Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.95 KB, 38 trang )

CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI VIETTEL.
---------------&&&---------------
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI VIETTEL.
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Công ty điện thoại đường dài Viettel.
Công ty điện thoại đường dài Viettel là một trong 9 công ty của Tổng công ty Viễn thông Quân đội.
Công ty được thành lập vào tháng 05/2001 do yêu cầu của sự phát triển của dịch vụ 178, đòi hỏi phải có một
đơn vị chuyên quản lý khai thác, cung cấp, dịch vụ 178 điện thoại đường dài trên nền giao thức IP ( Internet
Protocol) bằng công nghệ VoIP ( Voice over Internet Protocol – Công nghệ truyền tín hiệu thoại trên nền giao
thức Internet).
Ngày 28/02/2000 Tổng cục Bưu điện cho phép Viettel cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến HNI – HCM (Hà nội- Hồ chí minh) nhằm mục đích thử nghiệm về các
mặt: Công nghệ, thị trường, giá cả, mức độ chấp nhận của khách hàng và sự quản lý của Nhà nước khi thị
trường viễn thông xuất hiện thêm nhiều nhà khai thác mới, ngay lập tức đã đánh vào thị hiếu của người có nhu
cầu sử dụng điện thoại.
Do còn nhiều khó khăn trong vấn đề kết nối và thoả thuận với nhà khai thác chủ đạo VNPT, đến
ngày 15/10/2000 Công ty mới được cung cấp dịch vụ ra thị trường.
Ngày 01/07/2001, trên cơ sở những thành quả Công ty đạt được trong giai đoạn thử nghiệm, Tổng
cục Bưu điện cấp phép chính thức cho Viettel cung cấp dịch vụ VoIP trong nước và quốc tế (178) đồng thời
cung cấp giấy phép cho VNPT (171) và SPT(177).
Ngày 15/10/2001 Viettel mở dịch vụ tại Đà Nẵng (ĐNG) và Hải Phòng (HPG).
Ngày 05/12/2001, Viettel mở dịch vụ gọi đi quốc tế qua 4 đối tác nước ngoài gồm: KT, Dacom –
Hàn Quốc, Citic - Hồng Kông và IXTC - Mỹ.
Ngày 23/08/2002, Viettel ký thêm một đối tác quốc tế nữa là KDDI - Mỹ.
Tính đến thời điểm ngày 30/06/2005 dịch vụ 178 đã được cung cấp tại 40 tỉnh thành trong cả nước
là Hà Nội ( HNI), Hồ Chí Minh ( HCM), Hải Phòng (HPG), Đà Nẵng (ĐNG), Qui Nhơn (QNH), Vũng Tàu
(VTU), Cần Thơ ( CTO), Bình Dương (BDG), Khánh Hoà (KHA), Đồng Nai (ĐNI), Kiên Giang (KGG), An
Giang ( AGG), Hà Tây ( HTY), Hải Dương ( HDG), Long An (LAN), Gia Lai ( GLI), Huế (HUE), Nghệ An
( NAN), Hà Tĩnh ( HTH), Thanh hoá ( THA), Bến Tre ( BTE), Sóc Trăng ( STG), Lạng Sơn (LSN), Điện Biên
(ĐBN), Bình Liêu ( BLU), Tiền Giang ( TGG), Đắc Lắc(ĐLK), Phúc Yên (PYN), Phú Thọ (PTO), Thái Bình
(TBH), Tuyên Quang ( TQG), Hà Nam ( HNM), Ninh Bình (NBH), Bình Định (BĐH), Quảng Bình (QBH)…và
gọi quốc tế với tất cả các nước trên thế giới và gọi đến máy di động ở nước ngoài. Hiện nay Công ty đã tiến


