Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.23 KB, 19 trang )

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA TỔNG CÔNG TY
CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.1.Tầm quan trọng của thị trường EU đối với xuất khẩu cà phê của Tổng
công ty cà phê Việt Nam:
EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do
đó có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng
hoá. Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị
trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng
năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch
nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ
USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004, đạt 1.199 tỉ Euro năm 2009. Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè,
cà phê, gạo,...khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên
8,9%, hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu.
Trong quý I năm 2010, các sự kiện đáng chú ý là việc EU và Việt Nam
tuyên bố đàm phán FTA song phương, việc EU tiếp tục tuyên bố thuế chống bán
phá giá đối với xe đạp của Việt Nam và Trung Quốc sắp hết hiệu lực (tháng
7/2010) và việc Hiệp hội công nghiệp hàng thể thao châu Âu (FESI) và Trung
quốc kiện EC gia hạn thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng giày mũ da Việt
Nam và Trung Quốc.
Đến nay EU đã chính thức có số liệu xuất nhập khẩu năm 2009, theo đó
xuất khẩu cả năm 2009 đạt giá trị 1.093,3 tỉ Euro, giảm 16% so với năm 2008
và nhập khẩu đạt 1.199 tỉ Euro, giảm 23%.
Tuy nhiên, xu thế giảm cả xuất và nhập khẩu của EU trong những tháng
cuối năm có dấu hiệu giảm dần (bảng dưới):
Năm 2009 Xuất khẩu Nhập khẩu
Tháng
Kim
ngạch
(triệu


Euro)
So với cùng kỳ
năm
2008
Kim
ngạch
(triệu
Euro)
So với cùng
kỳ(năm2008)
Tháng 1
75,
731.5
-25%
103
,757.2
-22%
Tháng 2
85,
625.0
-21%
96,
624.5
-22%
Tháng 3
93,
769.1
-11%
103
,189.6

-17%
Tháng 4
88,
593.6
-23%
96,
778.1
-27%
Tháng 5
85,
329.1
-20%
92,
511.6
-29%
Tháng 6
93,
592.2
-18%
97,
607.2
-28%
Tháng 7
101
,327.7
-17%
100
,502.8
-31%
Tháng 8

79,
569.9
-20%
92,
100.7
-28%
Tháng 9
92,
790.6
-19%
104
,777.3
-25%
Tháng 10
99,
589.0
-17%
104
,241.2
-25%
Tháng 11
98,
023.2
-3%
104
,823.1
-16%
Tháng 12
99,
445.1

0%
101
,949.3
-8%
EU là một thị trường xuất khẩu tiềm năng của cà phê Việt Nam. Điều này
được thể hiện ở chỗ EU là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn trên
thế giới, có nhu cầu đa dạng về mặt hàng này. Hơn nữa EU là một khu vực kinh
tế phát triển ốn định, có đồng tiền chung Euro, mức tiêu thụ ở thị trường này
lớn. Vì thế vị thế của EU ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế. Việc
hoà nhập các tiêu chuẩn chung trên khắp Châu Âu như việc giảm thuế nhập
khẩu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng những quy định chung về thuế quan,
cạnh tranh đã tạo điều kiện cho hàng hoá các nước đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng vào thị trường EU thuận lơi hơn.Tuy nhiên EU là thị trường
khó tính, yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Nếu đảm bảo
yêu cầu trên thì sản phẩm dễ dàng vào thị trường EU cũng như sản phẩm mặc
nhiên đạt được những sản phẩm quốc tế và dễ dàng nhập khẩu vào thị trường
khó tính khác.
Xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế
giới về cà phê vối sau Indonesia. Nếu tính chung toàn lượng cà phê mà thị
trường EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm khoảng 22% thị phần của EU sau
Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà
hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới
Việt Nam cần nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê chè vào thị trường này. Có
như vậy thì mới có khả năng giữ được thị phần trên thị trường EU
Năm 2009 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm
10.600 triệu USD (trong đó cà phê chiếm 800 triệu USD trong tổng kim ngạch).
Một dấu hiệu đáng mừng là kim ngạch XNK của EU trong tháng 1/2010
đều tăng so với năm 2009( Đơn vị: tỉ Euro)
Tháng 1/2010 Tháng 1/2010 So sánh
EU xuất 81,6 75,7 Tăng 8%

EU nhập 104,1 103,8 Tăng 0,29%
Cán cân -22,5 -28,1
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam vào EU giai đoạn 2009-2010
(Đơn vị tớnh: Kim ngạch: triệu USD; tăng %)
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2009-2010
Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá Tăng Trị giá tăng
Tổng KN
XK vào EU
10.000 17,6 10.600 6,0 12.100 14,2 22.700 6,7
KNXK các
mặt hàng
chủ lực
6.990 17,6 7.430 6,3 8.300 11,7 15.730 6,0
Dệt May 1.750 20,7 1.850 5,7 2.100 13,5 3.950 6,4
Giày dép 2.600 21,3 2.750 5,8 3.000 9,1 5.750 5,0
Thuỷ sản 1.100 20,6 1.250 13,6 1.450 16,0 2.700 9,9
Cà phê 820 -2,4 800 -2,4 850 6,3 1.650 1,3
Sản phẩm
gỗ
720 20,0 780 8,3 900 15,4 2.400 7,9

