Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ky nang to chuc hoat dong TT thanh thiếu niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.13 KB, 58 trang )

Kỹ năng
tổ chức các hoạt động tập thể
I. Mục đích - yêu cầu
a. Về kiến thức : Học viên nắm đợc cơ sở khoa học của

quá trình tổ chức các hoạt động tập thể, góp phần hình
thành kỹ năng tổ chức cho đội ngũ cán bộ Đoàn.
b. Về kỹ năng : Nắm đợc qui trình tổ chức, các thao tác
cơ bản của kỹ năng tổ chức hoạt động, từ đó vận dụng sáng
tạo, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phơng cơ
sở mình.
c. Về thái độ : Ngời học hiểu đợc ý nghĩa, tầm quan trọng
của các hoạt động tập thể trong thanh thiếu niên, từ đó say mê
hứng thú và có thái độ nghiêm túc, khoa học trong việc tổ
chức các hoạt động.
II. Kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể trong thanh thiếu
niên
1. Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động
hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm và những cách thức hành động
đúng đắn vào thực tiễn.
Nhờ có sự luyện tập một cách có ý thức, kỹ năng đợc củng
cố, hoàn thiện và tự động hóa dần. Kỹ năng không phải là
đặc tính cố hữu, vốn có ở mỗi cá nhân, nó luôn luôn vận
động, biến đổi tuỳ thuộc vào mục đích của hoạt động, điều
kiện hoạt động, phơng thức và tính chất của hoạt động.
Cơ sở sinh lý của kỹ năng là do trên bộ não hình thành sự
kết hợp phức tạp giữa hai loại liên hệ. Liên hệ thứ nhất - Liên hệ
của hệ thống, tín hiệu thứ hai mang tính chất trừu tợng và khái
quát, đó là sự tiếp thu những lời hớng dẫn khi hình thành kỹ


năng. Liên hệ thứ hai - là mối liên hệ giữa các hệ thống nhằm
chuyển từ lời hớng dẫn sang sự định hớng cách nhìn và thực
hiện động tác, hay căn cứ vào lời hớng dẫn sang sự định hớng
cách nhìn và thực hiện động tác, hay căn cứ vào lời hớng dẫn
để kiểm tra động tác đã thực hiện. Trình độ kỹ năng đạt đợc
phụ thuộc vào độ nhanh, chính xác và có hệ thống trong việc
hình thành hai loại liên hệ ấy. Còn việc hình thành kỹ năng là
1


quá trình tổ chức các mối liên hệ ấy một cách có kết quả. Con
đờng hình thành kỹ năng thờng là sự bắt chớc kỹ năng mẫu,
bắt chớc các gơng thật nổi bật, bằng làm thử và luyện tập,
song bao giờ cũng phải qua hoạt động, qua thực tiễn.
2. Khái niệm kỹ năng tổ chức.
Kỹ năng tổ chức là một kỹ năng phức tạp. Đó là sự tổng
hợp của hệ thống các thao tác (T duy và hành vi ) đã đợc qui
trình hoá. Kỹ năng tổ chức nói lên năng lực của ngời tổ chức
có thể hành động có hiệu quả trong những tình huống cụ
thể. Ngời có kỹ năng tổ chức là ngời thực hiện có kết quả các
hành động tổ chức bằng cách vận động những tri thức về
công tác tổ chức vào việc tổ chức một hoạt động cụ thể, biết
lựa chọn và thực hiện những phơng thức hành động phù hợp với
mục đích đặt ra trong những điều kiện nhất định. Kỹ năng
tổ chức đợc hình thành và phát triển khi và chỉ khi ngời tổ
chức có tri thức, có kinh nghiệm tổ chức, biết vận dụng những
hiểu biết và kinh nghiệm đó vào hoạt động thực tiễn.
3. Cấu trúc của kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể
trong thanh thiếu niên
Kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể trong thanh thiếu niên

đợc hình thành, bộc lộ và phát triển trong quá trình các hoạt
động thanh thiếu niên. Do vậy có thể xem xét cấu trúc của kỹ
năng này theo nhóm kỹ năng của hoạt động tổ chức nói chung.
Gồm 5 nhóm: Nhóm kỹ năng nhận thức, nhóm kỹ năng thiết
kế, nhóm kỹ năng kết cấu, nhóm kỹ năng giao tiếp và nhóm kỹ
năng tổ chức thực hiện.
3.1. Nhóm kỹ năng nhận thức.
Nhận thức là cơ sở ban đầu định hớng cho việc xác
định mục đích, ý nghĩa, phơng tiện và điều kiện thực hiện
hoạt động. Kỹ năng nhận thức của ngời cán bộ tổ chức thể
hiện ở việc thông hiểu mục đích, ý nghĩa, phơng tiện, điều
kiện và đối tợng để thực hiện thành công các hoạt động thanh
niên. Nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm:
- Kỹ năng xác định mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của
hoạt động.

2


- Kỹ năng xác định đối tợng tham gia hoạt động (nhu cầu,
sở thích, nguyện vọng, khả năng của cá nhân trong tập thể
,sự thông hiểu những đặc điểm tâm lý cá nhân).
- Kỹ năng xác định điều kiện, phơng tiện thực hiện mục
đích.
- Kỹ năng xác định nội dung của hoạt động.
- Kỹ năng lựa chọn phơng thức tác động nhằm lôi cuốn các
cá nhân tham gia tích cực và tự giác.
3.2. Nhóm kỹ năng thiết kế, xây dựng kế hoạch tổ
chức hoạt động
Bao gồm những kỹ năng có liên quan đến việc qui hoạch

tối u các nhiệm vụ của tổ chức hoạt động, xây dựng chơng
trình hành động cho bản thân và tập thể. Nhóm kỹ năng
thiết kế bao gồm:
- Kỹ năng xây dựng kế hoạch chung cho toàn bộ chơng
trình hoạt động của bản thân và tập thể.
- Kỹ năng xây dựng nội dung, nhiệm vụ của bản thân và
tập thể trong quá trình hoạt động thanh thiếu niên.
- Kỹ năng xác định các bớc tiến hành tổ chức hoạt động
thanh thiếu niên.
- Kỹ năng thiết kế hình thức tổ chức hoạt động thanh
thiếu niên.
- Kỹ năng thiết kế các hình thức kiểm tra, đánh giá các
hoạt động của cá nhân và tập thể trong quá trình tổ chức
sinh hoạt thanh thiếu niên
3.3. Nhóm kỹ năng kết cấu chơng trình hoạt động
Kỹ năng kết cấu bao gồm những kỹ năng có liên quan
đến việc sắp xếp các nhiệm vụ của hoạt động thanh thiếu
niên theo một trình tự nhất định. Nhóm kỹ năng kết cấu bao
gồm:
- Kỹ năng kết cấu sắp xếp chơng trình hoạt động theo
một logic nhất định để chơng trình diễn ra liên tục, không
có sự căng thẳng.
- Kỹ năng sắp xếp các thông tin cần thông báo theo một
ngời khoa học. Trên cơ sở đó sắp xếp các hoạt động tập thể
hớng vào nội dung trọng tâm.
- Biết dự kiến các hoạt động của tập thể.
3


