Tải bản đầy đủ (.pptx) (47 trang)

Slide bai giang Luat Bao ve bi mat nha nuoc (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 47 trang )

LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC


LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

PHẦN
PHẦNI.I.
SỰ
SỰCẦN
CẦNTHIẾT
THIẾTBAN
BANHÀNH
HÀNH
LUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

NỘI
NỘIDUNG
DUNG
TRÌNH
TRÌNHBÀY
BÀY

PHẦN


PHẦNII.
II.
NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀ
NƯỚC
NƯỚC

2


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

1. Kết quả thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước
a) kết quả đạt được
Qua 17 năm thi hành Pháp lệnh, công tác bảo vệ bí mật nhà nước đã đạt
nhiều kết quả quan trọng, ý thức trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước
của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân dân được nâng cao; các cơ quan,
tổ chức ở trung ương và địa phương đã xây dựng danh mục bí mật nhà
nước, quy chế bảo vệ bí mật nhà nước và tăng cường công tác bảo vệ bí

mật nhà nước


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

1. Kết quả thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước

 Mỗi năm, cơ quan chức năng phát hiện hàng

a) Kết quả đạt được

chục vụ lộ, lọt bí mật nhà nước trên Internet.

Các cơ quan chức năng đã được kiện toàn về tổ chức, làm tốt công tác

Nhưng thực tế con số này còn cao hơn nhiều.

hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, xử lý vi phạm; phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn nhiều âm mưu, hoạt động thu thập bí mật nhà nước của
các thế lực thù địch.

Những kết quả đạt được nêu trên đã góp phần giữ vững ổn
định chính trị, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC


1. Kết quả thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước
b) Hạn chế
Khái niệm bí mật nhà nước còn chung chung, liệt kê gây khó khăn cho
việc xác định, quản lý và sử dụng; Phạm vi bí mật nhà nước xác định
theo từng cấp độ (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) chưa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn nên việc lập danh mục của các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa
phương gặp nhiều khó khăn, vướng mắc


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

1. Kết quả thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước
b) Hạn chế
+ Thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục in, sao, chụp, nghiên cứu,

phổ biến, cung cấp, chuyển giao và giải mật bí mật nhà nước còn
thiếu, chưa bảo đảm tính công khai minh bạch
+ Trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước chưa cụ thể dẫn đến nhận thức của một bộ
phận cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và nhân dân còn chủ
quan, mất cảnh giác, làm giảm chất lượng, hiệu quả của công tác này.


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

1. Kết quả thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước
b) Hạn chế


Theo thống kê, từ năm 2001 đến nay, phát hiện hơn 840 vụ lộ,
mất bí mật nhà nước; trong đó, nhiều tài liệu thuộc danh mục
Tuyệt mật, Tối mật liên quan đến đường lối, chủ trương, chính
sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước; chủ trương giải quyết các
tranh chấp về biên giới, biển đảo. Hình thức lộ, mất bí mật nhà
nước chủ yếu là qua thông tin, liên lạc; báo chí, xuất bản; quan
hệ quốc tế...


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

2. Ban hành Luật BVBMNN cho phù hợp với Hiến pháp
2013
Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền con
người, quyền công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”.

Vì vậy, xây dựng Luật Bảo vệ bí mật nhà nước để cụ
thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

2. Ban hành Luật BVBMNN cho phù hợp với Hiến pháp
2013


Bên cạnh đó, việc ban hành Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước sẽ bảo đảm tính đồng bộ, tương thích
với các Luật An toàn thông tin mạng, Luật Tiếp
cận thông tin, Luật Lưu trữ, Luật Cơ yếu đã ban
hành.


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

3. Ban hành Luật BVBMNN cho phù hợp với Quốc tế

Trong bối cảnh quốc tế ngày càng trở nên phức tạp,
khó lường, các thế lực thù địch, bọn tội phạm trong và
ngoài nước không ngừng gia tăng các hoạt động chống
phá Việt Nam nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của

Đảng Cộng sản và chế độ XHCN ở Việt Nam


PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

3. Ban hành Luật BVBMNN cho phù hợp với Quốc tế

Để thực hiện các mục tiêu này thì hoạt động tình báo, gián điệp
để lấy cắp, chiếm đoạt bí mật nhà nước được đặc biệt chú ý.
Trước tình hình phức tạp nêu trên, từ mục tiêu, quan điểm chỉ
đạo và định hướng của Đảng, Nhà nước ta về bảo vệ bí mật nhà
nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo; đồng

thời, để hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo vệ bí mật nhà nước
nên việc xây dựng dự án Luật Bảo vệ bí mật nhà nước là yêu cầu
khách quan và cần thiết.


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

1. Khái niệm bí mật nhà nước
Luật BVBMNN đã  xác định lại khái niệm bí mật nhà nước theo
hướng khái quát, nhưng đảm bảo chặt chẽ, đáp ứng tính ổn định
của Luật, cụ thể:

Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn
cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất
có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. 


