ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH THỜI TRANG
--------------- ---------------
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TẠO TÁC NÊN TRỐNG ĐỒNG
GIÁO VIÊN:
LỚP:
SINH VIÊN :
Ngô Minh Ngọc
MT18TT
Lê Ngọc Huynh 18540240890
NĂM HỌC 2018-2019
ĐỀ TÀI :
“Đứng góc độ của 1 nhà design bạn hãy phân tích các yếu tố tạo tác
trên trống đồng”
I.GIỚI THIỆU
1/ Lý do chọn đề tài :
Từ thời kì đồ đá tiến lên thời kì đại kim khí và đồ sắt là một chuyển biên lớn lao
của nhân loại. Đó là cuộc cách mạng luyện kim, xuất hiện nền văn minh và nhà
nước đầu tiên của người việt cổ. Nó đánh dấu một bước phát triển rực rỡ trên
phương diện kinh tế - xã hội cũng như mĩ thuật. Mà trong đó khởi nguồn từ mĩ
thuật Đông Sơn. Mĩ thuật Đông Sơn tượng trưng cho thời kì cực thịnh của mĩ thuật
kim khí đặc sắc nhất với kĩ thuật chạm khắc. Đây là đỉnh cao của nghệ thuật đúc
đồng- trống đồng Đông Sơn. Nó là sản phẩm đầy trí tuệ biểu hiện cho tài năng
sáng tạo, sự khéo léo và tinh xảo hiếm có của tổ tiên ta đã tạo nên kĩ thuật luyện
kim đồng thau bản địa, nền văn hoá đồng thau vào loại bậc nhất Đông Nam Á.
Chạm khắc trên trống đồng Đông Sơn là nơi hội tụ những truyền thống văn hóa, xã
hội và quyền uy của một nhà nước được xác lập đầu tiên trên đất nước ta - Nhà
Nước Hùng Vương. Qua đó ta thấy được ý nghĩa quan trọng của nghệ thuật chạm
khắc trong mĩ thuật Đông Sơn với quá trình phát triển lịch sử của dân tộc.
Vì vậy đứng trên phương diện là các nhà thiết kế, thì đề tài trống đồng là đề tài thôi
thúc sự tò mò, và tìm tòi của nhóm em. Giá trị của trống đồng Đông Sơn là sản
phẩm của nền văn minh nông nghiệp phát triển thời kì đầu của nước Đại Việt hay
còn gọi là nước Việt Nam bây giờ. Việc phát hiện ra những di sản văn hóa trống
đồng và những hình bò được khắc trên thân trống chứng tỏ thời kỳ này đã biết sử
dụng sức kéo động vật vào canh tác nông nghiệp. Chính các hoa văn trên trống đã
phần nào nói lên văn hóa, tôn giao, lễ hội, trang phục của văn hóa Đông sơn. Điều
nay thể hiện được nghệ thuật là di tích của thế giới, là chủ đề mà tụi em không thể
nào bỏ qua để nhằm một phần nâng cao vốn hiểu biết của mình
2/Phạm Vi Nghiên Cứu Đề Tài :
Trong mĩ thuật Đông Sơn có nhiều loại hình nghệ thuật, song em chỉ nghiên cứu
phần nghệ thuật chạm khắc, công năng và tính thống nhất của trống đồng. Song
song đó sẽ phân tích những đặc điểm khác nhau trên mỗi loại trống đồng để nêu
bật lên phong cách và ý nghĩa riêng của từng loại. Bởi vì trống đòng là biểu tượng
đặc trưng mang những nét tiêu biểu nhất trong thời kì này .