hành triển khai cung cấp dịch vụ điện thoại cố định nội hạt tại các khu đông dân cư, trước mắt là các tỉnh HNI,
HCM, ĐNG, HPG, BDG.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ và cơ cấu tổ chức của Công ty Điện thoài
đường dài Viettel.
a. Chức năng.
Công ty Điện thoại đường dài Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội có
các chức năng sau:
 Tham mưu:
Giúp Đảng Uỷ, Ban Giám đốc Tổng Công ty về công tác kinh doanh các dịch vụ được giao: Dịch
vụ 178, 168, PSTN…Cụ thể:
- Đề xuất tổ chức, biên chế bộ máy kinh doanh các dịch vụ từ các phòng, ban Công ty Điện thoại
đường dài Viettel đến TTVT các Tỉnh/Tp.
- Đề xuất cơ chế hoạt động, chính sách phục vụ kinh doanh dịch vụ được giao.
- Tham mưu về mọi mặt công tác quản lý như tài chính, kinh doanh, kỹ thuật, kế hoạch, lao
động…
 Quản lý và tổ chức thực hiện:
Thừa lệch Tổng Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh các dịch vụ viễn
thông. Gồm:
- Triển khai công tác mở mạng 178, 168, PSTN… tại các Tỉnh/TP.
- Kinh doanh dịch vụ 178, 168, PSTN… tại các Tỉnh/Tp.
 Giám sát:
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các
TTVT Tỉnh/TP theo quy định của Pháp luật, quy định của Tổng Công ty.
b. Nhiệm vụ.
 Khai thác và kinh doanh:
Thực hiện tổ chức kinh doanh các dịch vụ được Tổng Công ty giao. Gồm:
- Tổ chức kinh doanh theo chỉ tiêu của từng loại dịch vụ ( 178, 168, PSTN…)
- Xây dựng chính sách kinh doanh cho từng loại dịch vụ, giao chỉ tiêu kinh doanh cho từng TTVT
Tỉnh/Tp.
- Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Ban Giám đốc Tổng Công ty triển khai các dịch vụ mới.

 Quản lý:
Thực hiện các chức năng quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: kế hoạch, kinh
doanh, kỹ thuật, lao động, tài chính… theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
 Chính trị:
Chịu trách nhiệm trước Đảng Uỷ, Ban Giám đốc Tổng Công ty về xây dựng Công ty trở thành một
doanh nghiệp vững mạnh toàn diện ( VMTD), cụ thể:
- Vững mạnh về chính trị: Cán bộ, CNV có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng đảm nhận và
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, các tổ chức quần chúng thường
xuyên đạt khá, giỏi, giới thiệu cho Đảng nhiều quần chúng ưu tú. Làm tốt công tác dân vận, xây dựng và giữ
vững địa bàn đóng quân an toàn.
- Tổ chức biên chế đúng quy định, duy trì nghiêm các chế độ nề nếp.
- Xây dựng nề nếp chính quy và quản lý kỷ luật tốt.
- Đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
c. Quyền hạn.
- Thừa uỷ quyền của Tổng Giám đốc Tổng Công ty ký các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua sắm
thiết bị vật tư liên quan đến triển khai nhiệm vụ.
- Thừa lệch của Tổng Giám đốc Tổng Công ty tổ chức lực lượng ( tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp lao
động, xây dựng mô hình tổ chức đơn vị) để triển khai nhiệm vụ.
- Được quyền triển khai những biện pháp liên quan để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh được giao.
d. Mối quan hệ.
- Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng Uỷ, Ban Giám đốc Tổng Công ty.
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng Tổng Công ty.
- Phối hợp, hiệp đồng với các công ty trong Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ.
- Đại diện Tổng Công ty quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về Bưu
chính Viễn thông.
e. Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám đốc gồm:
- Giám đốc Công ty: Đ/c Đinh Bộ Lĩnh.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Đ/c Lê Hưu Hiền
- Phó Giám đốc kinh: Đ/c