2.2.Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam sang thị
trường EU trong những năm gần đây:
Tổng công ty cà phê Việt Nam là một doanh ngiệp nhà nước lớn,
đứng đầu trong ngành cà phê. Hàng năm Tổng công ty đã thực hiện sản xuất tạo
nguồn hàng, kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cà phê. Tổng công ty đã đạt được
những thành công lớn, hàng năm thu về một nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ
20-30% kim ngạch cả nước. Sản xuất hàng năm của Vinacafé tăng trưởng đạt 20
- 25%, trong đó xuất khẩu tăng 20 - 30%. Năm 2009, công ty đã đạt doanh số
trên 1.000 tỷ đồng. 8 tháng đầu năm 2010, Vinacafé đạt doanh thu 797 tỷ đồng,

tăng 26% (so với cùng kỳ năm ngoái); lợi nhuận sau thuế: 103 tỷ đồng, tăng
27%, và nộp ngân sách: 63,8 tỷ đồng, tăng 23%.
Hiên nay, VinaCafe đã xuất khẩu sang hơn 30 nước mà chủ yếu là các
nước như : Thuỵ Sĩ, Mỹ, Nhật, Singapo, Hà Lan, Đức, ý, Pháp. Thị trường của
VinaCafe rất ổn định và không ngừng được mở rộng.
Thị trường chính nhập khẩu cà phê của Vinacafe
Nước Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Mỹ 9729 3416 2512 3546 3674
Pháp 1264 1275 84 950 1000
Hà Lan 4467 2771 1001 535 637
Singapore 2373 778 590 697 672
Thuỵ Sỹ 6713 1284 581 797 790
( Nguồn của hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam)
Đối với thị trường EU là thị trường lớn của Vinacafe nên mang lại cho
Tổng công ty một lượng ngoại tệ khá lớn. Điều này thể hiện bằng chỉ tiêu kim
ngạch của Vinacafe trên thị trường EU như sau .
Bảng kim ngạch xuất khẩu của Vinacafe vào thị trường EU.
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Kim ngạch (1000USD) 26.675 28.522 22.235 26.224 28.3400
Mức độ tăng giảm (%) 40,4 6,9 -22 18 8,08
(Báo cáo xuất khẩu hàng năm của Tổng công ty)
EU có nhu cầu nhập khẩu cà phê rất lớn, qua bảng sau ta có tình hình các
nước hàng đầu nhập khẩu cà phê của Vinacafe:
1
Năm
Nước
2001 2002 2003 2004
L (tấn)
Trị giá
(USD)

S
L (tấn)
Trị gía
(USD)
L (tấn)
Trị gía
(USD)
L (tấn)
Trị giá
(USD)
Pháp 8.874 3.776.969 8.129 2.730.790 11012 7436291 12012 2930000
Đức 27.951 11.107.260 23.167 8.628.821 23.001 15.288.378 18.560 14.380.248
Italia 12.237 4831.202 14.763 6.829.782 18.484 12.282.253 19.434 13.479.210
Hà Lan 16..271 6.646.637 8.655 3.794.024 4.894 3.264.962 5.850 3.456.384
Anh 19.668 7.496.110 14.136 5.968.454 19.431 12.819.779 20.400 1.481.0250
Tây Ban Nha 10.665 4.773.708 15.819 5.953.910 15.155 10.005.207 15.250 10.215.400
Bồ Đào Nha 1.452 411.354 565 229.212 373 285.860 300 109.150
Đan Mạch 126 31.878 290 170.560 338 218.680 340 219.780
Hi Lạp 115 71.890 615 250.408 168 108.158 412 349.500
Hà Lan 1.164 350.393 722 241.306 84 53.560 96 72.439
Hungari 950 279.144 2.333 816.509 1.386 9.271.106 1.400 930.250
Ba Lan 3.378 1.026.852 10.184 4.276.182 6.248 4.241.966 6.540 4.630.879
Tổng công ty cà phê Việt Nam là một trong những đơn vị kinh doanh
xuất khẩu cà phê lớn nhất nước ta. Hàng năm thị phần của Vinacafe luôn luôn
chiếm từ 30- 45% thị phần xuất khẩu của cả nước. Riêng đối với thị trường EU
thì Vinacafe chiếm gần 90% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên
cà phê Việt Nam chưa chiếm lĩnh thị trường EU nhiều. Ta còn kém nhiều so với
Brasin, Colombia,…Điều này là do Tổng công ty chưa có nhiều mẫu mã, chất
lượng chua cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn chưa đảm
bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên thị trường EU thì Vinacafe cần phải

làm tốt các vấn đề trên.
ĐVT :Nghìn
bao
Các nước
xuất khẩu cà
phê
2000 2001 2002 2003
Sản
lượng
Thị
phần
Sản
lượng
Thị
phần
Sản
lượng
Thị
phần
Sản
lượng
Thị
phần
Brasin 22,4 30 23 30,2 24,4 30,5 25 31
Colombia 13.4 18 13,37 17,5 13,6 17 13,3 16
Mỹ La Tinh 11.2 15 11,8 15,5 11,9 14.9 12,4 15
Việt Nam 11.9 16 13,7 18 14 17,5 14 18
Indonesia 8.2 11 7,6 10 8,1 10,1 7,4 9
Châu á Thái
Bình Dương

5,22 7 5,3 6,5 5,7 7,2 5,12 6,2
Sản lượng cà
phê tiêu thụ
của EU
74,68 76,4 80,2 82,5
( Nguồn của ICO)
Như vậy trong mấy năm trở lại đây Brasin là nước chiếm thị phần lớn về
cà phê xuất khẩu vào EU, thị phần của nước này chiếm từ 30-31 % thị phần EU.
Clombia là nước xuất khẩu đứng thứ 2 vào EU. Việt Nam luôn chiếm thị phần
từ 13-18 % thị phần EU và đứng ở vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu vào EU.
Việt Nam nói chung và Vinacafe nói riêng đều xuất khẩu 2 loại cà phê
chính đó là cà phê Robusta và cà phê Arabica.Trong đó cà phê Robusta là chủ
yếu, chiếm khoảng 80% trong tổng cà phê xuất khẩu.

×