3/Mục tiêu:
Nhằm tìm hiểu rõ nghệ thuật chạm khắc trên trống đồng từ đó thấy được những
đặc sắc mang tính truyền thống của dân tộc. Nắm được những Ý nghĩa của các hoa
văn va các kĩ thuật chạm khắc trên trông đồng. Ứng dụng các hoạ tiết cổ vào các
sản phẩm của chuyên ngành nhằm tạo ra được những mẫu thiết kế mang bản sắc
riêng của dân tộc. . Đồng thời bảo tồn và phát huy tinh hoa của dân tộc và mở
rộng thêm nhiều kiến thức hiểu rõ văn hoá của người Việt cổ
Triển lãm trống đồng Đông Sơn
II. NỘI DUNG
1/Khái quát về lịch sử hình thành trống đồng Đông Sơn
Về sơ lược thì trống đồng Đông Sơn là tên
một loại trống tiêu biểu cho Văn hóa Đông
Sơn (700 TCN - 100) của người Việt cổ.
Nhiều chiếc trống loại này với quy mô đồ
sộ, hình dáng cân đối, hài hoà đã thể hiện
một trình độ rất cao về kỹ năng và nghệ
thuật, đặc biệt là những hoa văn phong
phú được khắc họa, miêu tả chân thật sinh
hoạt của con người thời kỳ dựng nước mà
Trống đồng Đông Sơn trưng bày tại Bảo tàng
Guimet, Paris, Pháp
người ta vẫn cho là chìm trong đám mây
mù của truyền thuyết Việt Nam.
Chi tiết trên trống đồng
Trống đồng Việt Nam là di sản trống đồng cổ nhât xếp vào loại HI của nhà nghiên
cứu người Áo F. Heger.
2/Phân loại các quan điểm trên mỗi loại trống khác nhau
Sau khi tìm hiểu sâu về trống đồng , nhóm tụi em đã phát hiện ra Trống đồng Đông
Sơn Phần lớn những nơi phát hiện có trống đồng phân bố dọc theo triền những
con sông lớn ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Cho thấy trống được phân
phối bằng đường thuỷ. Hoa văn trên trống đồng có nhiều loại, bố trí hợp lý trên
phần mặt, tang và thân trống. Dựa theo sự phân bố của những hình khắc và hoa văn
trên trống thì trống được phân ra 4 loại: A(A1,A2);B;C
Nguồn: Doremon360-Blog viết về cội nguồn và văn minh
của dân tộc Việt xưa
Nhóm A gồm 2 nhóm nhỏ A1 và A2
+Tiểu nhóm A1 gồm có 6 trống tiêu biểu là Ngọc Lũ I, Hoàng Hạ, Sông Đà, Khai
Hóa, Bản Thôm và Quảng Xương . Đặc điểm của nhóm A1 là các hình khắc phong
phú , gồm hình người và động vật, trong đó hình người đóng vai trò chủ đạo bên
tang trống khắc 6 chiếc thuyền và ở giữa thân trống có hình võ sĩ đứng trong các ô
chữ nhật. Về hoa văn nổi bật của nhóm A1 là Hoạ tiết lông công xen giữa các cánh
sao, hoa văn hình chữ {\displaystyle \int _{\,}^{\,}}gãy khúc và có hoa văn răng
cưa.
+Tiểu nhóm A2 thì 8 trống : Miếu Môn, Vũ Bị, Đồi Ro, Làng Vạc I, Làng Vạc II,
Pha Long, Phú Xuyên và Hoà Bình. Đặc điểm của nhóm này là giống tiểu nhóm
A1 là tang trống cũng có cảnh đua thuyền, nhưng số lượng thuyền có thay đổi,
trên mặt trống không có cảnh sinh hoạt như ở nhóm A1. Ngoài ra có thêm những
động vật kỳ dị như con vật đầu chim, có 4 chân và đuôi dài như đươi cáo hoặc là
hình con vật 4 chân, có bờm, đuôi cuộn, mõm há. Thay vào đó hình vũ sĩ được hay
là hình bò và hình chim. Còn họa tiết thì Hoa văn chủ đạo là hoạ tiết tam giác lồng
nhau xen giữa các cánh sao và hoa văn răng cưa. Sau tìm hiểu nhóm em đúc kết
được nhóm A gồm các đặc điểm và hoa văn như trên.