- Kỹ năng xác định các hoạt động của bản thân trong quá

trình điều khiển, chỉ huy con ngời thực hiện công việc.
3.4. Nhóm kỹ năng giao tiếp:
Là những kỹ năng liên quan đến việc xây dựng các mối
quan hệ hợp lý giữa ngời tổ chức và ngời đợc tổ chức trong
quá trình tổ chức sinh hoạt thanh thiếu niên. Nhóm kỹ năng
này đợc thể hiện ở những kỹ năng dới đây:
- Kỹ năng diễn đạt một cách ngắn gọn những vấn đề
cần thông báo trong quá trình điều khiển chơng trình hoạt
động.
- Kỹ năng nhận xét ngắn gọn, khái quát, và tế nhị những
ý kiến đóng góp tham luận cần thảo luận và biết đặt câu hỏi
thu hút đợc sự tham gia tranh luận của các thành viên.
- Kỹ năng đánh giá những ý kiến thảo luận tập thể.
- Kỹ năng thiết lập mối quan hệ giữa ngời tổ chức hoạt
động với tập thể và giữa các thành viên tham dự để tranh thủ
những ý kiến của họ.
- Kỹ năng thuyết phục đối tợng.
3.5. Nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện.
Là những kỹ năng liên quan đến việc thực hiện các hành
động theo những mục đích đã đề ra. Ngời có kỹ năng tổ
chức sinh hoạt thanh thiếu niên là ngời biết tổ chức các mối
quan hệ giữa mình với ngời cán bộ tổ chức bộ phận, các cá
nhân trong tập thể một cách phù hợp với điều kiện thực tế.
Những kỹ năng này bao gồm:
- Kỹ năng phân phối thời gian hợp lý cho các bớc tiến hành
hoạt động thanh niên.
- Kỹ năng phân công nhiệm vụ và kiểm tra quá trình thực
hiện nhiệm vụ của các cá nhân trong tập thể.
- Kỹ năng điều khiển, chỉ huy con ngời thực hiện các
nhiệm vụ của mình theo một chơng trình đã đợc xác định.

- Kỹ năng tổ chức các hoạt động của bản thân và tập thể
trong quá trình hoạt động.
- Kỹ năng tổng kết, đánh giá các hoạt động của tập thể
trong quá trình tổ chức hoạt động.
Thực chất các kỹ năng tổ chức trên đây lẫn vào nhau, và
có thể diễn ra theo 3 giai đoạn cơ bản sau: 1 giai đoạn chuẩn
4


bị; 2 giai đoạn tổ chức thực hiện; 3 giai đoạn đánh giá, tổng
kết hoạt động.
Giai đoạn chuẩn bị: là giai đoạn quan trọng nhất. Kết
quả của hoạt động thanh thiếu niên phụ thuộc phần lớn vào
khâu chuẩn bị.Trong giai đoạn này, kỹ năng tổ chức của ngời
cán bộ tổ chức đợc thể hiện ở việc xác định mục đích, nội
dung, nhiệm vụ tổ chức, phân công nhiệm vụ có tính đến
đặc điểm tâm lý của cá nhân, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ.
Giai đoạn tổ chức thực hiện: đây là giai đoạn hành
động thực tế của ngời cán bộ tổ chức. Giai đoạn này thể hiện
tập trung nhất kỹ năng tổ chức của ngời cán bộ tổ chức. Nếu
nh giai đoạn đầu, các kỹ năng tổ chức liên quan đến sự nhận
thức công việc, thông hiểu tâm lý các cá nhân và sự phân
công nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng ngời, thì ở giai
đoạn này, các kỹ năng tổ chức liên quan đến việc vận dụng
những hiểu biết trên đây (ở giai đoạn chuẩn bị) vào việc
điều khiển, chỉ huy con ngời thực hiện công việc.
Giai đoạn đánh giá, tổng kết: Đây là giai đoạn cuối
cùng không thể thiếu đợc trong quá trình tổ chức hoạt động.
Giai đoạn này gồm các kỹ năng liên quan đến việc đánh giá

nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân và tập
thể trong quá trình tổ chức hoạt động thanh thiếu niên, có
tính đến việc biểu dơng, khen thởng những thành tích của
cá nhân và tập thể. Qua đó ta có thể đánh giá đợc phần nào
kỹ năng tổ chức của ngời cán bộ tổ chức. Ngoài ra ở giai đoạn
này, kỹ năng tổ chức còn đợc thể hiện trong việc rút kinh
nghiệm để xây dựng chơng trình, kế hoạch hoạt động tiếp
theo của tập thể.
5. Các yếu tố tác động đến việc hình thành kỹ
năng tổ chức hoạt động thanh thiếu niên.
Là một thuộc tính trong nhân cách của cán bộ Đoàn, kỹ
năng tổ chức hoạt động thanh thiếu niên đợc hình thành và
phát triển chủ yếu trong quá trình hoạt động thực tiễn của cán
bộ Đoàn. Tuy nhiên, trình độ phát triển kỹ năng của mỗi ngời
thờng khác nhau, tuỳ thuộc vào khả năng, sở trờng của mỗi ngời
và điều kiện, hoàn cảnh khách quan. Có thể nêu ra các yếu tố
5


cơ bản sau đây tác động đến việc hình thành và phát triển
kỹ năng tổ chức hoạt động thanh niên.
Thứ nhất, yếu tố bẩm sinh, di truyền: Đó là yếu tố
điều kiện, là tiền đề vật chất đầu tiên qui định chiều hớng
và tốc độ hình thành kỹ năng tổ chức hoạt động thanh niên.
Thứ hai, yếu tố hoàn cảnh môi trờng: Đây là yếu tố
quan trọng, góp phần quyết định đến việc hình thành và
phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động thanh niên.
Đó là các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, là
trình độ dân trí, là sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp uỷ Đảng, sự phối hợp tạo điều kiện của chính quyền và các

ban ngành đoàn thể, là môi trờng giáo dục, đào tạo là sự hăng
hái, nhiệt tình, trách nhiệm của đoàn viên thanh niên
Thứ ba, yếu tố hoạt động tích cực, năng động, chủ
động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm của bản thân ngời cán bộ Đoàn. Đây là yếu tố cơ
bản quyết định đến việc hình thành và phát triển kỹ năng
tổ chức hoạt động thanh niên.
III. kỹ năng tổ chức một số dạng hoạt động tập thể trong
Thanh thiếu niên tại cơ sở.

A. Diễn đàn - Đối thoại - Hội thảo
1.Mục đích, ý nghĩa của diễn đàn, đối thoại, hội
thảo:
Diễn đàn, đối thoại, hội thảo là phơng thức khác nhau
trong công tác tập hợp và giáo dục thanh thiếu niên, tuy nhiên
chúng còn có mục đích và ý nghĩa giống nhau. Đó là nơi
thanh thiếu niên đợc dịp tự thể hiện, tự khẳng định mình,
phát huy đợc dân chủ trong sinh hoạt. Mọi ngời đợc tự do phát
biểu, trình bầy ý kiến, quan điểm của mình trớc công chúng
từ tâm trạng đến tình cảm , từ cá tính đến phơng pháp t tởng...Tự thể hiện không chỉ có mục đích tự thân, nó còn là
một trong những lý do tồn tại của con ngời với t cách là một cá
nhân cần đợc khẳng định về trí tuệ và nhân cách, về quan
điểm và thái độ hành động trong cuộc sống.
Mục đích cần đạt đợc trong diễn đàn, đối thoại, hội thảo
là những chân lý cụ thể, câu trả lời hợp lý hoặc giải pháp tối u
cho một vấn đề, do vậy khoảng cách về cấp, chức, độ tuổi,
6