- Phó Giám đốc Chính trị: Đ/c
- Phó Giám đốc Tài chính: Đ/c Trương Công Cường.
- Phó Giám đốc khai thác kiêm Giám đốc trung tâm HNI: Đ/c Nguyễn Tất Dũng.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ CHÍNH TRỊ
PGĐ TÀI CHÍNH
PGĐ KINH DOANH
PGĐ KHAI THÁC
PGĐ KỸ THUẬT
TRUNG TÂM VT HÀ NỘI
TRUNG TÂM VT HCM
TRUNG TÂM VT ĐÀ NẴNG
BAN KINH DOANH DV 178, PSTN… CÁC TỈNH/TP
BAN KINH DOANH DV 178, PSTN… CÁC TỈNH/TP
BAN KINH DOANH DV 178, PSTN… CÁC TỈNH/TP
P. TCLĐ - HC
P. KẾ HOẠCH
P. TÀI CHÍNH
P. KỸ THUẬT
P. KINH DOANH
P. TIN HỌC
P. CSKH
BAN VT QUỐC TẾ
BAN ĐẦU TƯ XDCB
Hình2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty điện thoại đường dài.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện thoại
đường dài Viettel trong năm 2005.
a. Đánh giá các mặt công tác:
a1. Công tác phát triển thị trường.
 Tình hình thị trường:

- Với sự bùng nổ của điện thoại di động và hiện nay khách hàng có xu
hướng chọn sử dụng điện thoại di động với nhiều tiện ích ( thuận tiện, giá thành
hấp dẫn…) đã làm giảm nhu cầu sử dụng mạng cố định. Điều này đã làm ảnh
hưởng đáng kể đến doanh thu của dịch vụ VoIP. Cụ thể: Cơ cấu máy cố định/di
động năm 2004 là 56/44, để năm 2005 chỉ còn 44/56.
- Với việc ứng dụng công nghệ mới (điện thoại cố định không dây,
Wimax sẽ làm giảm giá thành) => Giá dịch vụ giảm => cầu dịch vụ tăng.
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt trên diện rộng,
thể hiện trong việc phát triển mạng lưới VoIP, giảm giá, khuyến mại các dịch vụ.
Cụ thể:
+ VNPT: - PSTN: Tặng 30% cước đấu nối hoà mạng và 03 tháng cước
thuê bao cho khách hàng lắp đặt mới. Thời gian khuyến mại : Từ ngày
01/12/2005 đến 31/12/2005 và từ ngày 02/01/2006 đến 31/01/2006.
- VoIP: Tăng cường quảng cáo khuyến mại thẻ 1719: từ 10/8 –
10/9 khách hàng mua thẻ trị giá từ 100,000đ trở lên sẽ được tặng tối đa 30% giá
trị thẻ nạp, giới thiệu dịch vụ 1719 trên chuyên mục Công nghệ thông tin của
Đài truyền hình Việt Nam.
+ SPT: -PSTN: Tại Tp Hồ Chí Minh: Triển khai chương trình khuyến
mại giá lắp đặt điện thoại 250,000đ/thuê bao và tặng thêm 01 điện thoại bàn
( 150,000đ) + thẻ điện thoại đường dài ( 100,000đ). Thời gian khuyến mại:
Tháng 11 và tháng 12/2005.
- VoIP: Mở mạng tại 40 Tỉnh/Tp và thực hiện chương trình
khuyến mại thông qua chương trình rút thăm trúng thưởng (đến 30/11/2005).
+ EVN: - PSTN: Đã mở dịch vụ tại 7 Tỉnh/Tp.
- Dịch vụ 179 đã có mặt tại 37 Tỉnh/Tp.
 Công tác phát triển mạng lưới:
- Mạng PSTN:
+ Đã mở dịch vụ tại 21/23 tỉnh, nâng tổng số tỉnh đã mở dịch vụ là 27
tỉnh.
+ Chờ lệnh mở mạng của VNPT tại Long An.

