ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN
MÔN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
KHÓA 72
ĐỀ TÀI:
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC QUỐC GIA MALAYSIA VÀ
BÀI HỌC THỰC TIỄN CHO VIỆT NAM
Giảng viên Bộ môn: PGS. TS. Dương Minh Quang
2
TP. Hồ Chí Minh, 2020
i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN BỘ MÔN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2020
Cán bộ hướng dẫn
ii
DANH SÁCH NHÓM VÀ KẾT QUẢ CHẤM CHÉO – NVSP Khóa 72
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM CHẤM
CHÉO CỦA
NHÓM
ĐIỂM ĐÁNH
GIÁ CỦA
GIẢNG VIÊN
GHI CHÚ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
iii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MALAYSIA.................2
1.1. Đất nước Malaysia......................................................................................2
1.2. Sơ lược nền giáo dục đại học Malaysia......................................................2
II. ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT TRONG NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MALAYSIA....5
2.1. Hệ thống giáo dục đại học tự xây dựng và định hướng phương hướng cụ
thê rõ ràng..................................................................................................................5
2.2. Có hệ thống đánh giá xếp hạng SETARA và MyQuest để đảm bảo chất
lượng........................................................................................................................... 7
2.3. Là điểm đến cho các bằng cấp, chứng chỉ quốc tế với chi phí học tập và
sinh hoạt phù hợp.......................................................................................................8
2.4. Một số ưu điểm nổi bật khác.....................................................................10
III. THÁCH THỨC CỦA NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MALAYSIA.................11
IV. BÀI HỌC THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆT NAM...............................................13
TIỂU KẾT................................................................................................................ 14
Tài liệu tham khảo
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong khu vực Đông Nam Á, Malaysia là một quốc gia có nền giáo dục phát triển, bên
cạnh Singapore, thu hút nhiều du học sinh các nước lân cận. Cựu thủ tướng Malaysia từng
phát biểu tại một buổi lễ tại trường Đại học Perdana: “So please do not stop learning,
education is a lifetime job because what I knew when I graduated in 1954 is no longer
relevant today”...... “We always want to move forward, and to move forward, we need to
develop new knowledge”. Tôi xin tạm dịch: “mọi người đừng nên dừng học hỏi, giáo dục là
việc của cả đời người bởi những gì tôi biết khi tốt nghiệp năm 1954 đã không còn liên quan
đến ngày nay” ...”chúng ta luôn muốn tiến về phía trước, chúng ta cần phát triển những kiến
thức mới”. Người dân Mã Lai luôn dành một tình cảm đặc biệt cho vị cựu thủ tướng này vì
những gì ông đã làm cho đất nước trong đó có phát triển giáo dục.
Nền giáo dục của Mã Lai luôn cập nhật và phát triển để tạo ra một lực lượng lao động
có chuyên môn cao, giỏi giao tiếp với mong muốn sánh vai cùng các quốc gia đang rất phát
triển khác ở châu Á. Ngoài ra, Mã Lai cũng có nhiều chiến lược để phát triển giáo dục bậc
Đại Học để có thể trở thành vị thế trung tâm về đào tạo thu hút nhiều sinh viên quốc tế trong
tương lai. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm nổi bật, thỉ nền giáo dục Mã lai cũng tồn
động nhiều bất cập dẫn đến tình trạng “dậm chân tại chỗ” trong thời gian dài sau khi phát
triển đất nước.
Nhìn tổng thể, chúng ta có thể nhận ra rằng nền giáo dục Việt Nam cũng nổ lực không
ngừng để từng bước hòa nhập vào nền giáo dục tiên tiến của thế giới. Đó cũng là lý do nhóm
chúng tôi chọn nền giáo dục Malaysia làm đề tài bài tiểu luận này với những đúc kết từ đặc
điểm nổi bật và thách thức của nền giáo dục nước bạn, từ đó có được những bài học quí giá
cho nền giáo dục nước nhà.
Với thời gian có hạn, nhóm chúng tôi chỉ có thể đáp ứng một phần nhỏ trong việc tìm
hiểu, nghiên cứu chủ đề này. Trong quá trình làm bài tiểu luận, sẽ không tránh khỏi những sai
sót nên rất mong thầy sẽ thông cảm cũng như chỉ ra các phần chưa hoàn thiện của nhóm.
Nhóm em xin cảm ơn thầy rất nhiều.
2
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MALAYSIA
1.1. Đất nước Malaysia
Malaysia (tiếng Mã Lai: Malaysia; tiếng Hán: 马马马马, âm Hán Việt: Mã Lai Tây Á) là
một liên bang gồm mười ba bang tại Đông Nam Á. Nước này gồm hai vùng địa lý bị chia
tách bởi Biển Đông.
Dân số khoảng 32.6 triệu người, trong đó người Mã lai chiếm 59%, người Hoa 24%,
người Ấn 8%, khoảng 8,2% còn lại là các dân tộc khác người như người Orang Asil ở bán
đảo Mã lai, thổ dân vùng Sabah, Sarawak và người Châu Âu. Dân cư tập trung tại bờ biển
Tây bán đảo Mã lai, nơi có nhiều thành phố lớn và khu công nghiệp. Khoảng 58,8% dân số
Mã lai sinh sống tại các khu đô thị. Dân cư Malaysia phân bố không đều, vùng Sabah và
Sarawak chỉ chiếm khoảng 23% tổng số dân, trong khi diện tích vùng này chiếm gần 60%.