Bề mặt trống đồng Sông Đà
Hoa văn trên bề mặt trống
đồng Hoàng Hạ
Trống Làng Vạc I
Trống Quảng Xương (Nguyễn Văn Huyên)
NHÓM B
Là nhóm có số lượng trống đồng chiếm
nhiều nhất, gồm 26 trống: Duy Tiên, Yên
Tập, Ngọc Lũ II, Phú Duy, Núi Gôi, Việt
Khê, Làng Vạc III, Làng Vạc IV, Định
Công I, Định Công II, Định Công III, Cửu
Cao, Mật Sơn, Thiết Cương, Phương Tú,
Pắc Tà, Giải Tất, Bình Phủ, Hà Nội,
Hoằng Vinh, Vĩnh Ninh, Đông Sơn I,
Đông Sơn II, Đông Sơn II, Đông Sơn IV,
Đào Thịnh, Phú Khánh . Về Đặc điểm thì
các trống này đều có hình ngôi sao trên
mặt trống phần nhiều là 12 cánh, ngoài ra
có một ít là hình sao 8 cánh và 10 cánh.
Ngoài ra thì trên trống có Vành chim
thường khắc bốn con, một vài trống là sáu
con. Đặc biệt Hoạ tiết lông công đã có
biến thể, hình tam giác phủ vạch chéo,
hình chữ gãy khúc và vạch ngắn song
Trống Đông Sơn I (Nguồn: Phạm Huy Thông)
Trống Đông Sơn IV ( Phạm Huy Thông)
Trống Việt Khê ( Phạm Huy Thông)
Trống Đông Sơn V ( Phạm Huy Thông)
Trống Pắc Tà ( Phạm Huy Thông)
Về nhóm C, thì nhóm em tìm được 11 trống tiêu biểu Chung, Đông Hiếu, Đa Bút,
Phú Phương I, Phú Phương II, Nông Cống, Thôn Bùi, Chợ Bờ, Đắc Glao, Thôn
Mống, Hàng Bún. Về Đặc điểm Trên mặt trống xuất hiện 4 khối tượng cóc và vành
hoa văn hình chim cách điệu bao quanh ngôi sao. Ngôi sao phần nhiều có 12 cánh,
vành chim có từ 4 đến 10 con. Trên mặt trống có 6 dạng văn chủ yếu sau: hình tam
giác lồng nhau, vòng tròn đồng tâm chấm giữa và có tiếp tuyến, vạch ngắn song
song, chữ M lồng nhau, đường gấp khúc liên tiếp tạo thành những ô hình trám và
hoa văn có hình trâm.
Trống đồng Phú Phương (Nguyễn Văn Huyên)
Trống Tân Khang (Phạm Huy Bảo)
Ngoài ra còn có nhiều trống minh khí có kích thước nhỏ, trên trống lại có rất ít hoa
văn trang trí nên không được đưa vào hệ thống phân loại trên.
Trống minh khí
3/Phân tích công năng và tính thống nhất trên Trống Đồng
Dựa vào các hoa văn đặc điểm trên trống đồng mà nhóm em đã tìm ra được các
yêu tố chính tạo nên vẻ đẹp của trống đồng đồng thời khắc họa những nét sinh hoạt
kinh tế, xã hội, văn hóa Đông Sơn thời bấy giờ:
Đầu tiên phải nói đến hình ngôi sao ở trung tâm mặt trống, việc gắn biểu tượng
ngôi sao đã nói lên đại diện cho hình ảnh tối cao trong thiên nhiên đó là mặt trời.