+ Đã cho kiểm xong và đang chờ BĐ ký TTKN tại Khánh Hoà.
+ Đã ký TTKN và đo kiểm tra xong, chờ BĐ ký biên bản đo kiểm tại
Sóc Trăng.
+ Đã ký TTKN tại Vĩnh Long, đang triển khai cáp truyền dẫn.
- Mạng VoIP:
+ Đã mở dịch vụ 3/6 tỉnh
+ Đã ký TTKN và đo kiểm tra xong tại 2 tỉnh: Lâm Đồng và Yên Bái.
Đang hoàn thiện hồ sơ để gửi VNPT xin mở mạng
+ Đang thống nhất nội dung TTKN tại Nam Định (đang đo kiểm tra).
 Phát triển thuê bao và đấu nối trực tiếp:
- Phát triển thuê bao: Trong quí III/2005 đã phát triển được
28.733/30.000 thuê bao đạt 96% kế hoạch. Tổng thuê bao trên toàn mạng đến
hết tháng 9 là : 89.078 thuê bao.
- Đấu nối trực tiếp: Trong quí IV đã cung cấp dịch vụ được 341/425
khách hàng, đạt 80% kế hoạch. Luỹ kế đến hết quí IV/2005 đã cung cấp dịch vụ
được 596 khách hàng.
- Đại lý điện thoại công cộng; Hết tháng 12/2005 đã phát triển được
1.625 đại lý điện thoại công cộng.
 Công tác Marketing và chăm sóc khách hàng:
- Công tác Marketing:
+ Áp dụng phương thức tính cước block 6 giây cho dịch vụ gọi điện
thoại đường dài liên tỉnh và quốc tế và áp dụng cước gọi quốc tế IDD chỉ tính
theo 01 vùng duy nhất, chuẩn bị phương án cho cách tính cước 6s với di động.
+ Áp dụng chương trình khuyến mại giá lắp đặt điện thoại cố định tại
các tỉnh đã mở dịch vụ PSTN trong quí IV/2005.
- Công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại:
+ Trong quý IV/2005 giải đáp thắc mắc cho 87.145 khách hàng, trong
đó tập trung vào dịch vụ điện thoại cố định PSTN (66%); thông tin về 178 (4%)
và in, thu cước (6%), các dịch vụ khác: 098, ADSL…( 24%).
+ Thực hiện chăm sóc qua điện thoại cho 19.531 lượt khách hàng: Tập

trung chăm sóc khách hàng có nhu cầu cao nhưng ít hoặc chưa dùng dịch vụ
178, khách hàng gọi không thành công ( chiếm 39%), các khách hàng bỏ hoặc
giảm dùng ( chiếm 25%), khách hàng lớn ( chiếm 23%), đối tượng khách hàng
khác (chiếm 13%).
+ Về chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ 178 trong quý cải thiện rõ
rệt (TQG, BGG, LSN, ĐNI) nhưng khách hàng vẫn còn phản ánh về hiện tượng
nghẽn mạch, fax cuộc gọi quốc tế kém tại KGG, NBH, HNM, THA. Tình trạng
thuê bao Viettel không nhận được cuộc gọi từ tỉnh khác gọi về từ ĐLK, Đắc
Nông chưa được khắc phục.
+ Về in thu cước: Khách hàng phàn nàn nhiều về việc phát hành hoá
đơn chậm, nhiều khách hàng không hài lòng khi hoá đơn thu cước viết tay mất
nhiều thời gian, bản kê chi tiết cuộc gọi quá nhỏ, mờ nên khó kiểm tra ( AGG,
HNI, QNM), chưa thu cước đã cắt máy, in hoá đơn sai..
+ Giảm trừ cước 178: Trong quý giảm trừ cước cho 147 cuộc liên lạc
trong nước do kiểm tra chất lượng dịch vụ với số tiền là 293.874 đồng.
+ Tiếp tục giải quyết khiếu nại theo đúng quy định ( pháp lý, thoả
thuận): Trong quý IV/2006 đã giải quyết khiếu nại được 420/381 khiếu nại phát
sinh cần thiết trong quý. Luỹ kế cộng dồn đến tháng 12/2005 đã giải quyết
khiếu nại được 2457/2423 trường hợp.
a2. Công tác kế hoạch, tổng hợp.
- Xây dựng kế hoạch và báo cáo thực hiện kinh doanh theo đúng quy
định của Tổng Công ty.
- Hoàn thiện và kiểm tra thường xuyên việc lập kế hoạch, báo cáo tuần,
tháng (10, 11, 12), quý I/2006 và kế hoạch năm 2006.
- Theo dõi, đôn đốc giám sát các hoạt động phát triển dịch vụ ( mở
mạng, thêm luồng, triển khai điện thoại cố định, đấu nối trực tiếp, đại lý điện
thoại công cộng…). Đảm bảo đầy đủ và đúng thủ tục, vật tư và các điều kiện
khác cho công tác mở mạng phát triển dịch vụ.
a3. Quản lý lao động, tiền lương, tổ chức và đào tạo.
- Trong quý IV/2005, quân số Công ty tăng 205 nhân viên và giảm 24