Hình ảnh giới thiệu sơ lược về Malaysia và công nhận quốc tế 1
1.2. Sơ lược nền giáo dục đại học Malaysia
Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục quốc tế, hệ thống giáo dục đại
học độc đáo, có cấu trúc tốt của Malaysia mang đến cho bạn cơ hội đạt được bằng cấp quốc
tế với mức giá cạnh tranh. Malaysia có hơn 100 học viện - cả công lập và tư nhân - bao gồm
cả các chi nhánh nước ngoài của các trường đại học danh tiếng từ Hoa Kỳ, Vương quốc Anh,
Úc và Ireland. Chương trình sau được cung cấp tại cơ sở chi nhánh ở nước ngoài của chính
họ hoặc hợp tác với một tổ chức của Malaysia. Bạn có thể chọn các bằng cấp học thuật của
Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Ailen, Úc hoặc Malaysia được thiết kế với tính linh hoạt và khả
năng chi trả.2
1
2
Welcome to Malaysia – The heart of Asian, Introduction to Malaysia ( /> />
3
Hiện nay ở Malaysia có 20 trường đại học công lập và 47 trường đại học tư nhân ở
Malaysia. Có 34 trường cao đẳng đại học và 10 cơ sở chi nhánh đại học nước ngoài (danh
sách được cập nhật vào tháng 9 năm 2019)3
Các cơ sở công lập là các cơ sở giáo dục đại học do chính phủ tài trợ dưới sự quản lý
của Bộ Giáo dục Malaysia. Chúng thường được chia thành ba loại chính như sau:
3
Các trường đại học công lập cung cấp các chương trình đại học và sau đại học, và đôi
khi là các khóa dự bị đại học và năm dự bị đại học. Chúng có thể được chia thành 3
nhóm chính là Đại học Nghiên cứu, Đại học Tập trung và Đại học Tổng hợp. Hiện có
20 cơ sở như vậy.
Các trường đại học và cao đẳng cộng đồng cung cấp các chương trình cấp chứng chỉ
và văn bằng.
Các trường cao đẳng công lập cung cấp các chương trình cấp chứng chỉ và văn bằng.
/>
4
Danh sách 20 trường Đại học công lập tại Malaysia4
Hiện có 47 trường đại học tư thục mà bạn có thể lựa chọn cung cấp các chương trình ở
mọi cấp độ nghiên cứu, có thể so sánh với các trường công lập của họ. So với các trường cao
đẳng và cao đẳng đại học, các trường đại học thường có khuôn viên và cơ sở vật chất dành
cho sinh viên lớn hơn, thực hiện các chương trình nghiên cứu sau đại học phong phú và cấp
bằng theo tên riêng của họ.
Tận hưởng nền giáo dục quốc tế tốt nhất tại Malaysia bằng cách đăng ký học tại khu
học xá chi nhánh Malaysia của một trường đại học nước ngoài! Malaysia đã tiến một bước
trong quá trình quốc tế hóa giáo dục đại học bằng cách mở cửa cho các trường đại học danh
tiếng nước ngoài đặt cơ sở của họ tại Malaysia. Hiện tại có 10 cơ sở chi nhánh nước ngoài có
nguồn gốc từ Úc, Vương quốc Anh, Ireland và Trung Quốc. Các trường đại học này - một số
trường nằm trong top 100 của Bảng xếp hạng các trường đại học thế giới của QS - cung cấp
các chương trình giống hệt về cấu trúc và nội dung với các chương trình tại cơ sở của họ. Ghi
danh tại cơ sở chi nhánh nước ngoài ở Malaysia rất đáng đồng tiền khi tiết kiệm đến 40% học
phí và chi phí sinh hoạt, bạn vẫn sẽ có được bằng cấp như những người học tại cơ sở trong
nước ở nước ngoài.
10 Cơ sở Chi nhánh Quốc tế tại Malaysia:
1. Đại học Curtin, Sarawak
2. Đại học Monash, Selangor
4
Public Institutions ( />
5
3. Đại học Công nghệ Swinburne, Sarawak
4. Đại học Nottingham Malaysia, Selangor
5. Đại học Heriot-Watt Malaysia, Putrajaya
6. Đại học Y khoa Newcastle Malaysia, Giáo dục, Johor
7. Đại học Southampton - Cơ sở Malaysia, Giáo dục, Johor
8. Đại học Reading Malaysia, Giáo dục, Johor
9. Cơ sở của Đại học Hạ Môn Malaysia, Selangor
10. Trường Cao đẳng Bác sĩ phẫu thuật Hoàng gia ở Ireland và Cơ sở của Đại học Cao
đẳng Dublin Malaysia, Penang.
II. ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT TRONG NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MALAYSIA
2.1. Hệ thống giáo dục đại học tự xây dựng và định hướng phương hướng cụ thể
rõ ràng.
Hệ thống giáo dục ở Malaysia đã trải qua những thay đổi to lớn trong lịch sử.
-
Trước hết nền giáo dục từ thời kỳ nước Anh cai trị và chiếm đóng của Nhật Bản.
Nước Anh du nhập vào Malaysia một nền giáo dục thuộc địa không nguyên bản. Chủ
yếu là dùng nền giảo dục để đào tạo ra những người để phục vụ chính sách cai trị của họ. Họ
không có một chính sách quan trọng nào về giáo dục cho người bản địa “điều nảy phù hợp
với ý định làm nản lòng của người Anh đối với dân tộc người bản địa, để dể dàng áp dụng
chính sách chia để trị của họ”5.