Người xưa quan niệm mặt trời cung cấp năng lượng và ánh sáng cho họ nên họ tôn
sùng và biết ơn ( tục thờ thần Mặt Trời). Hình ảnh các loài chim thể hiện cho sự
sùng bái thiên nhiên. Với quan niệm chim chính là tổ tiên của loài người, hình ảnh
quả trứng trong truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ hoặc họa tiết chim thể hiện
sự
biết
ơn
tổ
tiên.
Ngoài biểu tượng ngôi sao, còn có các hình tượng Những người hóa trang lông
chim trên trống đồng điều đó thể hiện vật tổ của cư dân bấy giờ là loài chim. nếu
để ý kĩ thì đó là các người múa phục trang bằng những bộ quần áo mũ lông chim
cao hoặc mặt nạ, tay đôi cầm vũ khí những người này biểu hiện theo một động tác
thống nhất, chuyển động từ trái sang phải, người sau nối tiếp người trước một
quãng đều đặn, tất cả điều hành vòng quanh ngôi sao (mặt trời).
Hai nhóm người nhẩy múa trên trống
đồng âm dương Ngọc Lũ I (nguồn:
Nguyễn Văn Huyên)
Theo hình khắc trên trống đồng thì nhóm em thấy có hai loại nhạc khí được sử
dụng bấy giờ là kèn và trống. Có hai cách sử dụng trống:
Trống một người biểu diễn như hình người cầm trống trong nhà hay trên thuyền để
giữ nhịp.
Trống diễn tấu trong một dàn trống. Người đánh trống ngồi hoặc đứng trên sàn,
cầm gậy dài đánh theo chiều đứng. Trống được đặt trên những chiếc giá sát đất.
Kiểu đánh này vẫn được nhìn thấy hiện nay ở những ngày hội của đồng bào
Mường ở các tỉnh Hoà Bình.
Ngoài ra các cảnh sinh hoạt trên trống đồng, nhóm em cho rằng đó là "lễ khánh
thành trống đồng", "lễ chiêu hồn", "đám tang" hoặc "lễ cầu mùa"... .
Đánh trống hội hè
(Blog Doremon360)
Dựa theo những hình khắc trên trống đồng , tụi em thấy có hai loại hình kiến trúc
là nhà sàn mái cong và nhà sàn mái tròn. Đây là hai hoại hình kiến trúc chủ yếu
của người Lạc Việt , Nhà mái tròn có thể liên quan đến tín ngưỡng và tạm gọi là
"nhà thờ". Còn những ngôi nhà có mái cong như hình thuyền lại có nhiều người có
thể liên hệ rằng đó là "nhà ở”
Từ hình dáng ngôi nhà sàn trên trống đồng suy ra dáng ngôi nhà sàn Việt cổ ( theo Chu Quang Trứ)
Các yếu tố trên tụi em đúc kết được Nghệ thuật tạo hình trống đồng. Nghệ thuật
trống đồng khá độc đáo, đặc trưng bởi kỹ thuật khắc chạm trên khuôn tạo ra những
hình ảnh khắc chìm chủ yếu trên mặt trống, còn trên thân trống thì là hình khắc hơi
nổi. Nghệ nhân đã xây dựng hình ảnh trong những bố cục tròn trên mặt trống và ô
chữ nhật trên thân trống, bên trong loại bố cục này thì hình ảnh được sắp xếp rất
cân đối. Hình ảnh con người luôn được diễn tả theo tư thế động: múa, giã gạo,
đánh trống, bơi chải...Về mặt bố cục, tất cả người, động vật đều diễu hành quanh
ngôi sao giữa mặt trống. Đặc biệt, phần tạo hình ở đây hơi giống kiểu tạo hình Ai
Cập.
Ví dụ: tốp người múa trên mặt trống có ngực hướng thẳng về phía khán giả, chân
và đầu theo lối nhìn nghiêng. Còn trong hình chim bay thì thân cánh và đuôi được
tả theo hình nhìn từ trên xuống, còn đầu thì theo lối nhìn nghiêng.