địa vị xã hội...bị mờ nhạt đi, tạo nên bầu không khí dân chủ

thực sự, tất cả các thành viên đều đóng vai trò ngời nói, ngời
nghe, đều bình đẳng trong việc trình bày những quan
điểm riêng của mình, bảo vệ đến cùng những quan điểm
đó, khi cha có quan điểm khác thuyết phục hơn. Tất cả đều
tự do trong việc thừa nhân, ủng hộ hay phản bác quan điểm
này hay quan điểm khác. Vì vậy, các kỹ năng thuyết phục trớc
công chúng của thanh niên cũng đợc hình thành và phát triển.
Diễn đàn, đối thoại, hội thảo đều hớng vào một chủ đề
nhất định, do đó trong quá trình chuẩn bị và tiến hành thực
hiện, thanh thiếu niên có điều kiện tự nghiên cứu, tìm hiểu
trao đổi rộng rãi nhiều ngời ở mọi lứa tuổi, nghề nghiệp khác
nhau. Đó cũng là một quá trình giúp đỡ họ tự giáo dục theo chủ
đề Đoàn, Hội, Đội đặt ra có mục đích.
2. Phơng pháp tổ chức diễn đàn, đối thoại, hội thảo
2.1. Diễn đàn thanh niên
a. Khái niệm:
Diễn đàn thanh niên là nơi thanh niên công khai bày tỏ ý
kiến, quan điểm, tình cảm của mình về một vấn đề nào
đó.
Có hai loại diễn đàn:
- Diễn đàn trực tiếp: Ngời phát biểu và ngời nghe trực diện
nhau.
- Diễn đàn gián tiếp : Là loại diễn đàn thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng
Diễn đàn là nơi thanh niên có dịp bày tỏ quan điểm của
mình về một vấn đề nào đó. Quan điểm đó có thể cha
đúng, lệch lạc nhng không phải vì thế mà bị "quy chụp", bị
đánh giá về t tởng và phẩm chất đạo đức. Vấn đề quan trọng
của diễn đàn là thông qua tranh luận để định hớng nhận thức
và hành động cho thanh thiếu niên.
b. Cách tổ chức:

- Bớc chuẩn bị:
+Thông báo chủ đề (những chủ đề đa ra diễn đàn phải
là những vấn đề mà thanh niên quan tâm). Hớng dẫn kỹ nội
dung chính của chủ đề, để từ đó thanh niên tự tìm hiểu và
sẵn sàng tham gia.
7


+Chuẩn bị ý kiến nòng cốt. Những ý kiến nòng cốt thờng
là những ý kiến nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, mặt phải,
mặt trái của vấn đề nhằm tạo ra những tình huống có vấn
đề, để cuộc tranh luận phong phú, đa dạng, sôi nổi.
+Chuẩn bị một số câu hỏi liên quan đến những nội dung
chính của chủ đề. Câu hỏi phải hết sức cụ thể dễ hiểu, có
thể dới dạng xử lý tình huống, trình bày quan điểm đối với
những ý kiến "ngợc".
+Lựa chọn hình thức diễn đàn để từ đó thiết kế chỗ
ngồi, bài trí phòng họp và kịch bản cho buổi diễn đàn (hình
thức có thể lựa chọn: hái hoa dân chủ, kịch bản sân khấu
hoá...)
- Bớc tổ chức diễn đàn:
+Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu (mục đích, ý nghĩa, lý
do diễn đàn: thành phần đại biểu mời và đại biểu tham dự
diễn đàn).
+Đoàn viên, thanh niên phát biểu về các nội dung thuộc chủ
đề diễn đàn (những ý kiến nòng cốt có thể phát biểu trớc
hoặc sau do không khí sôi nổi hay trầm lắng của diễn đàn,
có thể nêu ra một vài tình huống có vấn đề để tranh luận).
+Kết thúc diễn đàn phải có bài tổng kết nhằm định hớng
vấn đề và gợi những suy nghĩ tiếp. Ngời tổng kết diễn đàn

có thể mời các nhà khoa học, các nhà hoạt động chính trị xã
hội có hiểu biết sâu sắc về chủ đề của diễn đàn.
c. Một số điều chú ý:
- Tuỳ theo số lợng ngời tham gia và hình thức thể hiện mà
bố trí địa điểm diễn đàn cho phù hợp. Trang trí hội trờng
phải nêu rõ chủ đề của diễn đàn.
Số lợng ngời tham gia có thể mở rộng tới những ngời quan
tâm đến chủ đề của diễn đàn (ngoài đoàn viên, thanh niên).
- Có chủ toạ điều khiển (có thể trực tiếp, có thể thông qua
ngời dẫn chơng trình) và th ký ghi chép để làm cơ sở cho
việc tổng kết diễn đàn.
Trong quá trình diễn đàn nên xen kẽ các hình thức văn
nghệ, (hát, tấu, thơ ca) để làm cho buổi diễn đàn vui vẻ, hấp
dẫn. Nếu phần văn nghệ cũng tập trung vào chủ đề của diễn
đàn thì hiệu quả diễn đàn càng cao.
8


2.2. Đối thoại
a. Khái niệm:
Đối thoại là hình thức trao đổi trực tiếp về một vấn đề
nào đó mà thanh niên quan tâm.
"Nghe thanh niên nói, nói cho thanh niên hiểu" chính là
hình thức đổi thoại, nhằm giải đáp những thắc mắc,
nguyện vọng của thanh niên giúp thanh niên nhận thức đúng
về một vấn đề nào đó, để có tình cảm đẹp, lý tởng ý chí
lớn và hoạt động tích cực, tự giác.
Đối thoại chính là cách thức ngời nói và ngời nghe có "trao
đi , đổi lại" một cách trực tiếp. Ngời nghe không còn đóng vai
trò thụ động mà phát huy đợc tính chủ động, chính kiến riêng

sáng tạo của mình.
b.Cách tổ chức
- Bớc chuẩn bị:
+ Thu thập những thắc mắc, những vấn đề mà thanh
niên quan tâm. Có cách thu thập ý kiến: nghe phản ánh trực
tiếp, thông qua th từ khiếu nại, kiến nghị hoặc những câu hỏi
của thanh niên.
+ Phân loại ý kiến: mỗi nhóm vấn đề, nội dung thờng có
nhiều câu hỏi đề cập, do vậy, phân loại sẽ giúp cho đối thoại
không bị trùng lặp ý kiến và đảm bảo tính chặt chẽ, ngời
của vấn đề cần đề cập.
+ Chuyển các ý kiến của thanh niên tới các cơ quan ban
ngành, đến các cá nhân có liên đới trách nhiệm nghiên cứu và
chuẩn bị đối thoại với thanh niên.
- Bớc tổ chức đối thoại:
+ Đối thoại là hình thức giáo dục nên việc tổ chức đối thoại
cần phải mang lại hiệu quả giáo dục cao. Có chuẩn bị địa
điểm, hội trờng chu đáo, trân trọng ngời đến đối thoại.
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
+ Giới thiệu chủ đề, nội dung của buổi đối thoại và ngời
lên đối thoại.
+ Tiến hành đối thoại: Trong quá trình đối thoại, điểm
nào cha rõ, ngời nghe có thể chất vấn để làm sáng tỏ vấn đề
nhng cần tránh biến "đối thoại"- một hình thức văn hoá thành
9


cuộc cãi vã vô tổ chức, vô kỷ luật (đối thoại là một khía cạnh
của dân chủ nhng không phải là dân chủ vô tổ chức).
Sau đối thoại, ban tổ chức nên cám ơn ngời đối thoại và