Cho đến giai đoạn Malaysia bị Nhật Bản chiếm đóng từ năm 1941-1945. Nền giáo dục
Malaysia có sự tác động to lớn khi Nhật chiếm đóng, chủ yếu là tuyên truyền tình yêu và
lòng trung thành đối với hoàng đế Nhật Bản. Nó chỉ tồn tại cho hết chiến tranh thế giới thứ
hai, đặc biệt là sau khi cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng nền độc lập của Malaysia năm
1957, nền giáo dục mới của người Malaysia đã xây dựng và hình thành.
-
Malasysia tự mình xây dựng nền giáo dục.
Trong khoảng thời gian sau khi giành được độc lập Malaysia đã nổ lực hình thành hệ
thống Giáo dục Quốc gia được thực hiện sau khi Đạo luật Giáo dục năm 1966 được quốc hội
thông qua. Chính phủ đã có thể sử dụng giáo dục như một công cụ để thúc đẩy đoàn kết và
xây dựng quốc gia thông qua một chương trình và chương trình giảng dạy chung. Năm 1989,
Malaysia đã thực hiện cho mình một Triết lý Giáo dục Quốc gia được phát hành và trở thành
một phần của Tầm nhìn 2020 của Malaysia, và mong muốn Malaysia có địa vị và vị thế nền
5
Challenges and Evolution of Higher Education in Malaysia, Norliza Mohd Zain.et..al./UMRAN – International Journal
of Islamic and Civilizational Studies. vol.4, no. 1 – 1.
6
giáo dục phát triển toàn diện vào năm 2020. Nhằm tăng cường Tầm nhìn 2020 và chuẩn bị
tốt hơn cho thế hệ trẻ cho các nhu cầu của thế kỷ 21, Bộ giáo dục Malaysia (MOE) đã phát
triển Kế hoạch chi tiết về Giáo dục Quốc gia (NEB) mới, được đưa ra vào tháng 12 năm
20126.
Thông qua Bộ giáo dục, chính phủ Malaysia cũng đã tái cấu trúc hệ thống giáo dục đại
học để có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng quốc gia theo chín thách thức trong Tầm nhìn 2020.
Chính phủ cũng đã phát triển các chiến lược và kế hoạch để đảm bảo rằng các Viện Giáo dục
Đại học (HEIs) được khuyến khích thực hiện thay đổi và đạt được sự xuất sắc để đối mặt với
sự cạnh tranh do thị trường giáo dục toàn cầu đặt ra. Mục tiêu của các kế hoạch này là đảm
bảo rằng các trường đại học Malaysia đạt được vị thế đẳng cấp thế giới và hoạt động như một
trung tâm giáo dục đại học ở khu vực Đông Nam Á7.
Trong nỗ lực định vị lại các vị thế của mình trong khu vực Đông Nam Á. Năm 1991,
Chính phủ Malaysia ban hành Chính sách phát triển Quốc gia và Tầm nhùnh 2020 8. Tầm
nhìn 2020 đã trở thành kim chỉ nam, động lực để phát triển Giáo dục Đại học (GDĐH), cũng
như chiến lược thu hút sinh viên quốc tế. Bộ giáo dục Malaysia đã giới thiệu hai bản thiết kế,
Chiến lược Giáo dục Đại học Quốc gia Kế hoạch (NHESP) đến năm 2020 và Kế hoạch Hành
động Giáo dục Đại học Quốc gia (NHEAP) 2007–2010. Kế hoạch chiến lược bao gồm bốn
giai đoạn như sau, bốn giai đoạn này cũng là ưu điểm của Malaysia:
1. Đặt nền móng (2007–2010)
2. Tăng cường và nâng cao (2011–1015)
3. Xuất sắc (2016–2020)
4. Vinh quang và bền vững (sau năm 2020).9
Ba giai đoạn đầu tiên cho đến năm 2020 dựa trên các mục tiêu, lực đẩy và chiến lược
“trạng thái cuối”. Giai đoạn thứ tư, ngoài năm 2020 mang tính chất truyền cảm hứng nhiều
hơn và sẽ dựa trên việc hoàn thành ba giai đoạn và những thách thức đến năm 2020 10.
2.2. Có hệ thống đánh giá xếp hạng SETARA và MyQuest để đảm bảo chất lượng
6
Current Trends in Malaysian Higher Education and the Effect on Education Policy and Practice: An Overview,
International Journal of Higher Education, Vol. 3, No. 1; 2014, page. 85.
7
Ministry of Higher Education. (2007). National Higher Education Action Plan 2007-2010: Triggering higher
education transformation.
8
Tham, S. Y. (2011). Exploring Access and Equity in Malaysia’s Private Higher Education. ADBI Working Paper 280,
Asian Development Bank Institute, Tokyo.
9
Ministry of Higher Education. (2007). National Higher Education Action Plan 2007-2010: Triggering higher
education transformation.
10
Ministry of Higher Education. (2007). National Higher Education Action Plan 2007-2010: Triggering higher
education transformation.
7
Xếp hạng SETARA Được phát triển theo Kế hoạch Tổng thể Giáo dục Malaysia 20152025 cho Giáo dục Đại học , SETARA sử dụng một phương pháp đánh giá nghiêm ngặt để
xếp hạng ba chức năng cốt lõi của một cơ sở giáo dục, đó là giảng dạy, nghiên cứu và dịch
vụ. Mặc dù được đo lường dựa trên cùng một chỉ số hiệu suất, mỗi danh mục trong số ba
danh mục có trọng số riêng để sự đa dạng của chúng, cũng như các điểm mạnh và thách thức
độc đáo cụ thể cho thị trường ngách của chúng được thể hiện một cách công bằng.