Bí mật nhà nước là những vấn đề có ảnh hưởng quan trọng đến an ninh
và lợi ích dân tộc, được phân loại theo quy định của pháp luật, được giao
phó cho một số lượng cá nhân hạn chế trong một khoảng thời gian nhất định.
(Luật BVBMNN của Trung Quốc năm 2010


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

1. Khái niệm bí mật nhà nước
 Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
Đây là cơ sở phân biệt để giữa bí mật nhà nước với các loại bí
mật khác, như bí mật công tác, bí mật đời sống riêng tư, bí mật
gia đình, bí mật kinh doanh…


-

Bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình. (chưa có quy định)

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được
Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công
tác

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật
công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
(BLHS 2015)

từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa
được bộc lộ và có khả năng sử dụng
trong kinh doanh
Luật Sở hữu trí tuệ


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ

VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

2. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,… bảo vệ
lợi ích quốc gia dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân..
- Là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước…
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân…
 

Thông tin công dân được tiếp cận
Công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước
TRỪ thông tin không được tiếp cận và thông tin tiếp cận
có điều kiện (Luật Tiếp cận thông tin)


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT

LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

3. Các hành vi bị cấm
- Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. 
- Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính
hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng
máy tính, mạng viễn thông
- Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức
khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
- Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng,
mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông…


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO

BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau
đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc (15 nhóm):
4.1. Thông tin về chính trị:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội, đối ngoại;
b) Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và lãnh
đạo Đảng, Nhà nước;
c) Chiến lược, đề án về dân tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo liên quan
đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
d) Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội;


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO

BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau
đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc (15 nhóm):
4.2. Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu:
a) Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất
nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự
án, đề án đặc biệt quan trọng;
b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng cơ yếu;
c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài,
phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã của cơ yếu;


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT

LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các
lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy
hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc (15 nhóm):
4.3. Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp:
a) Hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định vấn đề quan
trọng của đất nước;
b) Thông tin về khởi tố; công tác điều tra, thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án hình sự;


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ

VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các
lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy
hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc (15 nhóm):
4. 4. Thông tin về đối ngoại:
4.5. Thông tin về kinh tế:
4.6. Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên
nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai,
biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ;
4.7. Thông tin về khoa học và công nghệ:


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ

BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các
lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy
hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc (15 nhóm):
4.8 Thông tin về giáo dục và đào tạo:
a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ
chức kỳ thi cấp quốc gia;
b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và
ngoài nước;


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT

MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau
đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc (15 nhóm):
4.

9.

Thông

tin

về

văn

hóa,

thể

thao:

4. 10. Lĩnh vực thông tin và truyền thông
4.11. Thông tin về y tế, dân số:
a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;

b) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con
người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm;
c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;
d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số;

Bà Lê Thị Thu Hằng – Người phát ngôn Bộ ngoại
giao, cho biết: “Do cường độ làm việc cao, thời
tiết thay đổi đã ảnh hưởng tới sức khỏe của
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng.
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng
sẽ sớm trở lại làm việc bình thường”.


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau
đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân
tộc (15 nhóm):
4. 12. Thông tin về lao động, xã hội:
4. 13. Thông tin về tổ chức, cán bộ:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Quy trình chuẩn bị và triển khai, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ;
c) Thông tin về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
d) Đề thi, đáp án thi tuyển chọn lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, nâng ngạch
công chức, viên chức;


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

4. Phạm vi bí mật nhà nước

Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau
đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia,
dân tộc (15 nhóm):
4. 14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Thông tin về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
15. Thông tin về kiểm toán nhà nước:


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ
CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

5. Phân loại bí mật nhà nước
Kế thừa quy định của Pháp lệnh,  Luật Bảo vệ bí mật nhà nước

phân loại bí mật nhà nước thành 03 cấp độ: Tuyệt mật, Tối mật
và Mật. Tuy nhiên, để việc xác lập danh mục bí mật nhà nước
được bảo đảm tính công khai, minh bạch, thống nhất, Luật quy
định tiêu chí phân loại bí mật nhà nước theo hướng kết
hợp giữa lĩnh vực và hậu quả nếu bí mật nhà nước bị lộ,
mất.
Điều 11: Danh mục bí mật nhà nước
Mức độ mật của bí mật nhà nước sẽ phụ thuộc vào mức độ nguy hại ảnh
hưởng đến an ninh và lợi ích quốc gia nếu chúng bị lộ lọt.
Bí mật nhà nước được chia thành các loại sau:

Bí mật nhà nước được phân loại thành 3 mức độ:

1) Tuyệt mật
2) Tối mật

“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”.

3) Mật

Điều 10 Luật BVBMNN của Trung Quốc

Luật BVBMNN của Mông Cổ


PHẦN
PHẦNII.
II.NỘI
NỘIDUNG
DUNGCƠ

CƠBẢN
BẢNCỦA
CỦALUẬT
LUẬTBẢO
BẢOVỆ
VỆBÍ
BÍMẬT
MẬTNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC

5. Phân loại bí mật nhà nước
5.1. Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước
liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu,
đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt
nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;

5.2. Bí mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan
đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp,
tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin
và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ,
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị
lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc


×