Về yếu tố kĩ thuật và khoa học thì có thể thấy Trống đồng là một hiện vật khá lớn.
Chiếc trống cỡ lớn có đường kính mặt trống xấp xỉ 90 cm, chiều cao trên dưới
60 cm, nặng gần 100 kg, hình thể phức tạp: tang trống phần trên phình ra hình nón
cụt, giữa thắt lại hình trụ tròn, phần chân loe ra hình phễu. Để đúc một vật như vậy
không hề đơn giản. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng trống được đúc bằng khuôn
hai mảnh, rìa mặt trống còn để lại những dấu vết cách đều, đó là dấu vết con kê để
căn đều chiều dày thành trống trên khuôn đúc. Để đúc thành công như vậy thì
người nghệ nhân phải đạt được hàng loạt các yêu cầu về kỹ thuật như phải có một
nhiệt độ cao để nung chảy hợp kim đồng, phải tìm được vật liệu chịu lửa để làm
khuôn đúc, phải nắm vững được tính năng hóa lý của mỗi kim loại trong hợp kim
đồng, đặc biệt là phải có kỹ thuật đúc với tay nghề thành thạo. Quan sát hệ thống
hoa văn dày đặc và tinh xảo trên trống Ngọc Lũ 1 và trống Hoàng Hạ có thể kết
luận được xã hội Lạc Việt có những người thợ đúc lành nghề.
Ngoài ra Số lượng những cánh sao, động vật, những hình thuyền trong vành hầu
hết đều là số chẵn. Điều này chứng tỏ người Lạc Việt đã rất chú ý đến việc tính
đếm. Trong số những số lượng cánh sao nổi bật lên là con số 12 (chiếm 46, 1%
tổng số). Số này liên quan đến số lượng tháng trong một năm.
Các nhóm thuyền khắc trên trống thể hiện sự phát triển về kỹ thuật quân sự của
thời này. Trong số 436 người được khắc trên các trống có 175 người cầm vũ khí
(40,1%). Các loại vũ khí gồm: giáo, rìu, cung, dao găm và mộc.
4/ Các tài liệu đều ghi rằng trống đồng Ngọc Lũ được coi là tuyệt mỹ nhất,
quan điểm của bạn như thế nào?
Với sự tìm hiểu của
đồng. Từ năm 1958
nhóm em qua chủ đề Hình ảnh thuyền trên thân trống đồng Ngọc Lũ
đến nay trống đồng
trên, tụi em hiểu được
Ngọc Lũ luôn được
nhiều hơn, và có cái
lưu giữ, bảo quản
người khác đắp đê ở xã
nhìn và quan điểm riêng
và giới thiệu tại hệ thống
Như Trác huyện Nam
về trống đồng Ngọc Lũ.
trưng bày chính của Bảo
Xang (Lý Nhân) hữu
Trước khi nói đến, thì tụi
tàng Lịch sử Việt Nam
ngạn sông Hồng.
em sẽ sơ lược về nguồn
(nay là Bảo tàng Lịch sử
Khi đào ở bãi cát bồi thì
gốc và đặc điểm của về
Quốc gia). Trống đồng
thấy
ở
dưới
độ
sâu
2
mét
trống đồng Ngọc Lũ.
Ngọc Lũ có niên đại
lộ
ra
một
vật
bằng
đồng
Trống đồng Ngọc Lũ là
2.500 năm cách ngày
rất lớn, các ông vội lấp
sản phẩm của nền văn
nay, được xếp vào loại
đất rồi đến đêm mới kéo
minh nông nghiệp phát
H1 - Heger (theo sự
ra
đào
thì
thấy
một
trống
triển, là di vật tiêu biểu
phân loại dựa trên 165
đồng,
các
ông
khiêng
về
cho nền văn hóa của
chiếc trống đồng được
cúng vào đình làng Ngọc
người Việt cổ thời kỳ
biết đến thời điểm ấy của
Lũ. Sau 7, 8 năm một
dựng nước. Trống có các
học giả F.Héger - người
họa
sĩ
người
Pháp
đến
vẽ
họa tiết hoa văn vô cùng
Áo - vào năm 1902), H1
tại
đình
thấy
trống
liền
tinh xảo và độc đáo, thể
là “loại cổ nhất, cơ bản
báo cho Công sứ Hà
hiện sự sáng tạo. Trống
nhất và từ loại này mà
Nam. Nhân có cuộc đấu
Ngọc Lũ được phát
các loại khác ra đời”.