người; tổng quân số toàn Công ty đến hết tháng 31/12/2005 là 1056 người.
- Tổ chức báo cáo thử việc và ký hợp đồng cho 139 đ/c mới.
- Đã tổ chức đào tạo nhân viên tổng đài, KSTK ( 10 đ/c), nhân viên dự
án ( 12 đ/c), nhân viên dây máy ( 24 đ/c)
- Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong quý IV/2005
6.178 tỷ đồng ( về lương, làm thêm, ăn ca, BDCĐ).
- Công tác lưu trữ hồ sơ, công văn đến, công văn đi được duy trì tốt,
đúng quy định.
- Bảo đảm tốt công tác an ninh, vệ sinh khu vực khối cơ quan Công ty.
a4. Quản lý vật tư kỹ thuật.
- Đảm bảo các trang thiết bị được quản lý và khai thác tốt, không có sự
cố nào gây ra mất an toàn và thất thoát tài sản.
- Đảm bảo tốt cho hệ thống vu hồi quân sự tại 9/40 tỉnh, trong quý
IV/2005 đảm bảo thông tin cho dự phòng quân sự: 1 lần vu hồi với thời gian là
90 phút.
- Kết nối 15 E1 với VNPT ( 3 E1 cho VoIP, 8 E1 cho PSTN, 4 E1 cho
lưu thoát 098). Kết nối nội mạng: 3 E1, kết nối với đối tác quốc tế 7 E1.
- Thực hiện khai báo mở dịch vụ 178 tại 4 tỉnh và dịch vụ PSTN tại 21
tỉnh.
- Hoàn thiện lắp đặt Host AM & CM tại Phú Lâm/ Tp HCM.
a5. Công tác đầu tư – XDCB.
- Tổng số dự án đã thẩm định và phê duyệt trong quý IV/2005 là 132 dự
án với tổng đầu tư là 32,458 tỷ VNĐ và kinh phí tạm ứng là 0,895 tỷ VNĐ.
- Hoàn thiện 2 quy trình công tác “Chỉ định thầu” và “ Hoàn công thanh
quyết toán”.
- Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch đầu tư năm 2006.
a6. Công tác tài chính, thanh toán.
- Tổng kinh phí có trong quý IV/2005 là 128,853 tỷ đồng. Trong đó:
thuê trụ sở văn phòng là 1,382 tỷ đồng; trả cước kết nối 72,631 tỷ đồng; tiền
lương 4,64 tỷ đồng…