Bài tập đánh giá cuối cùng đã được hoàn thành vào năm 2017 liên quan đến tình trạng
các trường đại học và cao đẳng đại học, kết quả hoạt động được đánh giá và cân nhắc như
sau:
Các trường đại học trưởng thành: Các trường đại học trên 15 tuổi.
Các trường đại học mới nổi: Các trường đại học được thành lập trong vòng 15 năm trở
lại đây.
Cao đẳng đại học: Các tổ chức có trạng thái cao đẳng đại học bất kể lịch sử của họ.
Hệ thống đánh giá chất lượng của Malaysia dành cho các trường cao đẳng tư thục hay
MyQuest là một công cụ được Bộ Giáo dục Đại học Malaysia (nay là Bộ Giáo dục) phát triển
vào năm 2009 để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học tư thục về tình
trạng đại học ở Malaysia.
Được thiết kế để khuyến khích cải tiến chất lượng giữa các trường cao đẳng, MyQuest
xem xét 5 tiêu chí chất lượng cốt lõi, đó là hồ sơ sinh viên, công nhận chương trình, công
nhận tốt nghiệp, chất lượng nguồn lực và sự lành mạnh của quản trị.
Bảng hệ thống tiêu chí đánh giá và trọng lượng của tiêu chí MyQuest11
2.3. Là điểm đến cho các bằng cấp, chứng chỉ quốc tế với chi phí học tập và sinh
hoạt phù hợp
11
/>
8
Một phần chính trong đầu tư của nhà nước Malaysia vào giáo dục đại học là quan hệ
đối tác ngày càng tăng với các trường đại học ở các quốc gia khác. Nhiều trường đại học
nước ngoài, đặc biệt là Úc và Anh, có chi nhánh tại Malaysia. Ví dụ, Đại học Monash (Úc)
và Đại học Nottingham (Anh), đều nằm trong số 100 trường đại học hàng đầu thế giới, đều
có chi nhánh tại Malaysia. Trường Cao đẳng Quốc tế KBU của Malaysia đã liên kết với các
trường đại học Anglia Ruskin, Nottingham Trent và Sheffield Hallam của Vương quốc Anh.
Thành phố Johor của Malaysia là quê hương của EduCity Iskandar, một ngôi làng sinh
viên quốc tế khổng lồ và khuôn viên được chia sẻ bởi tám trường đại học hàng đầu. Trong
khi bốn trường đang hoạt động, những trường còn lại sẽ hoàn thành trong năm nay. Chúng sẽ
bao gồm các trường đại học Reading, Southampton và Newcastle (y khoa) ở Anh, Học viện
Công nghệ Hàng hải của Hà Lan, Đại học tư thục Raffles của Singapore và Trường Nghệ
thuật Điện ảnh của Đại học Nam California từ Hoa Kỳ. Trung tâm giáo dục này nhằm mục
đích đưa giáo dục đại học đẳng cấp thế giới đến trung tâm của khu vực ASEAN. Top 10
trường ĐH hàng đầu Malaysia nằm trong top 100 Trường tốt nhất Châu Á.
Chi phí học tập và sinh hoạt tại Malaysia tương đối thấp hơn so với các nước như Úc,
Mỹ, Anh, Pháp, Canada, v.v. Trong khi một khóa học đại học tại Cơ sở Vương quốc Anh của
Đại học Nottingham sẽ có giá £ 13.470, cùng một khóa học tại cơ sở Malaysia sẽ có giá
39.990 MYR (khoảng £ 7.000). Môn học có cùng nội dung mô-đun, có cùng tiêu chí đánh
giá và cùng sơ đồ chấm điểm. Do đó, bằng cấp có cùng trọng lượng với bằng của cơ sở
Vương quốc Anh, nhưng với chi phí thấp hơn đáng kể. Bên cạnh đó, chi phí sinh hoạt ở
Malaysia cũng thấp hơn đáng kể, giúp bạn giảm bớt gánh nặng tài chính. Đó là đôi bên cùng
có lợi cho sinh viên quốc tế vì họ có thể sống thoải mái với chi phí khoảng 1100 MYR một
9
tháng. (Điều này bao gồm ăn, ở và các chi phí hàng ngày khác). Hãy xem bảng này để so
sánh chi phí sinh hoạt và học tập ở Malaysia với các nước khác.12
Trước sự phát triển nhận thức trong Giáo dục Đại học Malaysia, đã đạt được kết quả
tốt trong quá trình phát triển chiến lược của mình trong giai đoạn này “số Sinh viên quốc tế
trong các cơ sở Giáo dục Đại học năm 2016 là 132.710 sinh viên (30.598 sinh viên học các
trường Đại học chất lượng và 102.112 SV học các cơ sở Giáo dục đại học tư thục)”13. Đến
năm 2017, số lượng sinh viên quốc tế đến Malaysia tăng lên: “số Sinh viên quốc tế tăng lên
là 136.293 SV (33.095 SV học các trường Đại học chất lượng cao và 103.198 sinh viên học
các cơ sở Giáo dục tư thục)”14.
2.4. Một số ưu điểm nổi bậc khác
- Tiếng anh được sử dụng rộng rãi
12
/>Ministry of Higher Education (2016). Higher Education Statistics 2016. Putrajaya, page. 2-3.
14
Ministry of Higher Education (2017). Higher Education Statistics 2017. Putrajaya.