kết luận những vấn đề đợc giải quyết. Những vấn đề còn cha đợc thoả đáng đề nghị ngời đối thoại tiếp tục nghiên cứu và
trình bầy sau.
c. Một số điều chú ý:
- Nên tổ chức đối thoại theo chủ đề, tránh tràn lan. Ngời
đối thoại với thanh niên phải nắm vững nội dung thanh niên
cần đối thoại. Tránh trả lời qua loa đại khái, né tránh.
- Ngời đối thoại không nên hứa trớc thanh niên những việc
ngoài khả năng giải quyết của mình. Những vấn đề ngoài
phạm vi chủ đề đối thoại hoặc cha đủ căn cứ để giải quyết
trong đối thoại cần bảo lu để giải quyết sau hoặc kiến nghị
lên cấp cao hơn.
- Có thể xen kẽ một số hoạt động văn hoá tạo không khí
giao lu vui vẻ giữa đối thoại với thanh niên.
2.3. Hội thảo
a. Khái niệm: Khác với diễn đàn thanh niên, hội thảo là nơi
diễn ra cuộc thảo luận một vấn đề nào đó có tính khoa học,
lý luận và thực tiễn đang đặt ra.
Mục đích của hội thảo là làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn của vấn đề, để đề xuất kiến nghị một cách có cơ
sở khoa học mang tính khả thi.
Nội dung của hội thảo là xuất phát từ nhu cầu bức bách của
cuộc sống, giúp định hớng và phơng pháp giải quyết những
khó khăn đang đặt ra.
b. Cách tổ chức :
- Bớc chuẩn bị :
+ Thông báo hội thảo tới đoàn viên, thanh niên để họ
chuẩn bị ý kiến, thu thập tài liệu.
+ Ban tổ chức cần chuẩn bị đề dẫn. Đề dẫn có tính chất
gợi ý những vấn đề cần thảo luận.
+ Căn cứ vào chủ đề có thể phân công các tham luận tại

hội thảo. Phần thảo luận là một sinh hoạt có tính khoa học. Do
đó các tham luận khi chuẩn bị cần có căn cứ khoa học, có biểu
10


mẫu thống kê, điều tra xã hội học, các số liệu, t liệu, các dẫn
chứng minh hoạ, chứng minh cho các quan điểm của mình.
- Bớc tiến hành hội thảo :
+ Tuyên bố lý do giới thiệu đại biểu và các thành phần tham
gia hội thảo.
+ Đề dẫn hội thảo.
+ Các tham luận và các phát biểu tranh luận về các nội
dung của hội thảo.
Để vấn đề nêu ra trong hội thảo đợc xem xét một cách
toàn diện, các tham luận phải đợc đề cập từ nhiều góc độ.
Cần có những phản biện để làm sáng tỏ vấn đề một cách
khách quan biện chứng và phải luôn luôn lấy thực tiễn làm thớc
đo chân lý.
+ Tổng kết hội thảo: Khẳng định những vấn đề đã đợc
hội thảo nhất trí, trên cơ sở đó mà đề xuất kiến nghị cách
giải quyết vấn đề. Những vấn đề cha đợc khẳng định cần
hớng cho các thành viên của hội thảo tiếp tục suy nghĩ, đồng
thời bám sát thực tiễn cuộc sống để điều chỉnh quan điểm
của mình.
c. Một số điều chú ý:
- Hình thức hội thảo cũng nh diễn đàn thanh niên. Có
trang trí hội trờng nêu bật chủ đề của hội thảo. Có đoàn chủ
tịch và th ký nghi chép thảo luận. Thành phần của hội thảo
ngoài đoàn viên, thanh niên cần mời thêm các nhà khoa học,
những ngời quan tâm đến nội dung hội thảo cùng tham dự và

góp ý kiến.
- Khi tiến hành hội thảo cần có phát biểu tranh luận không
nên chỉ lần lợt đọc các tham luận đã đợc chuẩn bị sẵn mà
thiếu đi phần thảo luận tự do của những ngời tham gia hội
thảo.
- Những tham luận có thể đợc biên tập in thành kỷ yếu hội
thảo cho mọi ngời tham khảo, khi phát biểu không nhất thiết
phải đọc lại tất cả những gì có trong kỷ yếu.
- Trong quá trình hội thảo cần kết hợp sinh hoạt văn nghệ
làm cho buổi hội thảo thực sự mang màu sắc thanh niên.

b. hội thi thanh thiếu niên
11


1. Mục đích, ý nghĩa
1.1.Mục đích :
- Hội thi là hệ thống cách thức, biện pháp vận động thanh
thiếu niên kích thích họ tích cực tìm hiểu, tiếp thu, rèn luyện
và thể hiện năng lực hành động, năng lực hiểu biết về một
chủ đề nhất định, đạt những chỉ tiêu nhất định do ban tổ
chức hội thi đặt ra.
- Hội thi là một trong những phơng thức hoạt động hấp dẫn
của Đoàn, Hội, Đội nhằm bồi dỡng rèn luyện thanh thiếu niên về
truyền thống, phẩm chất đạo đức, lối sống, về kỹ năng nghiệp
vụ...khi có những vấn đề do cuộc sống đặt ra hay do nhiệm
vụ học tập lao động, công tác nhiệm vụ chính trị ở địa phơng, đơn vị đòi hỏi.
- Thông qua các hội thi tuyên truyền ảnh hởng, uy tín của
tổ chức Đoàn, Hội, Đội đối với toàn thể xã hội về công tác giáo
dục thế hệ trẻ.

1.2. ý nghĩa :
- Hội thi là để tổ chức các cơ sở Đoàn thu hút đông đảo
thanh thiếu nhi vào tổ chức, vào các hoạt động tập thể. Quá
trình chuẩn bị và tham gia hội thi thanh thiếu niên phải tích
cực chủ động; chủ động tìm hiểu, luyện tập để nâng cao
nhận thức, trình độ và có đợc những kỹ năng hoạt động tập
thể cần thiết.
- Hội thi là môi trờng tạo cơ hội cho thanh thiếu nhi bộc lộ
năng khiếu, năng lực và kiểm nghiệm khả năng trình độ của
mình về một vấn đề nào đó, từ đó góp phần điều chỉnh
nhận thức, hành vi của mình trong học tập, lao động và trong
cuộc sống hàng ngày.
- Hội thi còn là diễn đàn để thanh thiếu niên bày tỏ quan
điểm, nhận thức, tình cảm của mình về các vấn đề mà họ
quan tâm (theo chủ đề hội thi). Thông qua đó các cấp, các
ngành, các đoàn thể và toàn xã hội thấy rõ trách nhiệm của
mình trong công tác thanh thiếu niên.
2. Các bớc tiến hành một hội thi
2.1. Công tác chuẩn bị :
- Xây dựng kế hoạch hội thi; kế hoạch phải thật chi tiết,
xác định rõ chủ đề hội thi, mục đích yêu cầu, qui mô thời
12


gian, địa điểm, đối tợng thành phần dự thi: Các nội dung
chính của hội thi, thể lệ cuộc thi; Ban tổ chức, Ban giảm khảo
hội thi; các giải thởng hội thi và các biện pháp thực hiện.
- Báo cáo chủ trơng, kế hoạch hội thi với cấp uỷ và lãnh đạo
địa phơng, đơn vị; Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Đoàn
cấp trên (nếu hội thi không phải do cấp Đoàn cấp trên tổ chức).