- Thường xuyên đôn đốc các đối tác thanh toán đúng thời hạn, chính
xác.
- Đảm bảo công tác tài chính theo đúng quy định của Tổng Công ty và
Phòng Tài chính.
- Tham gia khoá tập huấn về tài chính.
a7. Công tác Đảng, công tác chính trị.
- Công ty thường xuyên quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên
và cấp mình đến cán bộ công nhân viên. Các chế độ, nề nếp được duy trì
nghiêm. Tình hình chính trị tư tưởng của toàn Công ty cơ bản ổn định.
- Công ty thực hiện tốt chế độ, nề nếp sinh hoạt Đảng, quản lý Đảng
viên, cán bộ công nhân viên và từng bước duy trì các hoạt động của các tổ chức
quần chúng.
b. Thu chi tài chính.
Bảng : Tổng hợp thu chi tài chính quý IV/2005
Đơn vị: Đồng
TT Tên chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ
1 2 3 4 5=4/3
I Tổng doanh thu 250.409.104.618 251.385.492.077 100,38%
1 Nội bộ Công ty - 2.919.546.000
2 Kinh tế 250.409.104.618 248.465.946.077
II Chi phí hoạt động SXKD 197.520.802.170 220.178.620.915 111%
1 Nội bộ Công ty 14.545.997.159 22.209.787.118 153%
2 Kinh tế 182.974.805.011 197.968.833.797 108%
III Lợi nhuận 52.888.302.448 31.206.871.162 59%
Tỷ lệ trên doanh thu 21% 12%
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông quý IV/2005)
Qua số liệu trên có thể thấy nhịp độ phát triển của Công ty tương đối ổn
định. Doanh thu của Công ty quý IV/2005 là 251.385.492.077 đồng, đạt
100,38% so với kế hoạch đề ra. Nội bộ Công ty thu được 2.919.546.000 đồng,
điều này cho thấy Công ty cũng rất nỗ lực trong công việc để thu được kết quả

tốt nhất trong việc kinh doanh dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên cũng trong quý
IV/2005 thì chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng thực
hiện vượt kế hoạch 11%, nội bộ Công ty chi phí tăng 53% so với kế hoạch.
Nguyên nhân do trong thời gian này Công ty tuyển thêm nhân sự, tăng lương,
khen thưởng cho cán bộ công nhân viên…Về kinh doanh thì chi phí cũng tăng
8% so với kế hoạch, nguyên nhân do Công ty tăng cường công tác quảng cáo,
mở các đợt khuyến mại…Như vậy có thể thấy trong quý IV/2005 chi phí của
Công ty tăng nhiều hơn so với doanh thu, điều đó làm cho lợi nhuận của Công
ty cũng chỉ đạt 59% kế hoạch đặt ra. Có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty không mấy thành công so với kế hoạch đặt ra. Trong năm 2006
Công ty cần có kế hoạch tốt để cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty, nâng cao uy tín cho Công ty trên thị trường Việt Nam.
II. QUÁ TRÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN
THOẠI ĐƯỜNG DÀI VIETTEL.
Quá trình tuyển dụng nhân lực được quy định thống nhất cho toàn
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Việc tuyển dụng phải thoả mãn được mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn của Tổng Công ty. Lao động được tuyển dụng phải đáp
ứng được yêu cầu của công việc, vị trí, vai trò hiện tại mà còn có khả năng để
phát triển trong tương lai. Chính vì thế mà quy trình tuyển dụng của Tổng Công
ty Viễn thông Quân đội nói chung và Công ty điện thoại đường dài Viettel nói
riêng được thiết lập và thực hiện một cách rất khoa học và kỹ lưỡng, bao gồm
các bước:
1. Đề nghị bổ sung lao động.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng lao động hàng năm, nhu cầu sử dụng lao
động đột xuất ngoài kế hoạch, các Cơ quan, đơn vị tiến hành xác định vị trí
khuyết cần bổ sung.
Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ sung lao động phân tích công việc qua
việc lập bản mô tả công việc ( BM. TCLĐ. 04. 03) và bản mô tả tiêu chuẩn
( BM. TCLĐ. 04. 04) đối với các vị trí cần tuyển dụng.
Các Cơ quan, đơn vị lập Phiếu đề nghị bổ sung lao động ( BM. TCLĐ.

