GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica:
1.1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà máy
Đường Biên Hòa (nay là công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm
1990, Tháng 12/1998,theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ,
phân xưởng Bánh- Kẹo-Nha được chuyển thành Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa.
Với năng lực sản xuất lúc mới thành lập là 5 tấn kẹo/ ngày Công ty đã dần dần mở rộng
hoạt động, nâng công suất và đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, Công ty là một trong
những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhât Việt Nam với công suất thiết kế là 18 tấn
bánh/ ngày, 18 tấn nha/ ngày và 29.5 tấn kẹo/ ngày.
1.2. Chức năng hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế
biến bánh-kẹo-nha.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh -kẹo-nha và các loại hàng hóa khác.
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
công ty.
1.3. Quá trình phát triển
- Giai đoạn 1990-1993,phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến năng
suất 5 tấn/ ngày.
- Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích
quy hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày.
- Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn/ ngày,
với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzym, nhắm chủ động nguồn nguyên
liệu chủ yếu cho sản xuất bánh kẹo, ngoài ra còn cung cấp cho thị trường loại mạch nha
chất lượng cao.
- Năm 1996: Phân xưởng bánh kẹo được đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến
21 tấn/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu về quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2
phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày.
- Năm 1997:
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của Úc với
năng suất 2 tấn/ ngày.
+ Đầu tư mở rộng nâng năng lực sản xuất phân xưởng kẹo cứng đến 16 tấn/ ngày.
- Ngày 01/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 234/1998 QĐ-TTg,
phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo và nha của Công ty
Đường Biên Hòa tử một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần
Bánh Kẹo Biên Hòa.
- Năm 1999:
+ Ngày 09/01/1999, đại hội cổ đông của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa đã
tiến hành, thông qua “ Điệu lệ tổ chức và hoạt động” của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Biên Hòa.
+ Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên đến 11 tấn/
ngày
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyến sản xuất khay
nhựa, nhằm chủ động cung cấp một phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo
- Năm 2000:
+ Tháng 02/2000 Công ty Bibica đã vinh dự là công ty bánh kẹo đầu tiên của Việt
Nam chính thức nhận giáy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO9002 của tổ chức BVQI_Anh
quốc.
+Đầu tư mới dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn/ ngày
- Năm 2001
+ Tháng 3/2001, đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ
dồng từ vốn tích lũy có được sau hơn 2 năm hoạt động dưới pháp nhân công ty cổ phần.
+Tháng 7/2001, Công ty gọi thêm vốn cổ dông , nâng vốn điều lệ của Công ty lên
con số 56 tỷ đồng để chủ dộng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm sức
mạnh về tài chính, dông thời dáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ
nhà máy hiện có như đầu tư thiết bị dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị
sản xuất bánh Trung thi và bánh cooloes nhân, thiết bị đóng gói bánh… với tổng đầu tư
40,8 tỷ đồng và đầu tư xây dựng thêm một nhà máy mới ở Hà Nội với tổng đầu tư trị
giá 13,3 tỷ đồng.
+Tháng 9/2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies
nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
+Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm
yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
+Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao
cấp với công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Bánh bông
lan kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi : thơm ngon,
bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản phẩm biếu tặng
hay dùng để làm quà thăm viếng người thân.
-Năm 2002
+Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
+Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate
với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng
trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường
như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
+Cuối năm 2002, công ty triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack
với công suất 4 tấn / ngày.
- Năm 2004: công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể doanh
nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho hệ thống
sản phẩm Công ty trong tương lai. Công ty đã kí hợp đồng với viện dinh dưỡng Việt
Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và phù hợp
mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Năm 2005
+ Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra đời dòng sản
phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú,
bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm. Với sự thấu
hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, công ty trở thành nhà sản xuất
đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên liệu cao cấp có thể
sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu, bánh bông lan
kem, chocolate,mứt tết ….
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm
phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường công ty đã có những công trình
nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng bởi
Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light” đều có con
dấu của Viện Dinh Dưỡng. Công ty cũng xin xác nhận với người tiêu dùng : sản phẩm
“Light” hay sản phẩm không đường không có nghĩa là không ngọt, không hay kém hấp
dẫn. Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành phần đường thường được thay thế
bằng nguyên liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ sung nhiều loại
Vitamin, khoáng chất khác nên tính thơm ngon và bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu
luôn được đảm bảo.