13
10
Mặc dù tiếng Bahasa Malaysia là ngôn ngữ chính thức của đất nước này, nhưng tiếng
Anh được sử dụng rộng rãi ở Malaysia như một ngôn ngữ thứ hai . Hầu hết các khóa học tại
các trường đại học được giảng dạy bằng tiếng Anh và có thể sinh sống ở các khu vực thành
thị của Malaysia chỉ bằng cách nói tiếng Anh. Giao tiếp trong và ngoài khuôn viên trường
thật dễ dàng, đặc biệt khi bạn cũng đã có thói quen tiếng Anh của người Malaysia như kết
thúc câu bằng 'lah'!
-
Hiện đại và Tiến bộ
Với những tiến bộ công nghiệp trong những năm qua, kiến thức và thực tiễn tốt nhất
đã được tích hợp vào các khóa học liên quan và được cập nhật liên tục. Các viện như Đại học
Malaya, Đại học Công nghệ Malaysia, Đại học Khoa học Malaysia và Đại học Khoa học và
Công nghệ Malaysia cung cấp các bằng cấp đại học được xếp hạng hàng đầu trong các lĩnh
vực kỹ thuật khác nhau. Malaysia cũng là nước đi đầu trong lĩnh vực du lịch, công nghệ y tế,
thiết bị quang học và nông nghiệp. Những lĩnh vực này đóng góp vào nền kinh tế phát triển
mạnh của Malaysia và là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế toàn cầu.
Các cánh cửa dẫn đến nhiều sự nghiệp bay cao dành cho sinh viên trong và ngoài
Malaysia. Với cơ hội dồi dào và môi trường làm việc tiến bộ, hiện đại, việc lựa chọn làm
việc tại đây sau khi học xong có thể giúp nâng tầm sự nghiệp của bạn lên một tầm cao mới.
-
Xã hội đa văn hóa và Thiên đường ẩm thực
Được tạo thành từ các dân tộc Mã Lai, Trung Quốc, Ấn Độ và các nhóm 'Bumiputera'
bản địa khác, Malaysia còn được biết đến với một xã hội đa dạng, đa văn hóa.
Trên thực tế, ở các bang
Sabah và Sarawak của
Bornean, có vô số các nhóm
dân tộc bản địa với ngôn ngữ,
văn hóa và di sản độc đáo của
riêng họ. Tương tác với các
nhóm dân tộc khác nhau của
Malaysia có thể giúp bạn tiếp
xúc với nhiều phong cách
sống, tôn giáo và cộng
đồng. Sự tan chảy này giúp
sinh viên có được những trải nghiệm vô giá chỉ có ở Malaysia, và có thể học các kỹ năng
sống như học một ngôn ngữ mới hoặc trau dồi tình bạn mới.
Sinh viên cũng có được quan điểm toàn cầu về làm việc, tương tác và sống với những
người từ các nền văn hóa khác nhau. Quan điểm này giúp khắc sâu các giá trị như làm việc
chăm chỉ, khả năng phục hồi và lòng khoan dung, cuối cùng tạo ra những cá nhân có khả
năng thích ứng với mọi môi trường và đóng góp kinh nghiệm rộng lớn của họ cho bất kỳ tổ
chức nào mà họ tham gia.
11
-
Vị trí chiến lược
Malaysia có vị trí chiến lược như một điểm nóng du lịch ở Châu Á. Trong thời gian
nghỉ học kỳ, bạn có thể đi du lịch dễ dàng tại địa phương (liên kết đến những việc cần làm)
như Langkawi và Redang, hoặc trong khu vực đến những nơi như Bali, Phuket, Krabi và Hà
Nội. Các chuyến bay từ Kuala Lumpur đến Bali chỉ mất 3 giờ, trong đó đến Krabi chỉ mất 1
giờ 30 phút.
Bạn có thể đi đến những nơi xa hơn trên thế giới một cách nhanh chóng và khá
rẻ. Một chuyến đi 5 ngày đến Hàn Quốc bao gồm cả Seoul có thể xuống tới 750 USD. Một
chuyến trở về với 3 đêm ở lại Tokyo từ 350 USD. Đến thăm gia đình người bạn Indonesia
của bạn trong khi tận hưởng những bãi biển của Bali? Nó có thể thấp tới 30 USD cho một
chuyến khứ hồi.
III. THÁCH THỨC CỦA NỀN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC MALAYSIA
- Về khả năng tuyển dụng của các sinh viên khi tốt nghiệp Đại học ở Malaysia
Là một trong những tình trạng là dư thừa sinh viên tốt nghiệp ở đại học Malaysia mỗi
năm, nhưng nhiều người trong số tốt nghiệp là không tìm thấy việc làm “khoảng 150.000
người tốt nghiệp từ các trường đại học của Malaysia mỗi năm, nhưng nhiều người trong số
họ không tìm được việc làm. Báo cáo này tiết lộ rằng khoảng 44.000 sinh viên tốt nghiệp
Malaysia vẫn chưa tìm được việc làm trong năm 2011”15. Các chuyên gia nhận định rằng sinh
viên tốt nghiệp Malaysia không được trang bị đầy đủ các kỹ năng mà nhà tuyển dụng mong
đợi, ngoài ra trình độ tiếng Anh kém, kỹ năng giải quyết vấn đề kém và thiếu phép xã giao
chuyên nghiệp.
Một vấn đề nữa với Malaysia, như chia sẻ của ông K. Yogeevaran, là sự mất cân đối ở
thị trường lao động, khi mà có tới 48% nhân lực là lao động có kỹ năng, trong khi nhu cầu
của thị trường chỉ là 5%. Điều này cũng dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp ở giới trẻ tương đối cao, do
đối tượng này thường được đào tạo bài bản ở bậc đại học.