Tranh thủ sự trợ giúp kinh phí, vật chất và các điều kiện khác
của các ngành, các đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội
Triệu tập cuộc họp cán bộ Đoàn mở rộng và các đại diện
của các đơn vị tham gia hội thi quán triệt chủ trơng phổ biến
kế hoạch, bàn biện pháp thực hiện.
- Các đơn vị, cá nhân tham gia hội thi tiến hành họp bàn
biện pháp thực hiện, thống nhất chọn cử đại biểu dự thi (trừ
hội thi bắt buộc tất cả dự thi). Tổ chức tập dợt theo nội dung
hội thi. Quán triệt nội qui và thể lệ cuộc thi cho các đối tợng
tham gia hội thi.
- Tuỳ thuộc vào tính chất và yêu cầu của hội thi mà ban tổ
chức cuộc thi có thể tiến hành tập huấn kỹ thuật cho thanh
thiếu niên tham gia hội thi về những vấn đề cơ bản nhất để
đảm bảo chất lợng và sự thống nhất trong quá trình thực hiện
các nội dung của hội thi.
- Chọn địa điểm, thời gian thích hợp với chủ đề của Hội
thi. Xây dựng, duyệt và thực hiện makét trang trí đảm bảo
nêu bật đợc chủ đề, tính hấp dẫn của hội thi.
- Thiết kế chơng trình công diễn của hội thi, tổ chức
tổng duyệt (nếu thấy cần thiết) hoặc phổ biến cho các đối tợng dự thi để có kế hoạch thực hiện theo đúng kịch bản.
2.2. Tổ chức hội thi :
Hội thi có thể tiến hành qua vòng loại, vòng sơ khảo và
vòng chung khảo, tuỳ thuộc theo chủ đề nhất định. Vòng
chung khảo là thời điểm thể hiện kết quả của từng thí sinh
(đơn vị) về các nội dung dự thi. Để hội thi đạt kết quả cao cần
chú ý một số vấn đề sau:
a. Bài trí sân khấu:
- Phông màn nên chọn gam màu sáng, qua ánh đèn tôn vẻ tơi trẻ phù hợp với makét trang trí đã đợc duyệt. Tuy nhiên tuỳ từng
trờng hợp cụ thể mà có những sửa đổi điều chỉnh cho hợp lý.
13



- Có hệ thống đèn đủ sáng, có đèn màu càng tốt. Phân
công ngời phụ trách ánh sáng để điều phối màu cho phù hợp
theo nội dung cuộc thi. Nếu có cây cảnh đặt lên sân khấu,
đảm bảo khung cảnh hội thi gắn với thiên nhiên.
- Âm thanh: Nên có máy "tăng âm", micrô tốt (vì chất lợng
âm thanh tốt góp phần quan trọng vào sự thành công của hội
thi). Có micrô cho thí sinh và ngời dẫn chơng trình, cho ban
giám khảo (nếu thấy cần thiết).
- Các thí sinh có chỗ ngồi, có phòng tập kết, nơi trang
điểm, thay trang phục.
- Sắp xếp chỗ ngồi cho ban giám khảo hợp lý, đảm bảo
theo dõi thí sinh thực hiện các nội dung hoàn chỉnh từ đầu
đến cuối hội thi.
b. Chơng trình hội thi (công diễn):
- ổn định tổ chức bằng văn nghệ chào mừng hoặc một
số bài hát tập thể hay cá nhân.
- Khai mạc hội thi, giới thiệu đại biểu, giới thiệu ngời dẫn chơng trình.
- Ngời dẫn chơng trình tự giới thiệu (có thể 2 ngời), giới
thiệu Ban giám khảo và điều khiển thực hiện nội dung theo
kịch bản.
- Các thí sinh tham gia thực hiện các nội dung của hội thi
( xen kẽ giữa các phần thi có các tiết mục văn nghệ để các thí
sinh có thời gian thay trang phục, chuẩn bị cho các phần tiếp
theo. Đồng thời ban giám khảo có thời gian đánh giá kết quả nội
dung đã thực hiện.
- Công bố kết quả và trao giải thởng cho những thí sinh,
đơn vị đoạt giải.
- Bế mạc hội thi.

c. Một số điều cần chú :
- Với thí sinh:
Cần bình tĩnh, tự tin, không "tự nhiên chủ nghĩa" trớc khán
giả; cần tránh những biểu hiện khiếm nhã, vò đầu, bứt tai, so
vai, rụt cổ, dạng chân, khuỳnh tay quá mức vv...Tránh chào và
chúc quá nhiều, đặc biệt là đối với ban giám khảo.
- Với ngời dẫn chơng trình:
14


+ Cần nghiên cứu kỹ các đối tợng dự thi, chuẩn bị kỹ kịch
bản từ lời giới thiệu, thuyết minh ngắn gọn dí dỏm, hấp dẫn
phù hợp với từng thí sinh, đến một vài lời bình để chuyển tiếp
nội dung hợp lý.
+ Cần tuân thủ chơng trình, kịch bản đã định không
tuỳ hứng thay đổi làm thí sinh mất bình tĩnh thiếu tự tin.
+ Khi đọc một câu hỏi cho thí sinh (nếu có) cần rõ ràng
mạch lạc kết hợp với ánh mắt nụ cời, tạo cho họ niềm tin, bình
tĩnh trả lời. Biết động viên khích lệ những thí sinh nhng,
không nên đánh giá chất lợng những câu trả lời của thí sinh.
+ Không nói quá dài, đi lại quá nhiều trên sân khấu, không
đợc nhầm lẫn họ tên, số báo danh thí sinh.
+Trớc các tình huống bất ngờ cần bình tĩnh chủ động xử
lý. Trờng hợp ngoài giới hạn cho phép cần xin ý kiến của Ban tổ
chức hội thi hay Ban giám khảo.
- Với ban giám khảo:
+ Cần thống nhất nội dung đáp án và thang điểm cho
từng nội dung thi.
+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi phụ về xử lý tình huống để
chủ động hỏi thí sinh (nếu hội thi có yêu cầu hình thức này).

+ Cần có phiếu chấm điểm cho từng thí sinh, có th ký
tổng hợp ngay sau từng nội dung mà thí sinh đã thực hiện
xong.
+ Sau khi thí sinh thi xong nên có thời gian nhất định để
thống nhất đánh giá xếp loại, trên cơ sở tổng hợp của th ký,
cần có những điều chỉnh cho hợp lý và thoả đáng đảm bảo
công minh chính xác.
- Với Ban tổ chức:
+ Cần chỉ đạo việc thực hiện nội dung, chơng trình kế
hoạch đã đợc thống nhất, khéo léo xử lý tình huống phát sinh,
đảm bảo hội thi đạt mục tiêu, yêu cầu nh đã xác định
+ Chọn ngời dẫn chơng trình nhanh nhẹn, hoạt bát, có
giọng âm truyền cảm, không nói ngọng, nói lắp. Nên có tổng
duyệt trớc khi hội thi công diễn chính thức.
+ Cần bố trí thời gian tập huấn, trao đổi giải đáp những
vấn đề mà thí sinh còn vớng mắc trong quá trình chuẩn bị
cho các nội dung thi.
15


+ Hội thi không chỉ đơn thuần là chọn và trao giải thởng
cho những thí sinh điển hình nhất mà chính là tạo đợc phong
trào thi đua sôi nổi của mọi thanh thiếu niên hớng về hội thi.
Mặt khác không phải hội thi nào cũng phải đợc tổ chức công
diễn ở sân khấu và tuỳ vào mục đích, tính chất, nội dung của
từng hội thi để ban tổ chức hội thi quyết định hình thức và
biện pháp tiến hành cho thích hợp.
3. Một số hội thi trong thanh niên nông thôn
3.1. Một số vấn đề chung:
- Có thể chia các hội thi trong thanh niên nông thôn theo 4

nhóm sau:
a. Nhóm các cuộc thi trình diễn kỹ năng hoạt động nh:
Thi biểu diễn văn nghệ, thi đấu thể thao, thi cày, thi cấy...
Những cuộc thi này đợc tổ chức trong một chơng trình hoạt
động chào mừng, trong một chiến dịch hành động, hay trong
cuộc liên hoan gặp mặt...
b. Nhóm các cuộc thi tìm hiểu tri thức nh: Thi tìm hiểu
kỹ thuật nghề nông; Thi tìm hiểu về Bác Hồ; Thi tìm hiểu về
Dân số Kế hoạch hóa gia đình; Thi tìm hiểu về môi trờng...
những cuộc thi này đợc tổ chức trong chơng trình kỷ niệm
các ngày lễ lớn; chơng trình phổ biến chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chơng trình tuyên truyền phòng chống các
tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trờng...
c. Nhóm các cuộc thi trình diễn mẫu hình, mô hình sản
phẩm nh: Thi sản phẩm và sản phẩm sáng tạo... Những cuộc thi
này đợc tổ chức trong các cuộc triển lãm, trong các phong trào
thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, hoặc trong phong trào tuổi
trẻ sáng tạo...
d. Nhóm các cuộc thi kết hợp 2 hoặc cả 3 loại cuộc thi trên
nh: Thi thanh niên thanh lịch giỏi nghề nông. Thi thợ giỏi, Thi Bí
th chi đoàn giỏi, Thi thanh niên khỏe đẹp Những cuộc thi
này có nội dung thi tổng hợp nên có thể áp dụng kết hợp nhiều chơng trình hoạt động trong một cuộc thi.
- Nhìn chung về quy mô của cuộc thi; đối tợng tham gia
cuộc thi; hình thức tổ chức cuộc thi nh thế nào là phụ thuộc
vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của
cuộc thi.
16