+Giữa năm 2005, công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản
phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho
người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản
xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
+Cũng trong năm 2005, công ty đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu
tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công
nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm
Custard cake với thương hiệu Paloma.
- Năm 2006, công ty bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công
nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công
suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, công ty cũng
đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu tư
dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ
xuất khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu
dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần
Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
1.4. Các thành tựu
-Mười một năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu
dùng bình chọn (1997-2007).
-Là nhà sản xuất bánh kẹo đầu tiên ở Việt Nam được BVQI chứng nhận có hệ
thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002:1994 năm 2000 và được
chuyển đổi phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 năm 2004.
-Đạt cúp vàng cho thương hiệu an toàn vì sức khoẻ cộng đồng trong hai năm liên
tiếp 2004 và 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng.
-Được bình chọn là doanh nghiệp nằm trong top 5 ngành hàng bánh kẹo do Báo
Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức năm 2004.
-Đạt siêu cúp cho thương hiệu nổi tiếng vì sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ và phát triển
cộng đồng năm 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng.
-Được người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006 do
Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
-Bánh dinh dưỡng Growsure và Mumsure của Bibica đạt huy chương vàng cho
thực phẩm an toàn vì sức khoẻ cộng đồng trong hai năm liền 2004 và 2005 do Cục An
Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng.
-Giải thưởng thành tích xuất khẩu “2006 Business Ex cellence Awards”do Ủy Ban
Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với báo Thương Mại Điện Tử (E-Trade
New) cấp.
1.5. Báo cáo tài chính
Đơn vị
tính: Triệu
đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng
doanh thu
287,092 343,061 456,850 545,207 631,962
DT hàng
xuất khẩu
- - - - -
Các khoản
giảm trừ
1,730 1,730 2,875 788 5,008
Doanh thu
thuần
285,362 341,331 453,975 544,419 626,954
Giá vốn
hàng bán
216,296 254,909 335,662 420,513 441,049
Lợi nhuận
gộp
69,066 86,422 118,313 123,906 185,905
Thu nhập
hoạt động
tài chính
220 9,011 14,190 31,517 26,956
Chi phí
hoạt động
tài chính 3,153 3,324 4,427 32,509 7,279
Lãi vay
phải trả
3,095 2,478 3,297 7,215 1,804
Chi phí bán
hàng
35,856 51,308 74,254 76,055 109,306
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp 14,357 16,092 21,061 28,102 32,798
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
15,921 24,710 32,761 18,757 63,478
Thu nhập
khác
561 1,160 1,223 3,721 3,341
Chi phí
khác
390 538 659 553 2,518
Lợi nhuận
khác
170 622 564 3,168 823
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
16,091 25,332 33,325 21,925 64,301
Thuế
TNDN phải
nộp 3,773 6,149 8,882 1,074 7,008
Lợi nhuận
sau thuế
12,318 19,183 24,443 20,851 57,293
Phần hùn
thiểu số
- - - - -
Lợi nhuận
ròng
12,318 19,183 24,443 20,851 57,293
Chỉ số tài
chính
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tăng
trưởng
doanh thu 16.90% 19.50% 33.20% 19.30% 15.90%
Tăng
trưởng lợi
nhuận gộp 6.40% 25.10% 36.90% 4.70% 50.00%
Tăng
trưởng lợi
nhuận ròng
34.00% 55.70% 27.40% -14.70% 174.80%
Lợi nhuận
biên
24.20% 25.30% 26.10% 22.80% 29.70%
EBIT biên
6.70% 8.10% 8.10% 5.40% 10.50%
EBITDA
biên
9.70% 11.10% 10.20% 5.40% 10.50%
Lợi nhuận
ròng biên
4.30% 5.60% 5.40% 3.80% 9.10%
ROAA
6.90% 7.90% 6.40% 3.40% 7.80%
ROAE
13.70% 10.50% 11.90% 4.20% 11.00%