04. 02) kèm bản mô tả công việc và bản mô tả tiêu chuẩn công việc gửi về
phòng tổ chức lao động ( TCLĐ).
Sản phẩm của bước này thường là các tờ trình về việc tuyển bổ sung
nhân sự vào các bộ phận hoặc vào các phòng ban của các đơn vị của Tổng Công
ty. Sau đây là một số mẫu thí dụ về tờ trình về việc tuyển dụng nhân sự của
Công ty điện thoại đường dài Viettel:
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI
---------o0o---------
Số:……./TT-TTĐTCĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
Hà nội, ngày tháng năm 200
GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT
TỜ TRÌNH
( v/v: Tuyển bổ sung nhân sự bộ phận PSTN quí I năm 2005 tại TTVT TP HCM)
Kính gửi: - Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
- Phòng tổ chức lao động Công ty.
- Căn cứ vào qui chế tuyển dụng lao động của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội .
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển PSTN quí I năm 2005 của TTVT Thành phố HCM.
- Căn cứ vào biên chế nhân sự hiện tại và nhu cầu nhân sự cho bộ phận PSTN phù hợp với nhu
cầu phát triển dịch vụ PSTN quí I năm 2005 tại TTVT Thành phố HCM.
Để thực hiện tốt chỉ tiêu phát triển PSTN quí I năm 2005 của TTVT Thành phố Hồ
Chí Minh đã được Giám đốc Công ty giao. Công ty điện thoại đường dài đề nghị Giám đốc
Công ty phê duyệt bổ sung nhân sự quí I năm 2005 cho bộ phận kinh doanh và phát triển PSTN
tại TTVT Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:
Đối tượng cần
tuyển
Số lượng

hiện có
Nhu cầu
Số lượng
cần bổ sung
Giới tính Trình độ
Chuyên
môn
Nhân viên kinh
doanh
18 36 18 Nam, nữ ĐH, CĐ, TC
QTKD,
Kinh tế
Nhân viên dây
máy
32 50 18 Nam CĐ, TC, SC Viễn thông
Tổng cộng 50 86 36
Vậy Công ty điện thoại đường dài Viettel đề nghị Giám đốc Tổng công ty , phòng tổ
chức lao động Tổng công ty xem xét phê duyệt để Công ty thực hiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI VIETTEL PHÒNG TCLĐ
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
CÔNG TY ĐIỆN THOẠI ĐƯỜNG DÀI
---------o0o---------
Số:……./TT-TTĐTCĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
Hà nội, ngày tháng năm 200
GIÁM ĐỐC PHÊ DUYỆT
TỜ TRÌNH

( v/v: Tuyển bổ sung nhân sự các đơn vị trực thuộc Công ty điện thoại đường dài )
Kính gửi: - Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
- Phòng tổ chức lao động Công ty.
- Căn cứ vào qui chế tuyển dụng lao động của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội .
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2005 của Công ty điện thoại đường dài.
- Căn cứ vào qui mô thị trường và doanh thu kế hoạch năm của dịch vụ 178.
- Căn cứ vào tình hình thực tế nhân sự và nhu cầu nhân sự tại các phòng ban, TTVT Tỉnh/Tp
trực thuộc Công ty điện thoại đường dài.
Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 và các nhiệm vụ
được Đảng uỷ, Ban Giám đốc giao cho. Công ty điện thoại đường dài đề nghị Giám đốc Công
ty phê duyệt bổ sung nhân sự cho các phòng ban, TTVT Tỉnh/Tp trực thuộc. Cụ thể như sau:
STT ĐƠN VỊ
SỐ LƯỢNG
GHI CHÚ
Nhu
cầu
Hiện

Bổ
sung
I Các phòng ban 57 49 8
1 Phòng TCLĐ - HC 14 12 2 1 bảo vệ, 1 NV chính sách
2 Phòng Kỹ thuật 21 20 1 1 KSTK
3 Phòng Tin học 16 13 3 3 kỹ sư tin học
4 Phòng kế hoạch 6 4 2 1 quản lý, 1 trợ lý kỹ thuật
II Các TTVT Tỉnh/Tp có PSTN 86 65 21
1 TTVT CTO 15 9 6
2 TTVT HPG 22 20 2
3 TTVT ĐNI 27 18 9
4 TTVT ĐNG 22 18 4