xảo ngày 15 - 11 - 1902
hiện vào khoảng năm
Ngọc Lũ là một trong số
ở Hà Nội, trống được
1893 - 1894, do các ông
không nhiều trống đồng
trường Viễn đông Bác
Nguyễn Văn Y, Nguyễn
giữ vai trò ấy.
Cổ
mua
lại
với
giá
550
Văn Túc và một số
Đặc trưng của
trống đồng Ngọc
Lũ
là
có
lớp
patin xanh ngả
xám, gồm các
bộ
phận:
trống,
Mặt
tang
trống, thân trống
và chân trống.
Mặt
trống đồng được đúc nổi hình ngôi sao 12 cánh (trống
đồng Ngọc Lũ cổ) hoặc 14 cánh bao quanh núm tròn
TANG TRỐNG
nổi để đánh trống. Xen giữa các cánh sao là những
họa tiết hình lông công. Tiếp đó là 16 vành hoa văn:
chấm nhỏ, vòng tròn chấm giữa có tiếp tuyến, những
hàng chữ ∫ gẫy khúc nối tiếp, văn răng cưa, hình
người hóa trang lông chim nhảy múa, người giã gạo
chày đôi, người đánh trống, nhà sàn mái cong, hươu
đang đi cùng chim mỏ ngắn bay và chim mỏ dài đứng.
Tang trống gồm có 6
vành hoa văn hình
học là những đường
chấm nhỏ thẳng
hàng, văn răng cưa,
hoa văn vòng tròn
đồng tâm chấm giữa
nối với nhau bằng
những tiếp tuyến
song song và có một
hàng 6 chiếc thuyền
chở chiến binh cầm
vũ khí và tù binh, xen
giữa là những hình
chim cò ngậm cá, chó
săn được thể hiện
theo lối cách điệu.
Dựa vào tìm hiểu nguồn gôc , các
phương diện văn hóa, nghệ thuật ,
mà có thể nói trống đồng ngọc lũ
là một nhạc cụ cổ xưa
nhất trong các loại tìm
Thân trống có những hoa văn hình học chạy song song cắt được, chưa kể có những
họa tiết rất tinh xảo, thể
nhau tạo thành 6 ô hình chữ nhật. Trong ô là các võ sĩ đầu
hiện sự sáng tạo của
đội mũ lông chim, tay cầm vũ khí vừa đi vừa múa. Phần người Việt đã có từ xa
xưa và mang nhiều giá trị
dưới của thân là ba vành hoa văn hình học, giữa là vành văn
biểu tượng lớn.
vòng tròn chấm giữa có tiếp tuyến. Hai bên là hai đường
chấm nhỏ. Ngoài cùng là hai đường chỉ trơn. Giữa tang
trống và thân trống là hai đôi quai có hoa văn bông lúa. Chân
trống có hình nón cụt và không trang trí hoa văn nào.
Các hình khắc trên bề mặt trống đồng Ngọc Lũ
Trống đồng Ngọc Lũ thuộc sưu tập trống đồng Đông Sơn là đại diện loại hình hiện
vật tiêu biểu nhất của nền văn hóa Đông Sơn nổi tiếng trong khu vực Đông Nam
Á. Trong hàng ngàn chiếc trống được phát hiện từ trước đến nay (không hề có
chiếc nào giống nhau hoàn toàn), trống đồng Ngọc Lũ vẫn là chiếc trống có kiểu
dáng và kích thước hài hòa nhất, đề tài trang trí đẹp và phong phú nhất. Hoa văn
trên trống đồng Ngọc Lũ phản ánh nhiều nét đặc trưng văn hóa của cư dân Lạc
Việt.