+ Về quy mô các cuộc thi: Có thể tổ chức trong phạm vi

chi đoàn, trong một xã, trong toàn huyện, toàn tỉnh hay toàn
quốc. Có thể liên kết một số đơn vị thành một cụm để tổ
chức cuộc thi. Có thể tổ chức cuộc thi theo một ngành chuyên
môn. Một cuộc thi có thể tổ chức trong vài tiếng đồng hồ,
hoặc có thể kéo dài một năm.
+ Về đối ttợng tham gia cuộc thi: Mọi đoàn viên thanh
niên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định trong cuộc thi đều
có thể tham gia. Những đối ttợng không phải là đoàn viên
thanh niên cũng có thể đợc tham gia trong một số cuộc thi.
+ Về hình thức tổ chức cuộc thi, gồm có 2 loại: Thi
trực tiếp và thi gián tiếp. Thi trực tiếp là ngời tham gia cuộc thi
về nơi quy định của ban tổ chức để thi. Thi gián tiếp là ngời
tham gia cuộc thi gửi bài viết hoặc sản phẩm, mô hình sáng
tạo về nơi quy định cho ban tổ chức chấm không cần phải có
mặt. ở cấp chi đoàn, Đoàn cơ sở chủ yếu tổ chức các cuộc thi
trực tiếp. Còn thi gián tiếp là tham gia vào các cuộc thi do Đoàn
cấp trên tổ chức.
- Mỗi cuộc thi có mục đích, yêu cầu, nội dung thi, quy mô,
đối tợng tham gia và cách thức tổ chức thi khác nhau. nhng về
quy trình tiến hành một cuộc thi cơ bản là giống nhau. Cụ thể
gồm có các bớc nh sau:
Bớc 1: Nêu chủ chơng của cuộc thi, nội dung gồm có:
+ Quyết định chủ trơng tổ chức cuộc thi
+ Quyết định chủ đề của cuộc thi
+ Lập bộ phận dự thảo kế hoạch cuộc thi
Bớc 2: Dự thảo kế hoạch cuộc thi, nội dung kế hoạch gồm
có các vấn đề sau:
+ Những căn cứ để tổ chức cuộc thi
+ Mục đích, yêu cầu
+ Nội dung thi

+ Quy mô cuộc thi (không gian và thời gian)
+ đối tợng tham gia cuộc thi
+ Ban chỉ đạo cuộc thi (cơ cấu, số lợng, chức năng, nhiệm
vụ)
+ Ban tổ chức cuộc thi (cơ cấu, số lợng, chức năng, nhiệm
vụ)
17


+ Quy chế và thang điểm chấm thi
+ Danh hiệu và chỉ tiêu khen thởng
+ Tài liệu tuyên truyền phục vụ cuộc thi
+ Thời gian, địa điểm tổ chức thi (hoặc chấm thi) và
tổng kết cuộc thi.
+ Kinh phí cuộc thi (nguồn thu và phân bổ chi phí cho
các hoạt động của cuộc thi)
Bớc 3: Thông qua, công bố kế hoạch cuộc thi và triển khai
thực hiện các nội dung của kế hoạch cuộc thi.
Bớc 4: Theo dõi chỉ đạo diễn biến của cuộc thi. Ban tổ
chức và hội đồng chấm thi họp triển khai và thực hiện các
nhiệm vụ của mình.
Bớc 5: Tổ chức thi, hoặc chấm thi: (do ban tổ chức cuộc
thi và hội đồng thi thực hiện). Công bố kết quả cuộc thi.
Bớc 6: Tổng kết cuộc thi (Ban chỉ đạo cuộc thi đánh giá
toàn bộ cuộc thi, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phơng hớng
mới và công khai tài chính cuộc thi).
Để một cuộc thi thành công tốt đẹp nhất thiết phải trải
qua 6 bớc tiến hành trên. Những cuộc thi có quy mô nhỏ thực
hiện trong một thời gian ngắn thì việc thực hiện các bớc tiến
hành cuộc thi có thể đơn giản. Nhng cuộc thi có quy mô lớn,

thực hiện trong một thời gian dài thì việc thực hiện các bớc
tiến hành của cuộc thi phải đầy đủ, chặt chẽ và họp bàn kỹ lỡng. kết quả của cuộc thi nh thế nào là phụ thuộc vào chất ltợng
của việc thực hiện các bớc tiến hành cuộc thi.
Các cuộc thi của Đoàn thanh niên tổ chức bao giờ cũng
gắn liền với nội dung của một phong trào thi đua do Đoàn
thanh niên phát động. Kết quả của cuộc thi góp phần tạo nên
cao trào thi đua trên mỗi lĩnh vực hoạt động của phong trào
thanh thiếu niên. Cuộc thi là cơ sở tạo ra không khí hoạt động
sôi nổi tích cực trong phong trào thanh thiếu niên và là động
lực thúc đẩy phong trào thanh thiếu niên phát triển. Vì vậy tổ
chức các cuộc thi trong hoạt động của Đoàn thanh niên là có ý
nghĩa rất cần thiết đối với việc củng cố xây dựng tổ chức
Đoàn- Hội- Đội vững mạnh.

c .trò chơi THANH THIếU NIêN
18


1. Mục đích, yêu cầu của việc tổ chức trò chơi
thanh thiếu niên:
- Đáp ứng nhu cầu giao lu, vui chơi giải trí của thanh thiếu
niên, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, tạo sức hấp dẫn
của tổ chức Đoàn, Đội đối với thanh thiếu niên.
- Thông qua trò chơi nhằm tạo môi trờng tiên tiến để thanh
thiếu niên rèn luyện nhân cách và các kỹ năng cần thiết trong
giao tiếp ứng xử.
- Tạo cơ hội cho thanh thiếu nhi thể hiện khả năng, năng
khiếu, óc sáng tạo của mình trong những tình huống có vấn
đề.
2. Kỹ năng quản trò:

- Ngời quản trò phải biết nhiều trò chơi.
- Biết cách sử dụng trò chơi đúng đối tợng và hợp với tâm
trạng ngời chơi
- Bắt đầu cuộc chơi một cách dí dỏm, hấp dẫn.
- Biết điều hành trò chơi một cách linh hoạt thông minh.
- Biết cách luyện tập tác phong cho phù hợp trong khi điều
khiển trò chơ.
- Biết tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, thực sự cầu thị.
- Mạnh dạn, tự tin khiêm, tốn.
- Những điều nên tránh:
+ Chọn trò chơi không phù hợp với tâm trạng mọi ngời, cha
nắm vững luật chơi, cha có sự chuẩn bị chu đáo.
+ Những trò chơi xúc phạm đến nhân cách của ngời chơi,
những trò chơi thiếu văn hoá, thiếu tính giáo dục.
+ Dùng hình thức thô bạo hay kéo dài thời gian phạt đối với
ngời phạm luật hay thua, dễ gây nhàm chán.
+ Dáng vẻ quá đạo mạo, nghiêm nghị khi điều hành gây
cảm giác ức chế cho ngời chơi..
+ Thiên vị hoặc quá dễ dãi bỏ qua hình phạt đối với ngời
phạm luật, ngời thua.
+ Tự ái, nóng nảy bỏ dở cuộc chơi khi bị xúc phạm hay bị
ngời chơi chê trách.