“Chúng tôi đã sai khi thúc đẩy đào tạo nhiều vào bậc đại học mà lơ là đào tạo nghề.
Tới đây, chúng tôi sẽ tập trung nhiều vào đào tạo nghề”, ông K. Yogeevaran thừa nhận. 16
- Thiếu đội ngũ giảng viên có trình độ
Xét về các chính sách mà Bộ giáo dục Đại học Malaysia đã thực hiện, là nhằm thu hút
nguồn nhân lực và sinh viên quốc tế đế các trường Đại học. Điều này yêu cầu giáo dục của
mình phải cạnh tranh hơn, chú ý đến các chiến lược mở thị trường mới, tận dụng trí tuệ và trở
thành một thương hiệu độc đáo và hấp dẫn hơn.
Chính vì thế qua các giai đoạn, Chính phủ đã xây dựng ba kế hoạch chi tiết về giáo
dục được quy hoạch tốt: Kế hoạch chi tiết về giáo dục Malaysia 2013–2025; NHEAP 2007–
2010; và NHESP sau năm 2020. Những điều này đã biến Malaysia trở thành một trong
15
Hrm ASIA. (2012, November 12). Malaysia helping graduates to get job. Retrieved June 12, 2013, from
www.hrmasia.com.
16
/>
12
những quốc gia được các nhà đầu tư và sinh viên nước ngoài tìm kiếm nhiều nhất về lĩnh vực
giáo dục. Các HEI Malaysia có trách nhiệm cung cấp chất lượng giáo dục. Sự xuất sắc của
bất kỳ HEI nào chỉ có thể được xác định bởi đội ngũ giáo viên có năng lực và trình độ.
Năm 2006, có hơn 20.000 giảng viên trong các trường Đại học công lập. Khoảng 5000
trong số này có bằng tiến sĩ. Chính phủ đã đặt mục tiêu tăng tỷ lệ này lên 60% vào năm 2010.
Một số sáng kiến đã được xác định để nâng cao nghề nghiệp chẳng hạn như nhiệm kỳ và các
tiêu chí nghiêm ngặt hơn cho chức danh giáo sư. Ngoài ra, chất lượng và số lượng giảng viên
cũng đã được tăng lên thông qua Nghiên cứu và Phát triển (R&D), Pillar và MyBrain15 17.
Chính vì thế chính phủ phát triển hai khía cạnh qun trọng trong việc phát triển nghiên cứu và
phát triển18: Một là, Xây dựng lực lượng quan trọng của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học và
kỹ sư (RSE); Hai là, Khắc sâu văn hóa phù hợp để đảm bảo đam mê, cống hiến và cam kết
hướng tới nghiên cứu.
Mặc dù chính phủ đã đặt tỷ lệ giữa khoa học và nghệ thuật là 60:40 để đáp ứng nhu
cầu trong tương lai của một quốc gia đang phát triển, mục tiêu này vẫn chưa đạt được. Theo
Majlis Penyelidikan dan Kemajuan Sains Negara, Malaysia cần một lực lượng lao động là
493.830 người trong RSE vào năm 2020 để hỗ trợ các sáng kiến hiện tại của chính phủ trong
Chương trình Chuyển đổi Kinh tế, Chương trình Chuyển đổi Chính phủ và Mô hình Kinh tế
Mới19. Trong Để đạt được mục tiêu tạo ra 100.000 sinh viên tốt nghiệp chất lượng cao có
bằng tiến sĩ, chính phủ sẵn sàng cấp học bổng cho các cá nhân, đặc biệt là giảng viên, theo
đuổi bằng cấp của họ trong các trường đại học trong nước hoặc nước ngoài 20.
Tăng cường nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục để cung cấp chất lượng giáo dục
cho học sinh là rất quan trọng để duy trì tính toàn vẹn của nền giáo dục ở Malaysia. Sẽ là một
thất vọng - đặc biệt là đối với chính phủ - nếu việc lập kế hoạch phù hợp được thực hiện
thông qua việc thiết lập các kế hoạch và sáng kiến giáo dục khác nhau, nhưng hệ thống phân
phối ở các HEI bị tổn hại do thiếu nhân lực, đặc biệt là các giảng viên có trình độ.
-
Năng lực ngoại ngữ
Ngôn ngữ Malaysia là một ngôn ngữ quốc gia và được sử dụng rộng rãi trong hệ
thống giáo dục nước này.
Đạo luật Giáo dục năm 1996 và Đạo luật HEIs Tư nhân chấp thuận việc sử dụng tiếng
Anh như một phương tiện giảng dạy cho các lĩnh vực kỹ thuật trong các khóa học sau trung
học. Ngôn ngữ tiếng Anh cũng được phép sử dụng trong các khóa học được cung cấp thông
qua các chương trình liên kết với các tổ chức ở nước ngoài cũng như các cơ sở ở nước ngoài.
Tuy nhiên, Phần 23 của Đạo luật Giáo dục năm 1966 tuyên bố rằng “khi phương tiện giảng
dạy chính trong cơ sở giáo dục không phải là ngôn ngữ quốc gia, thì ngôn ngữ quốc gia sẽ
17
Current Trends in Malaysian Higher Education and the Effect on Education Policy and Practice: An Overview,
International Journal of Higher Education, Vol. 3, No. 1; 2014, page. 90.
18
Current Trends in Malaysian Higher Education and the Effect on Education Policy and Practice: An Overview,
International Journal of Higher Education, Vol. 3, No. 1; 2014, page. 90.
