- Thu nhập từ sản xuất cà gai leo nói riêng và cây dược liệu nói chung
sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo, mức sống được cải thiện, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại,
tiến tới phát triển bền vững.
- Cơ sở hạ tầng của sản xuất được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh
hoạt, các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, thương mại...). Người dân có điều kiện


11

giao lưu với bên ngoài tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ
thuật. Mở rộng giao lưu văn hóa, vừa du lịch, vừa góp phần phát triển kinh tế,
vừa bảo tồn và phát huy giao lưu văn hóa vùng đồng bào dân tộc ở địa
phương.
- Thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật
trồng và chăm sóc cây dược liệu cà gai leo người dân sẽ nâng cao được nhận
thức, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Có cách tiếp cận phù hợp với công nghệ chế
biến và thị trường dược liệu, người lao động sẽ năng động hơn trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
- Nơi tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

giúp nông dân áp dụng có hiệu quả nâng cao trình độ, kỹ năng sản
xuất.
- Tạo mối liên hệ, liên kết mật thiết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân với nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp.
- Môi trường được cải thiện theo hướng xanh, sạch, đẹp, tạo điều kiện
phát triển du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu văn hóa bản sắc đồng bào các dân
tộc ít người trên địa bàn huyện. Tăng tỷ lệ phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
đảm bảo an toàn sinh thái trong vùng.
Tăng độ che phủ đất rừng, đảm bảo độ an toàn sinh thái, giữ các nguồn
sinh thuỷ, chống xói mòn, hạn chế rửa trôi nên giảm chi phí khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo vệ và cải tạo đất, góp phần cải thiện môi trường sinh thái, làm
sạch không khí trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Tạo môi trường cảnh quan
xanh, giúp cho du lịch sinh thái gắn với phát triển sản xuất, hạn chế sự tác
động của biến đổi khí hậu. Bảo tồn, phát triển nguồn gen dược liệu quý, tăng
tính đa dạng sinh học.
1.1.5. Nội dung của phát triển cà gai leo
1.1.5.1. Điều kiện phát triển các loại cây cà gai leo
Để phát triển cà gai leo trước hết phải nhìn nhận lại vai trò của dược
liệu trong phạm vi quốc gia, từng địa phương và từng ngành, lĩnh vực, đặc
biệt là ngành y tế để chú trọng phát triển. Phát triển công nghiệp dược với
nguyên liệu là dược liệu trong nước phải là một chiến lược của ngành y tế.


12

Phát triển cà gai leo phải gắn với nhu cầu thị trường, trước hết là đáp
ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu. Nhà nước quan tâm, tạo
điều kiện



×