Đồng thề trống cũng giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sinh hoạt đa dạng của
cư dân xã hội Đông Sơn. Về cơ bản thì trống là một nhạc khí dùng trong những lễ
tiết lớn của dân tộc. Trống đồng còn được dùng trong lễ mai táng chôn theo người
chết, trong lễ hội cầu mùa. Trống đồng còn là biểu tượng quyền lực của tầng lớp
thống trị thời kỳ Hùng Vương dựng nước.
Trống đồng Ngọc Lũ là một nhân chứng lịch sử nói lên tài năng sáng tạo, kỹ thuật
sáng tạo đồ đồng thau tuyệt vời của chủ nhân đã sáng tạo ra nó. Điều đó được
chứng minh bằng việc trống đồng Ngọc Lũ đã được đúc thể nghiệm rất nhiều lần
nhưng vẫn không có được sự thành công thực sự như người xưa. Có biết bao điều
bí ẩn về sự kết hợp pha chế của nguyên liệu khi đúc trống cho sản phẩm có được
độ âm vang khi đánh, sự kết hợp hài hòa giữa tạo dáng và hoa văn trang trí trên
trống.
Có lẽ đến ngày nay thì vẫn chưa có một sản phẩm nào có giá trị nghệ thuật cao như
trống đồng Ngọc Lũ. Dẫu vẫn có nhiều tranh cãi về nguồn gốc của nó, đặc biệt là
Trung Quốc, nhưng Ngọc Lũ vẫn là chiếc trống đồng hoàn mỹ nhất với những giá
trị mà nó đem lại. Họa tiết trên trống là cả một nền văn hóa, chứa đựng nhiều điều
bí ẩn mà ta vẫn chưa tìm ra. Với tục chôn trống đồng theo người mất thì không biết
dưới lòng đất kia còn có bao nhiêu chiếc trống đồng nữa.
Tóm lại, với những ý nghĩa nhiều mặt của trống đồng Ngọc Lũ, là di vật độc đáo
và tiêu biểu của văn hóa Đông Sơn, là biểu tượng của nền Văn minh Việt Cổ nên
trống đồng Ngọc Lũ xứng đáng được vinh danh là Bảo vật Quốc gia.
III. TỔNG KẾT :
Có thể nói rằng trên cơ sở văn hóa Đông Sơn nhà nước văn minh đầu tiên của
người Việt, nhà nước Văn Lang của các vua Hùng và nối tiếp là nhà nước Âu
Lạc của An Dương Vương đã phát triển, giai đoạn văn hóa Đông Sơn chính là giai
đoạn cực thịnh của thời đại Hùng Vương. Các trống đồng được tìm thấy đã phần
nào giúp thế hệ ngày nay biết nhiều hơn, thực tế hơn về một bức tranh lịch sử cụ
thể của một nền văn hóa sơ khai đã phát triển mạnh dưới thời đại Hùng Vương của
người Lạc Việt cách nay gần một ngàn năm trước Công Nguyên.
Trống đồng không chỉ là bảo vật của văn hóa Việt Nam mà còn là điểm hội tụ hồn
thiêng sông núi được hình thành từ thời Hùng Vương dựng nước và được tích tụ
tinh hoa dân tộc trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam từ thời đại các Vua Hùng đến thời đại Hồ Chí Minh.
Những chiếc trống đồng Đông Sơn được phát hiện trên khắp lãnh thổ của nước
Việt Nam là minh chứng hùng hồn cho tinh hoa văn hóa cũng như ý chí quật
cường của dân tộc Việt Nam