19
MyForesight (2013)). Enabling the future: Re-energizing Malaysia education from cradle to career. Retrieved June 9,
2013, from www.myforesight.my.
20
Ministry of Higher Education. (2007). National Higher Education Action Plan 2007-2010: Triggering higher education
transformation
13
được dạy như một môn học bắt buộc trong cơ sở giáo dục” 21. Điều khoản này được quy định
để đảm bảo rằng tiếng Mã Lai không trở nên hoàn toàn thừa ở Malaysia, vì nó là ngôn ngữ
quốc gia.
IV. BÀI HỌC THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Vào tháng 8-2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã báo cáo, Số lượng học sinh và sinh
viên ngoài nước, đang học tại nước ta là 15.156 sinh viên đến từ 56 quốc gia 22; trong khi đó,
theo tìm hiểu nhiều nguồn số liệu khác nhau, sinh viên Việt Nam có khoảng 130.000 sinh
viên học tập ở nước ngoài. Còn theo thống kê của Viện Giáo dục quốc tế (IIE), năm
2017/2018 Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có SV đến Mĩ học nhiều nhất với 24.325
SV23.
Cho thấy vấn đề Giáo dục Đại học ở Việt Nam còn thấp chưa đạt được chất lượng. Để
giải quyết thực trạng trên đây, Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục Đại học để vừa tăng cường thu hút sinh viên nước ngoài vừa tạo sức hút đối với
người học trong nước nhằm giảm quy mô sinh viên đi du học. Từ thực tiễn phát triển Giáo
dục Đại học nói chung và thu hút SVQT nói riêng của Malaysia, có thể rút ra những bài học
kinh nghiệm như sau:
-
Xác định tầm nhìn và mục tiêu chiến lược giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2030
Trong hoàn cảnh và hội nhập quốc tế, và sự phát triển khoa học ngày càng tiến bộ và
mở rộng. Đảng ta xác định tầm nhìn và mục tiêu quốc gia là “Đến năm 2030, Việt Nam hoàn
thành mục tiêu CNH-HĐH, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc
nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về công nghiệp, trong đó một số ngành công nghiệp
có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu” 24; Đảng ta cũng xác
định đến năm 2030, nền giáo dục nước ta đạt trình độ tiên tiến trong khu vực 25. Muốn thực
hiện được mục tiêu CNH-HĐH, thì nền giáo dục nước ta phải coi trọng về phát triển con
người, trong đó là phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu trên.
Do đó, Chính phủ cần xác định tầm nhìn Giáo dục Đại học ở Việt Nam đến năm 2030
phải trở thành động lực chính trong việc thực hiện tầm nhìn quốc gia, phải trở thành một
trong những trung tâm Giáo dục Đại học của khu vực. Để trở thành một trong những trung
tâm Giáo dục Đại học trong khu vực thì chúng ta cần xác định các mục tiêu chiến lược của
Giáo dục Đại học Việt Nam đến năm 2030 trong đó có mục tiêu như: Một là, đáp ứng tốt
nguồn nhân lực phù hợp với quá trình chuyển đổi nền công nghiệp quốc gia; Hai là, nâng cao
vị thế và năng lực cạnh tranh của GDĐH Việt Nam trong khu vực và quốc tế thông qua vị trí
xếp hạng khu vực và quốc tế của các trường Đại học Việt Nam cũng như hệ thống nền Giáo
21
Saran, K. G. (2002). English language challenges for Malaysia. Kuala Lumpur: Universiti Putra Malaysia Publication.
Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018 các cơ sở
giáo dục đại học, các trường sư phạm, tr.20.
23
IIE (2018). Open Doors 2018. A vailable at />24
Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
25
Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
22
14
dục Đại học Việt Nam, thông qua mức độ gia tăng số lượng sinh viên ở các nước đến Việt
Nam học tập.
-
Xây dựng chính sách quốc tế hóa giáo dục đại học Việt Nam
Để đạt được mục tiêu chiến lược, cần thiết phải xây dựng Chính sách Quốc tế hóa
Giáo dục quốc tế hoá Việt Nam, trong đó tăng cường thu hút sinh viên nước ngoài đến Việt
Nam học tập và nghiên cứu là trọng tâm. Theo đó, các giải pháp chính sách cần đặt ra để thu
hút SVQT gồm: Một là, tăng cường các hoạt động quảng bá thương hiệu nền giáo dục Đại
học Việt Nam; Hai là, gia tăng số lượng các chương trình đào tạo và cơ sở GDĐH được kiểm
định quốc tế; Ba là, gia tăng số lượng các cơ sở GDĐH được xếp hạng quốc tế và khu vực
hàng năm; Bốn là, gia tăng số lượng các chương trình đào tạo bằng tiếng Anh trong các cơ sở
GDĐH; Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế về nghiên cứu và phát triển trong các cơ sở Giáo
dục Đại học; Sáu là, tăng cường công tác truyền thông trong cộng đồng về quốc tế hóa Giáo
dục Đại học và tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa trong cộng đồng có sự
tham gia của sinh viên nước ngoài.
-
Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục đại học
Thu hút SVQT là một trong những chiến lược không thể thiếu của các cơ sở Giáo dục
Đại học trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh Giáo dục Đại học khu vực và quốc tế ngày
càng quyết liệt. Đây cũng được xem là chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện cơ sở Giáo dục
Đại học vì để thu hút sinh viên quốc tế cần phải có chương trình đào tạo quốc tế, giảng viên
quốc tế, học liệu quốc tế, đội ngũ quản lí và phục vụ chuyên nghiệp và có năng lực ngoại
ngữ, cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Do đó, cùng với việc cần được trao quyền tự chủ cao hơn, mỗi cơ sở Giáo dục Đại học
phải thực sự là một nhân tố tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc hoạch định và thực thi
chiến lược thu hút sinh viên trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và
thực hiện tốt chức năng phục vụ cộng đồng.