d. kỹ năng nói
19


1. Vai trò của kỹ năng nói
Con ngời không thể tách rời nói năng, giống nh cá không
thể tách rời nớc. Nói năng tức là sự giao tiếp ngôn ngữ bằng

miệng, nói năng không những là tiêu chí để phân biệt loài
ngơì và loài vật mà còn là phơng tiện để loài ngơì sinh sôi
nảy nở, phát triển. Ngày nay nói năng không những là bộ phận
cấu thành trọng yếu cuộc sống mà còn là điều kiện tiên quyết
của sự thành bại trong sự nghiệp con ngơì.
- Ngơì nói năng giỏi phải có năng lực quan sát, nhạy bén,
sâu sắc, có nh vậy lời nói mới đúng thực chất, phản ánh chính
xác bản chất của sự vật.
- Ngơì có tài nói phải có tài t duy chặt chẽ, biết phân tích,
phán đoán, suy lý có nh vậy mới nói ra những lời mạch lạc, có lý.
- Ngời nói giỏi phải có năng lực diễn đạt trôi chảy thông
suốt, từ ngữ phong phú, tri thức uyên bác có nh vậy lời nói mới
đợc sống động.
Nh vậy có thể nói rằng tài nói là thớc đo trình độ học thức
của con ngời
Từ thuở xa xa, ông cha ta đã thích nghệ thuật hùng biện. Mọi
ngơì ai cũng cảm động trớc lời nói đẹp và nhiệt tình; ngời ta
lấy tài ăn nói làm thớc đo trình độ hiểu biết của mỗi ngời, và
cũng có khi đợc đánh giá nh một trình độ hiểu biết, trình độ
dân trí của một dân tộc hoặc sự cảm kích, sự thán phục giữa
các dân tộc: Một lời nói tựa ngàn vàng, Một tiếng hô, vạn
ngơì ứng.Tài ăn nói thờng đợc thể hiện nổi bật trong các
tầng lớp nho sĩ, các vị trạng nguyên hay các quan chức triều
đình. Nhng trong dân gian cũng không ít những ngơì có tài
ứng đáp thông minh trong mọi hoàn cảnh, mọi lúc, mọi nơi :
Trong tình yêu lứa đôi, trong lao động sản xuất , trong đấu
tranh với ngoại xâm .Điều này đã đợc các thể loại văn học ghi
lại hàng nghìn năm qua.
Rèn luyện kỹ năng nói, đó là một trong những yêu cầu
bắt buộc không thể thiếu đối với bất cứ một ngời cán bộ Đoàn

thanh niên nào.
Một câu hỏi đợc đặt ra là có thể rèn luyện kỹ năng nói trớc
công chúng đợc không? Cần trả lời là có. Muốn đạt tới trình độ
của một nhà hùng biện thì khó, chứ rèn luyện kỹ năng để biết
20


nói trớc công chúng là điều hoàn toàn có thể thực hiện đợc,
đối với bất kỳ một cán bộ hoạt động chính trị - xã hội nào,
trong đó có đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội.
Trong thời đại bùng nổ của trí tuệ , thông tin và kỹ thuật
hiện nay, cùng với các loại hình truyền thông khác, môn Nói
ngày càng đóng vai trò tích cực. Muốn thuyết phục các bạn trẻ
và công chúng nói chung, muốn truyền đạt các quan điểm
đờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nớc, chủ trơng công tác
Đoàn - Hội - Đội, mỗi cán bộ công tác thanh thiếu niên bên cạnh
việc biết viết và biết tổ chức các hoạt động, cần phải biết nói,
hơn nữa cần biết nói hay, nói giỏi.
Nói trớc công chúng là một nghệ thuật, có những quy tắc
riêng. Biết tuân thủ những quy tắc ấy và kiên trì tập luyện
thì ai cũng có thể thu đợc kết quả mong muốn.
2. Một số kiểu nói của cán bộ thanh niên.
- Điều hành một cuộc họp:
- Phát biểu ý kiến ngắn trớc tập thể.
- Tranh luận, thảo luận
- Trình bày nội dung của một văn kiện, một chủ trơng công
tác.
- Nói chuyện thời sự, nói chuyện chuyên đề
- Giảng bài...
Tuy nhiên, về mục đích thì phải thống nhất. Ai cũng muốn

làm cho ngơì khác hiểu ý mình, đồng ý tán thành ý kiến của
mình, chăm chú lắng nghe và khen ngợi mình về sự sâu sắc
của nội dung, về tài thuyết khách, tài hùng biện, tài dí dỏm,
tính trí tuệ, tính lôgíc, hệ thống của bài nói, bài phát biểu
v.v...
Sau đây là một hệ thống các quy tắc, đòi hỏi mỗi cán bộ
Đoàn, Hội, Đội muốn thành công, muốn nâng cao tay nghề,
trong việc thu phục các bạn trẻ thông qua ngôn ngữ nói, cần
phải cố công rèn luyện và tuân thủ những quy tắc sau:
3. Những quy tắc rèn luyện kỹ năng nói của ngời cán
bộ Đoàn
3.1. Tâm đắc với đề tài đã lựa chọn.
Dới đây là những thao tác cơ bản nhất trong toàn bộ quy
trình nói trớc công chúng: đó là tiền đề của sự thành công.
21


Không bao giờ đợc ngụy biện hay dùng tài của mình để phục
vụ những thị hiếu thấp hèn.
Nói trớc công chúng, kể cả phát biểu 5 phút trong cuộc họp
cũng vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc này: Nói về
một vấn đề mà bản thân mình không tâm đắc, mà cha
thuyết phục đợc chính mình, thì cũng khó lòng có thể thuyết
phục đợc ngời khác. Nhng tiêu chuẩn của một chủ đề đợc gọi là
tâm đắc là gì? Có thể trả lời ngắn gọn nh sau: một chủ đề
đợc gọi là tâm đắc nếu nh nó thoả mãn những điều kiện sau
đây:
- Đâu: Vấn đề đó xuất hiện ở đâu, có phải là vấn đề
của đơn vị, cơ quan tổ chức mình không? Có phải là vấn đề
mà những ngơì nghe đang quan tâm không?

- Đúng: Chủ đề đó có đúng là vấn đề của đơn vị, cơ
quan mình không, bởi lẽ có khi, đó chỉ là những vấn đề đợc
bàn theo cách đánh tiếng, phao tin đồn nhảm...
- Đáng: Nhiều vấn đề là có thật của cơ quan, đơn vị
mình nhng lại không đáng đa ra bàn bạc trớc công chúng.
- Đủ: Phải kiểm tra xem đã hội đủ các điều kiện để đa
vấn đề ra nói trớc mọi ngời hay cha? Nh ngời ta thờng bảo: nói
có sách, mách có chứng, hay phải có đủ nhân chứng, vật
chứng....
Cũng cần lu ý thêm rằng, ngời nghe đã sẵn sàng cha, có
hào hứng với vấn đề mình định nói không? Đồng thời phải suy
sét cho kỹ về mức độ lợi hại khi mình nêu vấn đề đó ra trớc
công chúng.
3.2. Cần tuân thủ các bớc soạn bài diễn văn (bài nói
chuyện, chuyên đề...)
- Chọn đề tài mà bạn thấy thích thú và muốn nói trớc công
chúng.
- Luôn nhớ tính nhất quán của vấn đề định trình bày,
tìm mọi cách để đạt tới mục tiêu chính của đề tài.
- Lập đề cơng sơ bộ, bao gồm những ý chính cần nói.
- Tìm ý phụ và các t liệu bằng cách trả lời 7 câu hỏi sau
đây: Ai? Cái gì? ở đâu? Bằng cách nào? Tại sao? Ra sao? Khi
nào?
- Ghi chép ngay những ý mới suất hiện trong óc bạn
22


- Sắp xếp các ý rõ ràng, rành mạch.
- Lựa chọn nhiều chứng cớ, thí dụ để minh hoạ cho phong
phú.