III Các TTVT Tỉnh/Tp không có PSTN 73 78 37
1 TTVT LSN 6 5 1
2 TTVT ĐBN 7 2 5
3 TTVT TQG 6 5 1
4 TTVT CBG 4 1 3
5 TTVT QNH 9 7 2
6 TTVT NAN 10 8 2
7 TTVT KHA 8 7 1
8 TTVT GLI 8 7 1
9 TTVT LAN 8 7 1
10 TTVT KGG 10 8 2
11 TTVT STG 7 5 2
12 TTVT ĐTP 6 4 2
13 TTVT BLU 6 3 3
14 TTVT ĐLC 6 1 5
15 TTVT PYN 6 2 4
16 TTVT TNH 8 6 2
TỔNG CỘNG 216 192 66
Ghi chú:
- TTVT Thành phố HCM và HNI có tờ trình riêng.
- Biên chế nhân sự không tính bộ phận kinh doanh di động và bộ phận kỹ thuật
178, 098
Vậy Công ty điện thoại đường dài kính đề nghị Giám đốc Tổng Công ty, phòng
tổ chức lao động Công ty phê duyệt để Công ty thực hiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY ĐIỆN THOẠI PHÒNG TCLĐ PGĐ CHUYÊN TRÁCH
ĐƯỜNG DÀI
2. Xem xét nhu cầu bổ sung lao động.
- Phòng Tổ chức lao động căn cứ Phiếu đề nghị bổ sung lao động của
các Cơ quan, Đơn vị và kế hoạch sử dụng lao động trong toàn Tổng Công ty để

xem xét mức đáp ứng của các vị trí thừa ( nếu có) cần thuyên chuyển trong nội
bộ đối với vị trí cần bổ sung. Nếu đáp ứng, sẽ tuân theo trình tự của Quy trình
Thuyên chuyển Cán bộ công nhân viên.
- Nếu không đáp ứng từ thuyên chuyển nội bộ, Phòng TCLĐ sẽ tiến
hành lập kế hoạch tuyển dụng cho các Cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp đơn
vị được Tổng Giám đốc uỷ quyền Tuyển dụng Phòng TCLĐ xác nhận vào Phiếu
đề nghị bổ sung lao động và gửi lại để Đơn vị chủ động lập kế hoạch tuyển
dụng và thực hiện tuyển dụng tuân theo các nội dung được uỷ quyền và trình tự
của Quy trình này.
3. Lập kế hoạch tuyển dụng.
- Phòng TCLĐ căn cứ Phiếu đề nghị bổ sung lao động của các Cơ quan,
đơn vị để Lập kế hoạch tuyển dụng trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
- Các đơn vị chủ động Lập kế hoạch tuyển dụng gửi Phòng TCLĐ thông
qua trước khi trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
- Kế hoạch tuyển dụng ( BM. TCLĐ. 01.01) phải có nội dung cơ bản
sau:
+ Bộ phận cần tuyển dụng
+ Hội đồng tuyển dụng
+ Vị trí cần tuyển dụng
+ Số lượng tuyển dụng
+ Yêu cầu tuyển dụng
+ Hình thức tuyển dụng
+ Nội dung tuyển dụng
+ Địa điểm và thời gian tuyển dụng
- Thành phần Hội đồng tuyển dụng:
• Đối với tuyển dụng của Khối cơ quan: Hội đồng tuyển dụng bao
gồm: Trưởng phòng TCLĐ ( Chủ tịch), Thủ trưởng cơ quan có yêu
cầu bổ sung lao động ( uỷ viên), đại diện các Cơ quan, đơn vị được
mời nếu liên quan.
• Đối với tuyển dụng của Khối đơn vị: Hội đồng tuyển dụng bao

gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Đơn vị ( Chủ tịch), Phòng

×