TIỂU KẾT
Qua bài nội dung được trình bày phía trên của bài tiểu luận, nhóm chúng em có những
đúc kết về nền giáo dục Mã Lai một cách xúc tích là: định hướng táo bạo nhưng cũng rất chi
tiết để có thể triển khai và đạt được thành tựu lớn trong tương lai là trở thành trung tâm giáo
dục cấp bậc đại học trở lên trong khu vực nói chung và thế giới nói riêng. Nhờ những điểm
nổi bật như sử dụng tiếng anh trong việc dạy và học, vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng tốt, bằng
cấp được công nhận ở nhiều nước châu Á, chi phí sinh hoạt thấp... Mã Lai sẽ có nhiều cơ hội
để thu hút đông đảo du học sinh khu vực Đông Nam Á cũng như thế giới. Các mặt hạn chế
vẫn có nhưng không đáng kể như việc sử dụng tiếng Anh chưa đồng nhất tại các trường Đại
học ở Mã Lai trong chương trình giảng dạy cũng như chất lượng giáo viên chưa tương xứng.
Từ những thực tế trên, nhóm cũng rút ra nhiều bài học cho giáo dục Việt Nam như xác
định tầm nhìn, mục tiêu cụ thể cho nền giáo dục nước nhà trong mười hay hai mươi năm nữa;
15
phát triển chất lượng giáo dục Việt Nam để hòa mình vào nền giáo dục khu vực hay thế giới
nhằm thu hút thêm nhiều sinh viên quốc tế.
Nhìn chung, môn học đã giúp nhóm chúng tôi có điều kiện tìm hiểu và thu nhập thêm
nhiều kiến thức bổ ích về nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Malaysia.
Tuy thời gian ngắn ngủi, nhưng các thành viên của lớp đã vẽ nên một bức tranh gọi là khái
quát về các nền giáo dục hàng đầu và nổi bậc trên thế giới. Với sự nghiệp trồng người, chúng
tôi hy vọng nền giáo dục Việt Nam sẽ ngày càng cải thiện và phát triển hơn để đào tạo các
thế hệ vàng trong tương lai gần.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Welcome to Malaysia – The heart of Asian, Introduction to Malaysia
( />2. Malaysia higher education in brief ( />3.
List of universities in Malaysia ( />
4. Public Institutions ( />5. Challenges and Evolution of Higher Education in Malaysia, Norliza Mohd
Zain.et..al./UMRAN – International Journal of Islamic and Civilizational Studies.
vol.4, no. 1 – 1.
6. Current Trends in Malaysian Higher Education and the Effect on Education Policy
and Practice: An Overview, International Journal of Higher Education, Vol. 3, No.
1; 2014, page. 85.
7.
Ministry of Higher Education. (2007). National Higher Education Action Plan
2007-2010: Triggering higher education transformation.
8.
Tham, S. Y. (2011). Exploring Access and Equity in Malaysia’s Private Higher
Education. ADBI Working Paper 280, Asian Development Bank Institute, Tokyo.
9. MyQuest - />10. Why Malaysia - />11. Hrm ASIA. (2012, November 12). Malaysia helping graduates to get job.
Retrieved June 12, 2013, from www.hrmasia.com.
12. Cựu Thứ trưởng Malaysia: Chúng tôi đã sai khi chỉ tập trung vào giáo dục đại
học, lơ là đào tạo nghề - ( />13. Current Trends in Malaysian Higher Education and the Effect on Education
Policy and Practice: An Overview, International Journal of Higher Education, Vol.
3, No. 1; 2014, page. 90.
14. MyForesight (2013). Enabling the future: Re-energizing Malaysia education from
cradle to career. Retrieved June 9, 2013, from www.myforesight.my.
15. Saran, K. G. (2002). English language challenges for Malaysia. Kuala Lumpur:
Universiti Putra Malaysia Publication.
ii
16. Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng,
nhiệm vụ năm học 2017-2018 các cơ sở giáo dục đại học, các trường sư phạm,
tr.20.
17. IIE (2018). Open Doors 2018. A vailable at />18. Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII.
20. Ministry of Higher Education (2011). The National Higher Education Action
Plan: Phase 2 (2011- 2015). Percetakan Nasional Malaysia Berhad, Kuala
Lumpur.
21. Ministry of Higher Education (2011). Internationalisation Policy For Higher
Education Malaysia 2011. Putrajaya.
22. Ministry of Higher Education (2015). Higher Education Statistics 2015. Putrajaya.
23. UNESCO (2014). Higher Education in Asia: Expanding Out, Expanding Up - The
Rise of Graduate Education and University Research. UNESCO Institute for
Statistics, Quebec.
24. Ministry of Education Malaysia (2015). Malaysia Education Blueprint 2015-2025
(Higher Education). Putrajaya.
25. Ministry of Higher Education (2016). Higher Education Statistics 2016. Putrajaya.
26. Ministry of Higher Education (2017). Higher Education Statistics 2017. Putrajaya.
27. Bộ GD-ĐT (2017). Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng,
nhiệm vụ năm học 2017-2018 các cơ sở giáo dục đại học, các trường sư phạm.
28. Bộ Chính trị (2018). Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.