- Phải biết tự hạn chế. Khi nào bỏ đi 5, 6 ý, chỉ giữ lại 3, 4
ý mà không thấy tiếc thì bài nói của bạn mới có hy vọng hấp
dẫn ngời nghe.
- Sắp xếp các ý phụ theo bố cục của ý chính và có mối liên
hệ tự nhiên với nhau.
3.3. Nắm vững tâm lý của ngời nghe
3.4. Rèn luyện đức tự tin vào chính mình
- Tự mình phán xét hay nhờ bạn thân nhận xét về khả
năng thầm kín của bạn.
- Tăng cờng quan hệ với những ngời tin bạn, tin ở sự thành
công, tránh xa những kẻ hoài nghi, dèm pha.
- Tập nói thờng xuyên, lúc đầu nói ít, nói ngắn, sau quen
dần sẽ nói nhiều hơn trong khoảng thời gian dài hơn.
- Nhớ kỹ câu này: Tập đi rồi hãy tập chạy. Thành công đợc
một vài lần, sau rất dễ thành công.
- Soạn kỹ bài phát biểu, bài nói chuyện, diễn văn
- Tìm thêm động lực bằng sự khích lệ của bạn bè.
- Luôn luôn yêu cái thật, cái tốt, cái đẹp
- Nhớ rằng ngời nghe vốn sẵn có thiện cảm với diễn giả
- Đừng để ý nhiều đến d luận. Biết d luận để sửa các
khuyết tật của mình là cần thiết, song từ đó lại kém tự tin, rụt
rè, thì rất có hại. Nên hiều rằng: d luận cũng có khi sai, chân lý
không phải bao giờ cũng thuộc vệ số đông.
3.5. Rèn luyện trí nhớ
- Soạn song đề cơng bài nói chuyện, bạn cần nhẩm lại bài
miệng, tốt nhất là trong khung cảnh thiên nhiên (vờn hoa, công
viên, bờ hồ...)
- Lặp đi, lặp lại bài diễn văn trong khi đợi xe, hay đi dạo
chơi... Có thể lặp lại lớn tiếng trong phòng riêng.
- Cố gắng không viết lại toàn bộ bài diễn văn. Nếu phải

viết thì không nên học thuộc lòng. Chỉ nên ghi lại những ý dễ
quên qua những lần lặp lại.
+ Muốn nhớ đợc lâu cần phải:
+ Tập chú ý nhận xét tinh tế, sâu sắc
23


+ Tìm các ý độc đáo, khác thờng
+ Công thức hoá các ý
3.6. Những việc cần làm khi bớc lên diễn đàn
- Mỉm cời, bớc khoan thai, đầu hơi ngửng lên, ngực hớng về
phía trớc.
- Nếu còn hồi hộp thì thở mạnh, đa mắt tìm ngời quen
trong phòng.
- Giọng nói tránh đều đều, cần lúc mạnh (nhấn ý chính),
lúc nhẹ, lúc nhanh, lúc chậm. Nghỉ một chút trớc và sau ý quan
trọng.
- Phải nhìn thẳng vào ngời nghe để nói với họ, tránh nhìn
xuống nền, nhìn lên trần nhà hoặc nhìn ra cửa...
- Khi thấy có ngời buồn ngủ, bạn phải nói to hơn, hăng hái
hơn và nên xen vào một vài chuyện vui.
- Điệu bộ phải tự nhiên, không nên bắt chớc ai. Vấn đề
điệu bộ thế nào là tuỳ thuộc vào cảm xúc của bạn (vui, buồn,
giận...)
- Bỏ những tật xấu: mân mê cúc áo, đa tay gãi đầu, xỏ tay
vào túi quần, sửa kính...
- Đừng tỏ ra rụt rè, có thể vung tay hợp lý, có thể ngồi nếu
thấy mỏi...
3.7. Vạn sự khởi đầu nan - Đoạn mở đầu là hết sức
quan trọng

- Bạn phải làm cho ngời nghe chú ý đến bạn, có thiện cảm
với bạn ngay từ đầu buổi nói chuyện qua phong thái tự tin, cởi
mở và chân thành. Hết sức tránh thái độ trịnh trọng giả tạo và
suồng sã
- Những điều nên tránh:
+ Nếu bạn không có tài khôi hài thì đừng cố làm cho ngời
nghe cời. Bạn sẽ thất bại.
+ Đừng dùng lời lẽ sáo rỗng vào đề.
+ Không mở đầu bằng một lời xin lỗi giả dối...
- Những phơng pháp vào đề cụ thể nên áp dụng:
+ Mở đầu bằng một câu chuyện (chuyện cổ tích,
chuyện đời thờng...)
+ Dẫn lời một danh nhân nào đó, dẫn tục ngữ, ca dao...
+ Đặt một số câu hỏi xoay quanh đề tài
24


+ Gợi tính tò mò của ngời nghe
+ Làm một điệu bộ gì khác thờng hoặc trình bày sự thực
dới một hình thức mới mẻ.
+ Tự giới thiệu mình đối với những ngời nghe cha quen
biết
3.8. Diễn giảng là làm sống lại một đề tài .
- Lời lẽ phải rõ ràng, sáng sủa, có mối liên hệ tự nhiên giữa
các ý. Đừng lý thuyết nhiều quá.
- Có nhiều phép lập luận (tam đoạn luận, quy nạp, diễn
dịch, phân tích - tổng hợp, phản chứng, so sánh...). Tuy nhiên
nên tránh một số khuyết tật sau đây:
+ Cha định nghĩa rõ ràng đã lập luận
+ Định nghĩa sai

+ Lấy một trờng hợp cá biệt để khái quát thành cái phổ
biến.
+ Nhầm lẫn nguyên nhân với kết quả, nguyên nhân với
điều kiện, nguyên nhân và nguyên cớ, khả năng và hiện thực,
bản chất với hiện tợng, nội dung với hình thức, cái tất nhiên với
cái ngẫu nhiên...
+ Vớng vào vòng luẩn quẩn, tự mâu thuẫn với chính mình.
- Có nhiều cách phản bác ý kiến của ngời khác, để bênh
vực cho quan niệm của bạn.
+ Tìm ra mâu thuẫn trong cách lập luận của họ
+ Đa ra những tài liệu thực tiễn để chứng minh tính sai
lầm trong quan niệm của họ (vì thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý), hoặc chỉ ra tính không đáng tin của những t liệu
mà họ dùng.
+ Chỉ ra tính chủ quan, phiến diện trong quan niệm của
họ. Nếu đó là những thành kiến, định kiến, thì cách tốt nhất
là sử dụng các phản thí dụ để bác bỏ.
+ Đối với những lời lẽ mỉa mai, châm chọc thì tốt nhất là
nên làm ngơ, và tiếp tục trình bày ý kiến của mình.
3.9. ý tứ, lời lẽ khúc triết là tiền đề của thành công
- Muốn cho ý tứ đợc rõ ràng, sáng sủa bạn phải:
+ Thấu hiểu vấn đề
+ Không bao giờ ra ngoài đề
+ Biết tự kiềm chế, chỉ nói những điều quan trọng nhất
25


×